Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận sơn trà, thành phố đà nẵng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Diệu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN

Cơng trình nghiên cứu này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường đại học Kinh tế Huế mà bản thân đã lĩnh hội và thực hiên.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, bản thân đã nhận được sự giúp
đỡ của nhiều tập thể, tổ chức và cá nhân. Với tất cả tấm lịng mình tơi xin cảm ơn:
- Thầy giáo, TS. Nguyễn Đình Hiền – người đã dành nhiều thời gian và trí
lực trực tiếp giúp đỡ tận tình và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
- Ban giám hiệu, phịng Khoa học Cơng nghê – Hợp tác quốc tế, Đào tạo sau
đại học, các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
- Lãnh đạo các phòng ban của UBND quận Sơn Trà, cùng tồn thể các hộ
gia đình trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, tìm hiểu tình hình
thực tế của địa phương.
- Đảng ủy, Ban giám hiệu, Lãnh đạo bộ mơn Lí luận chính trị trường Cao


đẳng Kỹ thuật Y tế II đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
- Tập thể lớp Cao học Kinh tế chính trị khóa 2010-2012 trường đại học Kinh
tế Huế; gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên và chia sẻ
Mặc dù đã cố gắng nhưng do cịn hạn chế về mặt lí luận, kinh nghiệm, nên
luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Kính mong các Qúy
thầy cơ giáo, các chuyên gia, các nhà khoa học và đồng nghiệp, những người quan
tâm đến đề tài tiếp tục đóng góp giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc
Tác giả luận văn

Nguyễn Diệu Hằng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên:

NGUYỄN DIỆU HẰNG

Chuyên ngành:

Kinh tế chính trị

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN ĐÌNH HIỀN

Niên khóa: 2010- 2012


Đề tài : CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở QUẬN SƠN TRÀ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG TIẾN TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sơn Trà là một quận vừa có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế, vừa là địa
bàn quan trọng về quốc phịng - an ninh, có cảng Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh
tế quốc tế không chỉ của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu vực. Đại hôi VIII Đảng
bộ của quận đã xác định : “Tiếp tục xây dựng quận Sơn Trà  trở thành một trong
những quận có vai trị là trung tâm dịch vụ của thành phố Đà Nẵng, phát triển mạnh
về dịch vụ du lịch có chất lượng cao;….; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng ngành du lịch-dịch vụ,… từng bước thực hiện CNH, HĐH ….”.
Để đạt được những mục tiêu này, ngoài việc phải phát huy tối đa các thế mạnh,
thành phố cần có sự đánh giá khách quan về quá trình CDCCLĐ nhằm thúc đẩy
CDCCKT theo hương CNH, HĐH . Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “
Chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thu thập thông tin, phương
pháp chọn mẫu kết hợp, phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về CCLĐ và
CDCCLĐ ; phân tích, đánh giá thực trạng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2006 – 2011. Đồng thời, đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình CDCCLĐ trong thời gian tới.
iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCKT:


Cơ cấu kinh tế

CCLĐ:

Cơ cấu lao động

CDCCKT:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCLĐ:

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CMKT:

Chun mơn kĩ thuật

CN:

Cơng nghiệp

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT:

Cơng nhân kĩ thuật


CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

GTSX:

Gía trị sản xuất

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

LĐ:

Lao động

LLLĐ:

Lực lượng lao động

LLSX:

Lực lượng sản xuất

NSLĐ:

Năng suất lao động

PCLĐ:


Phân công lao động

QHSX:

Quan hệ sản xuất

TLSX:

Tư liệu sản xuất

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Dân số trung bình theo giới tính từ năm 2006-2011...........................44

Bảng 2.2


Số người tham gia LLLĐ chia theo giới tính năm 2006 – 2011 của
quận Sơn Trà......................................................................................45

Bảng 2.3

Dân số, lực lượng lao động và dân cư từ 15 tuổi trở lên của quận Sơn
Trà từ năm 2006-2011........................................................................46

Bảng 2.4

Gía trị sản xuất của quận Sơn Trà giai đoạn 2006 -2011....................48

Bảng 2.5

Cơ cấu tổng giá trị sản xuất của Sơn Trà chia theo khu vực kinh tế từ
năm 2006- 2011.................................................................................49

Bảng 2.6

Cơ cấu lao động chia theo nhóm ngành kinh tế quận Sơn Trà giai đoạn
2006-2011..........................................................................................51

Bảng 2.7

Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quận Sơn Trà theo khu vực
kinh tế năm 2006-2011......................................................................52

Bảng 2.8

Số lượng lao động chia theo ngành kinh tế của các hộ điều tra..........54


Bảng 2.9

Nguồn thu nhập trung bình hàng tháng của cá nhân hộ điều tra.........55

Bảng 2.10

Tổng GTSX nông-lâm-ngư nghiệp của quận Sơn Trà ( 2006 – 2011)
...........................................................................................................56

Bảng 2.11

Sự CDCCLĐ trong nội bộ ngành nông – lâm – ngư nghiệp quận Sơn
Trà gia đoạn 2006-2011.....................................................................57

Bảng 2.12

Gía trị sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn quận chia theo thành phần
kinh tế (Năm 2006-2011)...................................................................59

Bảng 2.13

Số lượng cơ sở công nghiệp trên địa bàn quận chia theo thành phần
kinh tế (Năm 2006-2011)...................................................................61

Bảng 2.14

Lao động sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế năm
2006-2011..........................................................................................61


Bảng 2.15

Số cơ sở kinh doanh thương mại – dịch vụ giai đoạn 2006 -2011......63

v


Bảng 2.16

LĐ kinh doanh thương mại – dịch vụ, khách sạn, nhà hàng ở quận Sơn
Trà giai đoạn 2006 – 2011.................................................................65

Bảng 2.17

Thu nhập cao nhất ở các ngành nghề theo các hộ điều tra.................66

Bảng 2.18

Trình độ học vấn của LĐ quận Sơn Trà giai đoạn 2006 – 2011.........68

Bảng 2.19

Cơ cấu LĐ quận Sơn Trà theo trình độ chun mơn kĩ thuật.............70

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ


Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Dân số trung bình quận Sơn Trà phân theo nam, nữ (2006-2011). 45

Biểu đồ 2.2

Quy mô dân số và dân số tham gia LLLĐ từ 2006-2011...............47

Biểu đồ 2.3

Tốc độ tăng trưởng GTSX ở quận Sơn Trà giai đoạn 2006-2011. .49

Biểu đồ 2.4

Sự CDCCLĐ theo ngành ở quận Sơn Trà giai đoạn 2006-2011....52

Biểu đồ 2.5

Phân bố lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp........................58

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế
năm 2006 và năm 2011..................................................................60

Biểu đồ 2.7


Phân bố lao động trong ngành công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế quận Sơn Trà giai đoạn 2006-2011....................................62

Biểu đồ 2.8

Tỷ lệ LĐ kinh doanh thương mại – dịch vụ, khách sạn – nhà hàng ở
quận Sơn Trà giai đoạn 2006-2011................................................65

Biểu đồ 2.9

Tỷ lệ LĐ theo trình độ chuyên môn kĩ thuật giai đoạn 2006-2011....70

vii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.............................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...........................................................................................iv
Danh mục các bảng....................................................................................................v
Danh mục biểu đồ....................................................................................................vii
Mục lục..................................................................................................................viii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................1
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI....................................................................2
3.MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................3
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................4
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................4

6.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................................5
7.BỐ CỤC LUẬN VĂN............................................................................................5
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA.............................................................................................6
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG..............................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................6
1.1.2. Tính tất yếu của CDCCLĐ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội....11
1.2.CDCCLĐ TRONG TIẾN TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HÓA Ở VIỆT NAM...............................................................................................17
1.2.1.Mối quan hệ giữa CNH, HĐH với lao động, việc làm.......................17
1.2.2.Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và các yêu cầu đối với chuyển dịch cơ
cấu lao động...........................................................................................................20
viii


1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến
trình CNH, HĐH....................................................................................................21
1.3 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM THEO
HƯỚNG CNH, HĐH TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ XXI.................23
1.3.1 Tình hình và xu hướng CDCCLĐ ở Việt Nam trong tiến trình CNH,
HĐH.......................................................................................................................23
1.3.2.Thách thức của CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH và quá trình
hội nhập của Việt Nam..........................................................................................27
1.4.MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM VỀ CDCCLĐ...29
1.4.1.Kinh nghiệm thế giới............................................................................29
1.4.2.Kinh nghiệm trong nước......................................................................31
1.4.3.Kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng...........................................................................................................33

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở
QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG TIẾN TRÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA............................................................................35
2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.........................................................................................35
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................35
2.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội......................................................................38
2.1.3 Đánh giá đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................41
2.2.THỰC TRẠNG VỀ DÂN SỐ, LAO ĐỘNG Ở QUẬN SƠN TRÀ..........................43
2.2.1 Đặc điểm của dân số quận Sơn Trà.....................................................43
2.2.2.Cơ cấu dân số theo độ tuổi...................................................................46
2.3.THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở QUẬN SƠN TRÀ 47
2.3.1 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế.....................47
2.3.2.Chuyển dịch CCLĐ trong nhóm ngành nơng – lâm - ngư nghiệp.....56
2.3.3.Chuyển dịch CCLĐ trong nhóm ngành Cơng nghiệp – xây dựng.....59
2.3.4.Chuyển dịch CCLĐ trong nhóm ngành Thương mại – Dịch vụ........63

ix


2.3.5.Chuyển dịch CCLĐ theo trình độ văn hóa.........................................67
2.3.6.Chuyển dịch CCLĐ theo trình độ chun mơn kĩ thuật.....................69
2.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ...........................................................................72
2.4.1 Những thành tựu quận Sơn Trà đã đạt được trong giai đoạn 20062011.......................................................................................................................72
2.4.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục....................................................73
2.4.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết...................................................76
CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở QUẬN SƠN TRÀ, TP ĐÀ NẴNG
TRONG TIẾN TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA..........................78

3.1.QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG..............78
3.1.1 Quan điểm...........................................................................................78
3.1.2 Mục tiêu...............................................................................................79
3.2.PHƯƠNG HƯỚNG.............................................................................................82
3.2.1.Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu lao động và phân cơng lao động của quận trong tiến trình CNH, HĐH. 82
3.2.2.Phương hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành vùng.........82
3.2.3.Phương hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế
83
3.2.4.Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với ứng dụng
khoa học kỹ thuật, nâng cao tính chun mơn hóa trong sản xuất.....................83
3.2.5.Chuyển dịch cơ cấu lao động gắn với nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội....................................................................84
3.3.NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY CDCCLĐ Ở QUẬN SƠN TRÀ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG TIẾN TRÌNH CNH, HĐH...................................84
3.3.1.Các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên..........................84
3.3.2.Nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo điều
kiện thực hiên CDCCLĐ có hiệu quả...................................................................85

x


3.3.3.Giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường lao động.....................91
3.3.4. Giải pháp về xuất khẩu lao động........................................................92
3.3.5.Giải pháp về chính sách của quận Sơn Trà để thúc đẩy quá trình
CDCCLĐ................................................................................................................92
3.3.6.Giải pháp về thu hút vốn đầu tư vào quận trong thời gian tới...........93
3.3.7.Giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả
trong phát triển kinh tế -xã hội..............................................................................94
3.3.8.Giải pháp về đào tạo lao động, phát triển nguồn nhân lực, chú ý lao

động có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH....................94
3.3.9.Giải pháp nâng cao tính tự giác trong nhận thức về chuyển dịch cơ
cấu lao động...........................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................97
1. KẾT LUẬN........................................................................................................97
2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................100
PHỤ LỤC

103

Phụ lục 1:BẢNG KHẢO SÁT CÁ NHÂN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG Ở QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG TIẾN TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA...........................................................104
Phụ lục 2:PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN CỦA NGƯỜI CĨ CHỨC VỤ............107
Phụ lục 3:DIỆN TÍCH – DÂN SỐ - MẬT ĐỘ DÂN SỐ QUẬN SƠN TRÀ
PHÂN THEO PHƯỜNG NĂM 2011.................................................................109

xi


MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLD) là một bộ phận trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Trong những năm gần đây, cơ cấu lao động (CCLD) ở
Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực đó là tăng dần tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp, đây trở thành một xu hướng tất yếu, và là một trong những nội dung
quan trọng có tính chiến lược và đột phá trong q trình cơng nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH), cải thiện đời sống nhân dân, tiến tới xây dựng xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Sơn Trà nằm về phía Đơng thành phố Đà Nẵng, trải dài theo hạ lưu phía hữu
ngạn sơng Hàn, là một quận vừa có vị trí thuận lợi về phát triển kinh tế, có đường nội
quận nối với quốc lộ 14B nối Tây Nguyên - Lào, vừa là địa bàn quan trọng về quốc
phịng - an ninh, có cảng nước sâu Tiên Sa là cửa khẩu quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ
của thành phố Đà Nẵng mà của cả khu vực, có bờ biển đẹp, là khu vực tập trung các cơ
sở quốc phịng, có vị trí quan trọng trong chiến lược an ninh khu vực và quốc gia. 
Trước đây, mỗi khi nhắc đến Sơn Trà là người ta nghĩ ngay đến một vùng
đất cách trở đò giang, những xóm chài ven sơng, biển nghèo nàn và lạc hậu, những
khu nhà chồ nhếch nhác tồn tại nhiều thập niên trong điều kiện môi sinh ô nhiễm.
Cùng với việc mở đường, các cơng trình hạ tầng khác như điện, hệ thống thốt
nước, thơng tin liên lạc, trường học, bệnh viện cũng được đầu tư xây dựng. Tốc độ
đô thị hóa nhanh đã tạo cho Sơn Trà hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh,
thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân. Có lẽ
đó là một trong những điều kiện quan trọng giúp Sơn Trà chuyển mạnh sang cơ cấu
kinh tế: Du lịch - dịch vụ, công nghiệp, thủy sản-nơng-lâm.
 Sơn Trà đã tìm được và bắt đầu khai thác thế mạnh tiềm năng kinh tế của mình
là du lịch-dịch vụ. Đây là dấu ấn đậm nét mà Sơn Trà tạo được về kinh tế, bởi trong

1


thời gian dài trước đây, vùng đất này cứ loay hoay với nghề cá và nghề trồng hoa, rau
màu. Đô thị hóa nhanh, sản xuất nơng nghiệp bị thu hẹp thì một nghề mới cũng xuất
hiện. Sự ra đời của ngành Du lịch - dịch vụ ở Sơn Trà chứng tỏ quận đã khơi trúng
mạch, nắm được thiên thời, địa lợi, là đơ thị mà có núi, có rừng, có sơng, có suối, có
bãi biển quyến rũ nhất hành tinh. Nếu kết hợp tốt với Ngũ Hành Sơn và xa hơn là thành
phố cổ Hội An tạo thành chuỗi du lịch, dịch vụ sầm uất trên ban công bên bờ Thái
Bình Dương như cách nói của cố giáo sư sử học Trần Quốc Vượng.
Tốc độ phát triển của ngành Du lịch - dịch vụ thể hiện được sức sống mãnh

liệt qua những số liệu thống kê: Trong 6 năm 2006- 2011 trong lúc tốc độ tăng
trưởng GDP hằng năm ở Sơn Trà là 8,6%, ngành Công nghiệp-xây dựng chỉ tăng
4,2% thì ngành Du lịch-dịch vụ tăng 14,9%. Dù mới nhưng ngành Du lịch-dịch vụ
chiếm 44,5% tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn.
Và để tiếp tục thực hiên nhiêm vụ CDCCKT theo hướng CNH, HĐH ngoài
việc phát huy tối đa các thế mạnh của địa phương, quận Sơn Trà cần có sự nhìn
nhận, đánh giá khách quan và đúng đắn về q trình CDCCLĐ. Từ đó tạo ra những
cú hích nhằm tác động váo quá trình CDCCLĐ phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đồng thời góp phần thực hiện thành
cơng các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của quận Sơn Trà nói riêng cũng như
của thành phố Đà Nẵng nói chung.
Xuất phát từ thực tế nói trên, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao
động ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong những năm qua ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu vấn đề
CDCCLĐ, hoặc những vấn đề liên quan đến CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH
đất nước. Tơi xin nêu một số cơng trình như sau:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xu hướng hội nhập quốc tế. PGS.TS
Phạm Qúi Thọ - NXB Lao động – xã hội, 2006.
- Qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta – Luận án Phó tiến sĩ kho học kinh tế của
Lê Dỗn Khải – Học viện chính trị Hồ Chí Minh, năm 2001.
2


- Luận văn PTS khoa học kinh tế “ Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
nhằm tạo việc làm, sử dụng hợp lí nguồn lao động vùng đơng bằng Sông Hồng” của
Trần Thị Tuyết.
- Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam

theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức –
Lê Quốc Sử - NXB Thống kê, 2001
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa – TS.Phạm Hùng – NXB Nơng nghiệp Hà Nội, 2002
Và một số bài viết có liên quan đến vấn đề này.
Những nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập đến những cơ sở lí luận của
CDCCLĐ, do đó nó có giá trị cung cấp những tư liệu quan trọng cho tác giả nghiên
cứu những vấn đề lí luận chung. Tuy nhiên, các cơng trình trên hoặc chỉ đi sâu xem
xét riêng từng vấn đề trong CDCCLĐ, chuyển dịch CCKT, hoặc chỉ giới hạn lại
trong phạm vi nghiên cứu đã định, chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề CDCCLĐ trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã và đang diễn ra ở quận Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng. Việc tiếp cận vấn đề vẫn còn mới và cần được nghiên cứu một cách
có hệ thống. Vì vậy đây là một đề tài khá mới mẻ, không trùng với bất cứ đề tài
luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ hoặc cơng trình nghiên cứu nào đã được cơng bố
trước đây.
3.MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3.1 Mục đích
Đánh giá thực trạng CCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng hiện nay. Trên
cơ sở đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp thúc đẩy quá trình CDCCLĐ theo
hướng CNH, HĐH ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ sau đây:
Một là, Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về lao động, CCLĐ,
CDCCLĐ, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; nội dung và vai trị của CDCCLĐ trong
tiến trình CNH, HĐH.
3



Hai là, Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm phát triển của một số địa phương
trong nước cũng như của một số quốc gia để rút ra kinh nghiệm cho quá trình
CDCCLĐ của quận Sơn Trà.
Ba là, Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình CDCCLĐ trên địa bàn quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 – 2011
Bốn là, Phân tích những thành tựu và hạn chế cùng những vấn đề đặt ra trong
quá trình CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Năm là, Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm thú đẩy CDCCLĐ ở quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Giai đoạn 2006 – 2011, định hướng giải pháp đến năm 2020
+ Về nội dung: Các nội dung chủ yếu của CCLĐ và CDCCLĐ theo hướng
CNH, HĐH.
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận và lý luận kinh tế
chính trị của chủ nghĩa Mác – Lênin và dựa trên đường lối chính sách của Đảng và
Chính phủ. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả cịn sử dụng một số phương
pháp chủ yếu sau: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp thu thập tài liệu. Ngồi ra, trong q trình xử lí tư liệu chúng tơi cịn
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành như: so sánh,
đối chiếu, thống kê, phân tích, tổng hợp.
Về tư liệu sơ cấp, tác giả lựa chọn các phương pháp: chọn mẫu kết hợp, phân
tổ, phân tích số liệu thống kê, phỏng vấn chuyên gia.


4


6.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

6.1.Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCLĐ và
CDCCLĐ, khẳng định những xu hướng của quá trình CDCCLĐ trong tiến trình
CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã phân tích, khảo sát, đánh giá thực trạng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà,
thành phố Đà Nẵng, từ đó xây dựng phương hướng và đề xuất các giải pháp phù
hợp với đặc điểm tự nhiên, KT-XH, thúc đẩy CDCCLĐ ở quận Sơn Trà.
7.BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ
cấu lao động trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng CDCCLĐ ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp cơ bản thúc đẩy CDCCLĐ trong tiến
trình CNH, HĐH trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG

VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN
TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Lao động
Học thuyết về LĐ của chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định: Lao động chính là
hành động lịch sử vĩ đại mà con ngươì có được để tạo nên sự khác biệt bản chất
giữa con người với thế giới loài vật, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
C.Mác viết: “ Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một q trình trong đó, bằng mọi hoạt động của chính mình, con người làm
trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Bản thân con
người đối diện với thực thể của tự nhiên với tư cách là một lực lượng của tự
nhiên…Trong khi tác động vào tự nhiên ở bên ngồi thơng qua sự vận động đó, và
làm thay đổi tự nhiên, con người cũng đồng thời làm thay đổi bản tính của chính
nó.” [4, 274].
Rõ ràng lao động sản xuất ra của cải vật chất là q trình biểu hiện mang tính
lịch sử của quan hệ biện chứng giữa con người với tự nhiên và con người với xã hội.
Theo đó, chủ nghĩa Mác đã chỉ ra lao động của lồi người có 2 đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, Lao động của con người là một hoạt động có mục đích,“ Con
người khơng chỉ làm biến đổi cái tự nhiên cung cấp; trong những cái do tự nhiên
cung cấp, con người cũng đồng thời thực hiện cái mục đích tự giác của mình, mục
đích ấy quyết định phương thức hành động của họ giống như một quy luật và bắt ý
chí của họ phải phục tùng nó...”[5, 275] Con người vận dụng cơng cụ LĐ để tác
động cải biến tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho con người.
6


Thứ hai, Việc sử dụng và sáng tạo những tư liệu lao động kết hợp với đối
tượng lao động tạo ra các sản phẩm theo một mục đích đã được định sẵn là một nét

đặc trưng riêng trong quá trình lao động của con người.
Tóm lại, ta có thể khái qt: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức
của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong đời sống con
người. Hay LĐ là hoạt động hữu ích của con người nhằm sáng tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cần thiết để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, của một nhóm người, của
cả doanh nghiệp, của tồn xã hội.
1.1.1.2. Lực lượng lao động
Dân số của một quốc gia bao gồm dân số trong độ tuổi lao động và dân số
ngoài độ tuổi lao động. Theo Luật lao động Việt Nam thì tuổi lao động là độ tuổi từ
15 đến hết 60 (đối với nam) và 55 (đối với nữ).
Dân số trong độ tuổi lao động lại được chia làm hai bộ phận là dân số hoạt
động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế là những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm, hoặc có nhu cầu và nỗ lực tìm kiếm
việc làm, bao gồm cả những người thất nghiệp. Thất nghiệp, trong kinh tế học, là
tình trạng người lao động muốn có việc làm mà khơng tìm được việc làm. Tỷ lệ thất
nghiệp là phần trăm số người lao động khơng có việc làm trên tổng số lực lượng lao
động xã hội.
Dân số không hoạt động bao gồm những người cịn lại trong độ tuổi lao
động mà khơng thuộc nhóm dân số hoạt động kinh tế. Nhóm dân số này bao gồm :
những người khơng có khả năng làm việc do ốm đau, tàn tật, mất sức kéo dài;
những người nội trợ cho gia đình và khơng được trả công; học sinh, sinh viên trong
độ tuổi lao động; những người khơng hoạt động kinh tế vì những lí do khác.
Dân số hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi địa phương có thể bao gồm
cả những người ngồi độ tuổi lao động, song phần lớn vẫn là những người trong độ
tuổi lao động. Do đó, đối tượng nghiên cứu chính của những nhà kế hoạch nghiên
cứu về lao động việc làm vẫn là bộ phận dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao
động. Đó chính là lực lượng lao động.
Như vậy, LLLĐ (Lực lượng lao động) của một quốc gia hay một địa phương

7



là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong
muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm. LLLĐ bao gồm những
người có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc làm (gọi
là những người thất nghiệp).
1.1.1.3. Nguồn lao động (nguồn nhân lực)
Theo ILO, Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong
độ tuổi có khả năng tham gia lao động .
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản
xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực
bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực
của họ được huy động vào q trình lao động.
Theo tổng cục thống kê Việt Nam, Nguồn lao động gồm những người đủ 15
tuổi trở lên có việc làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
dộng nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình,
khơng có nhu cầu làm việc, những người thuộc tình trang khác (bao gồm cả những
người nghỉ hưu trước tuổi theo qui định của Luật Lao Động).
Như vậy, khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm LLLĐ, nó khơng
những bao gồm LLLĐ mà còn bao gồm cả một bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên có
khả năng lao động, kể cả những người đang học, nội trợ gia đình, khơng có nhu cầu
làm việc hoặc trong tình trạng khác.
1.1.1.4. Cơ cấu lao động
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu cho rằng: Cơ cấu biểu thị cấu trúc
của một hệ thống, gồm nhiều bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; cơ cấu biểu

hiện mối quan hệ về tỷ trọng giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể hoặc là tỷ lệ
8


giữa các bộ phận với nhau, bộ phận này tăng thì bộ phận kia giảm và ngược lại.[1]
Như vậy, vận dụng quan điểm trên ta có thể đưa ra khái niệm: Cơ cấu lao
động là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố lao động theo các
tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so với một yếu tố khác
được tính bằng phần trăm.
Về phân loại, có hai loại cơ cấu lao động được xem xét, đó là: Cơ cấu cung
lao động và cơ cấu cầu lao động.
-Cơ cấu cung lao động được xác định qua các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu số
lượng, chất lượng của nguồn lao động, như vậy để xác định cơ cấu cung lao động
chúng ta cần phải xác định được: những người bước vào độ tuổi lao động, những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng chưa có việc làm; những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, chưa có việc làm và có nhu cầu
làm việc; nhưng người có nguy cơ bị mất việc làm và trình độ học vấn của nguồn
lao động. Mặt khác khi nghiên cứu cung lao động chúng ta cần phải quan tâm đến
chất lượng lao động cần phải biết được những thơng tin: Họ tên, tuổi, giới tính, tình
trạng sức khoẻ, chỗ ở; trình độ đào tạo, khả năng và sở thích của mỗi người lao
động; nhu cầu làm việc, đây là vấn đề quyết định đến năng suất lao động, hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh.
-Cơ cấu cầu lao động được xác định bằng các tỷ lệ lao động theo ngành,
vùng, khu vực, thành phần kinh tế, tình trạng việc làm,...
Khi xác đinh cơ cấu cầu lao động chúng ta sẽ xác định được: các đơn vị hành
chính từ cấp xã phường thị trấn; các đơn vị sử dụng lao động như các doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động số việc làm trong nền kinh tế quốc dân và lao
động làm việc trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế giúp cho việc
hoạch định phát triển các vùng kinh tế, các ngành kinh tế, không bị cản trở bởi vấn
đề nguồn lao động bị mất cấn đối. Đồng thời tạo ra sự chun mơn hố cao giữa các

ngành, các vùng, thực hiện sự phân công lao động hợp lý. Mặt khác, cơ cấu cầu lao
động xác định được: số lao động đang được sử dụng, số chỗ làm việc còn trống và
yêu cầu đối với người lao động khi đảm đương cơng việc ở chỗ làm việc trống đó,

9


số lượng người thất nghiệp và có việc làm định hướng để có các chính sách phát
triển, đầu tư hợp lý với cơ cấu lao động, làm cho cơ cấu kinh tế phù hợp với cơ cấu
lao động, giảm số người thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Dưới cơ chế nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ cấu lao động hình thành
chủ yếu là do sự áp đặt của nhà nước thông qua phân công bố trí lao động xã hội,
theo kế hoạch sản xuất từ trên giao xuống. Trong cơ chế thị trường thì cơ cấu lao
động được hình thành chủ yếu thơng qua quan hệ cung cầu lao động trên thị trường
lao động tổng thể và khu vực. Tuy vậy, vai trò của Nhà nước có ý nghĩa hết sức
quan trọng và điều tiết thơng qua những chính sách phát triển kinh tế, để có được cơ
cấu lao động hợp lý, phủ hợp với cơ cấu kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội. Về nguyên tắc, cơ cấu lao động phải phù hợp với cơ cấu kinh tế vì nó phản ánh
trình độ phát triển của nền kinh tế và trình độ văn minh của xã hội. Vì thế, theo quy
luật phát triển không ngừng của xã hội mà cơ cấu lao động ln biến đổi, đó là sự
chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.1.1.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi về lượng các thành phần trong lực
lượng lao động để tạo nên một cơ cấu mới. Là sự chuyển dịch nguồn lao động từ
ngành này sang ngành khác, từ khu vực này đến khu vực khác, sự thay đổi lao động
giữa các nghề, giữa các cấp trình độ,...hay chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự
chuyển hố từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới phù hợp hơn với quá
trình phát triển kinh tế xã hội và trình độ phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình tổ chức và phân cơng
lại lực lượng lao động qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của

tổng thể.
Do đặc điểm của nguồn lao động ở Việt Nam, nên chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nước ta chủ yếu theo hướng chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn sang
lao động công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công nghiệp cũng như ở ngay
tại khu vực nông thôn.
*Về nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động bao gồm những loại chuyển dịch sau:

10


- Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động bao gồm sự thay đổi về trình độ học
vấn, đào tạo ngành nghề, thể lực, ý thức, thái độ và tinh thần trách nhiệm trong lao
động,... suy cho cùng, đây là những nội dung chính của phát triển nguồn nhân lực.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước việc xác định dịch
chuyển cơ cấu chất lượng lao động là vấn đề hết sức cấp thiết và quan trọng. Cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước là đưa đất nước từ tình trạng lạc hậu với nền kinh
tế tự cung tự cấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mở với
thế mạnh là công nghiệp và dịch vụ. Để thực hiện được cần phải có một đội ngũ lao
động với trình độ chun mơn cao, do đó cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu chất
lượng lao động, nâng cao trình độ chun mơn cho người lao động là vấn đề hàng
đầu cần được sự định hướng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhà nước.
- Chuyển dịch cơ cấu cầu lao động (hay chuyển dich cơ cấu việc làm) bao
gồm: Sự thay đổi về cơ cấu lao động theo ngành nghề, theo vùng, sự thay đổi các
loại lao động (chủ thợ, tự làm việc), sự thay đổi cơ cấu lao động theo các hình thức
sở hữu (hoặc thành phần kinh tế). Tất cả các hình thức chuyển dịch cơ cấu sử dụng
lao động trên đều góp phần làm cho cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu nền kinh
tế, phát huy được tiềm năng của lực lượng lao động, thúc đẩy sự phát triển nền kinh
tế lành mạnh, bền vững. Tận dụng được lợi thế của lao động góp phần thồn thiện
việc phân cơng lao động trong q trình phát triển nền kinh tế.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong một

không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động. Cơ cấu lao
động được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, phục vụ và đáp
ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu lao động được chuyển
dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp,
điều kiện làm việc, hưởng thụ của ngành nghề mới sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể... Tuy nhiên,
khi cơ cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều kiện cho chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Tính tất yếu của CDCCLĐ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Những tiền đề cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu lao động
Thứ nhất, NSLĐ trong nông nghiệp ngày càng tăng nhờ sự phát triển của
khoa học- công nghệ, đảm bảo vấn đề an ninh lương thực của quốc gia.
11


Trong học thuyết về phân công lao động xã hội, các nhà kinh tế học Mác-xít
khơng chỉ nêu rõ những tiền đề vật chất mà còn khẳng định vai trò quan trọng của
mơi trường thể chế đối với q trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Những tiền đề
vật chất được đề cập ở đây đó là có sự tách rời giữa thành thị và nông thôn; quy mô
và mật độ của dân số; mức năng suất lao động trong nơng nghiệp.[6,157]
Về ngun tắc, mức năng suất lao động nói trên phải có khả năng đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tồn xã hội. Cịn mơi trường thể
chế đóng vai trị ''bà đỡ” cho q trình chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự phát
triển của cuộc cách mạng công nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Do đó, tiền đề đầu tiên của CDCCLĐ đó là tăng năng suất lao động trong
nơng nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, có tích lũy trong nơng nghiệp.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đi lên từ nông nghiệp, lao động nông
nghiệp chiếm 60% tổng lao động xã hội. Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp làm đổi
mới PTSX thúc đẩy sự phát triển của LLSX, tăng NSLĐ, nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường. Đồng thời sẽ tất yếu dẫn đến cấu tạo

hữu cơ của tư bản cao lên, nông nghiệp sẽ phát triển thành nơng nghiệp hiện đại, LĐ
trong nơng nghiệp theo đó mà giảm dần. Chính vì vậy, khi NSLĐ trong nơng nghiệp
tăng lên, hao phí LĐ trong nơng nghiệp giảm thì cả số lượng LĐ và thời gian LĐ
thực tế giảm, dẫn đến LĐ trong khu vực nông nghiệp dư thừa. Đây là tiền đề cơ bản
chuyển LĐ từ nông nghiệp sang hoạt động phi nơng nghiệp.
Nơng nghiệp có vị trí quan trọng trong sự phát triển của nước ta, chiếm tỉ
trọng lớn trong GDP đặc biệt là việc cung cấp lương thực trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài. Sản phẩm nông nghiệp Việt Nam sản xuất hơn 20 năm qua đã đáp
ứng nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản trong cả nước
Sự phát triển của nơng nghiệp, nơng thơn có ý nghĩa quan trọng đối với các ngành
công nghiệp dịch vụ và sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân. Như vậy, việc
giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu lương thực trong nước, nâng cao hiệu quả xuất
khẩu là nền tảng cho sự phát triển ổn định đất nước, thúc đẩy CDCCKT và
CDCCLĐ nông thôn.

12


Thứ hai, là sự phát triển của các ngành công nghiệp dịch vụ đã thu hút lượng
LĐ dư thừa từ nơng nghiệp giúp phân cơng hợp lí lao động trong xã hội, giải quyết
vấn nạn thất nghiệp cũng như các vấn đề xã hội.
Trong học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao
động được các nhà kinh tế học mác-xít nghiên cứu thơng qua q trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế quốc dân.
Do tốc độ phát triển khác nhau nên quy mơ và trình độ sản xuất của các
ngành sẽ dần thay đổi, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và chuyển
dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên, q trình chuyển dịch nói trên chỉ có thể xảy ra
khi nền sản xuất xã hội đã phát triển tới một trình độ nhất định. Trong đó những
tiền đề vật chất để đảm bảo cho quá trình chuyển dịch này như: Quy mơ tích tụ
và tập trung vốn, mức năng suất lao động trong khu vực sản xuất tư liệu tiêu

dùng… phải đạt được ở mức độ cho phép.
Ở giai đoạn hướng tới có việc làm đầy đủ: Lao động nơng nghiệp bắt đầu có
sự chuyển dịch sang các ngành nghề khác, như: chế biến lương thực, thực phẩm
hoặc các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp.
Đây là tiền đề căn bản của sự phân công lao động xã hội. Năng suất và thu
nhập trong nông nghiệp và dịch vụ là hai yếu tố quyết định cho quá trình CDCCLĐ
theo hướng CNH, HĐH và sản xuất hàng hóa lớn. Do vậy, sự chênh lệch về thu
nhập giữa LĐ ở các khu công nghiệp, các nhà máy với thu nhập từ sản xuất nơng
nghiệp là lí do cơ bản CDCCLĐ.
Hiện nay ở Việt Nam , GDP khu vực nông nghiệp thấp nên tốc độ thu nhận
LĐ có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do NSLĐ trong khu vực này thấp hơn
nhiều so với khu vực công nghiệp và dịch vụ, điều này chứng tỏ LĐ trong nông
nghiệp cũng hạn chế hơn. Bên cạnh đó, mức tăng trưởng lĩnh vực nơng nghiệp thấp
hơn nhiều so với lĩnh vực phi nông nghiệp và khoảng cách chênh lệch đó ngày càng
lớn. Chính vì thế, người LĐ có xu hướng rời bỏ nơng nghiệp ngày càng nhiều.
LLLĐ ở Việt Nam hàng năm tăng 1,2 triệu người, trong khi đó khu vực nơng
nghiệp chỉ tăng thêm 250.000 việc làm mỗi năm. Để giải quyết được lượng LĐ thừa

13


trong nơng nghiệp đó địi hỏi phải phát triển cơng nghiệp và dịch vụ, thực hiện
CDCCLĐ nông thôn.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là hai vấn đề có
mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Cái này vừa là tiền đề cho cái kia,
lại vừa là kết quả có được từ cái kia.
Trước hết, cơ cấu lao động phải được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của
cơ cấu kinh tế, phục vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Chuyển

dịch cơ cấu kinh tế đóng vai trị như đầu tàu, dẫn dắt chuyển dịch cơ cấu lao động.
Các chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ quyết định ngành nào
tăng về tỷ trọng đóng góp trong GDP và tỷ trọng ngành nào giảm. Như một kết quả
tất yếu, một ngành phát triển thì sẽ kéo theo nhu cầu về lao động của ngành đó sẽ
tăng lên. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một định hướng cho chuyển dịch cơ
cấu lao động.
Mặt khác, khi cơ cấu lao động được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều kiện
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh chóng và địi hỏi phải chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế. Lao động, hay cụ thể hơn là nguồn nhân lực, là yếu tố then
chốt, đóng vai trị quyết định tới sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Do đó,
chuyển dịch cơ cấu lao động là điều kiện tiên quyết cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành cơng.
Bởi thế nên khi xem xét q trình chuyển dịch cơ cấu lao động của một
vùng, một địa phương, nhất thiết phải đặt nó trong mối quan hệ với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế như một trong những tiêu chí để đánh
giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu lao động.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu cung lao động và chuyển
dịch cơ cấu cầu lao động.
Các loại chuyển dịch lao động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau rất
chặt chẽ. Nhìn chung thì muốn chuyển dịch cơ cấu cầu lao động địi hỏi phải có sự

14


×