Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Tổng quan về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái quát về thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
“Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính nhất
định để chi tiêu, duy trì và củng cố các lĩnh vực như an ninh, quốc phòng, xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng, các vấn đề về phúc lợi xã hội về ngắn hạn cũng như dài
hạn. Để có nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu đó thì nhà nước sử dụng ba hình
thức huy động đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực của nhà
nước bắt buộc nhân dân phải đóng góp. Nhưng hai hình thức qun góp của dân và
vay của dân chỉ giới hạn ở một số trường hợp đặc biệt bổ sung cho những nhiệm vụ
chi đột xuất hoặc cấp bách mà khơng thể mang tính dài hạn và thường xuyên như
đáp ứng nhu cầu ch tiêu của chính phủ. Vì thế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường
xuyên của một quốc gia, thì hình thức dùng quyền lực để bắt buộc nhân dân đóng
góp một phần thu nhập của mình vào ngân sách nhà nước, đây gọi là thuế“.
“Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế vì bản chất của thuế là vấn đề hết
sức phức tạp. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia cho rằng: Thuế là số tiền thu của
các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính
cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động
kinh tế - xã hội. Như vậy, đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm
cơng dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải
thực hiện của mỗi cơng dân. Ta có thể tổng quát: “Thuế là một hình thức động viên
bắt buộc của Nhà nước nhằm tập trung một bộ phận nguồn lực, của cải xã hội vào
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát
triển của đời sống xã hội”. “
1.1.1.2. Đặc điểm và chức năng của thuế



a. Đặc điểm của thuế
“Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế
thông qua những đặc điểm để phân biệt thuế với các cơng cụ tài chính khác, cụ thể: “
-Một là, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào NSNN:
“Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc gắn với quyền lực
của nhà nước, hành động đóng thuế cho nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ
của người công dân. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, giúp phân
biệt thuế với các hình thức động viên tài chính khác của NSNN như phí, lệ phí hay
hình thức phạt bằng tiền. Tuy nhiên, tính bắt buộc của thuế khơng mang nội dung
hình sự, nghĩa là việc đóng thuế cho nhà nước khơng phải là kết quả nảy sinh từ
hành vi vi phạm pháp luật mà là nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã
hội tôn vinh. “
-Hai là, thuế gắn với quyền lực nhà nước:
“ Để thuế phát huy vai trò của mình đối với xã hội thì nhà nước đã pháp luật
hóa thuế thành hệ thống pháp luật, từ đó buộc mọi cá nhân phải tuân thủ. Chỉ gắn
với yếu tổ quyền lực thì thuế mới đảm bảo hồn thành nhiệm vụ tạo nguồn tài chính
cho NSNN. “
“Hiến pháp nước ta năm 2013, Điều 47 đã ghi rõ: “Mọi người có nghĩa vụ
nộp thuế theo Luật đinh”. Quốc hội xác lập quyền thu thuế của chính phủ bằng hệ
thống Luật. Những tiêu thức thường được xác định trước trong các luật thuế là: đối
tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn nộp và các chế tài
khác mang tính cưỡng chế“.
-Ba là, thuế được thực hiện theo ngun tắc hồn trả khơng trực tiếp là chủ yếu
Tính khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện qua các mặt:
“Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế khơng mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp xã hội chuyển giao cho nhà nước khơng
hồn tồn dựa trên mức độ thụ hưởng những dịch cụ và hàng hóa cơng cộng do nhà
nước cung cấp. Người nộp thuế cũng khơng có quyền địi hỏi nhà nước phải cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cơng cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển



giao cho nhà nước. “
“Thứ hai, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế hồn trả khơng
trực tiếp, có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các hàng
hóa, dịch vụ cơng cộng mà nhà nước cung cấp cho cả cộng đồng, giá trị phần hàng
hóa, dịch vụ đó khơng nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho nhà
nước(đây là sự khác nhau giữa thuế và các khoản phí, lệ phí“).
“Nhà nước thu thuế cũng là nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung để duy
trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước và chi
phát triển cơ sở hạ tầng, chi phúc lợi công cộng, giáo dục y tế, xã hội, an ninh
quốc phịng…“
b. Chức năng của thuế
- Thuế là cơng cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực của nhà nước.
“Đây là nguồn thu ổn định nhất, được kế hoạch hóa trên cơ sở tiềm năng và
kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước. Thuế tạo nguồn thu cho NSNN nhưng
nguồn thu đó được hình thành trên cơ sở nên kinh tế tăng trưởng và đạt hiệu quả
cao. Đây là vấn đề luôn được quan tâm đúng mức trong quá trình hoạch định chính
sách và tổ chức quản lý thu thuế. “
- Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
“Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước dùng để quản lý điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thơng hàng hóa, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Một chính sách thuế đặt ra khơng chỉ đơn thuần tạo nguồn
thu cho NSNN, mà quan trọng hơn là thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. “
Sự điều tiết của nhà nước thông qua thuế thể hiện hai mặt đó là:
“+Khuyến khích: Điều này thể hiện rõ trong việc xây dựng cơ cấu các loại
thuế và mối quan hệ giữa chúng, cả việc xây dựng thuế suất, chế độ miễn, giảm thuế
phù hợp với điều kiện thực tế. Từ thuế khuyến khích một số ngành nghề, hoạt động
sản xuất kinh doanh cần thiết cho nền kinh tế quốc dân hoặc một số ngành, nghề tạo

ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, phục vụ đại đa số quần
chúng nhân dân (áp dụng mức thuế suất thấp); ưu đãi về thuế vào lĩnh vực, địa bàn


có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. “
+“Hạn chế hoặc thu hẹp một số ngành nghề khơng có lợi cho sự phát triển
của nền kinh tế, cho nhu cầu tiêu dùng hoặc ảnh hưởng thuần phong mỹ tục, đến
sức khỏe của cộng đồng(áp dụng thuế suất cao), kể cả thuế nhập khẩu. “
“Nhà nước dùng công cụ thuế để điều chỉnh và hướng các hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển có hiệu quả và mang lại lợi ích dân sinh. “
-Thuế là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối
“Thông qua hệ thống các sắc thuế, nhà nước điều chỉnh mức thu nhập giữa
các cá nhân có trong xã hội, người có thu nhập cao phải đóng thuế cao và ngược lại
(thể hiện qua hoạt động tiêu dung chịu sự điều tiết của các sắc thuế trung gian và
thuế TNCN). Tổ chức kinh doanh có lợi nhuận cao phải đóng thuế nhiều hơn tổ
chức có lợi nhuận thấp ( thể hiện ở sắc thuế Thu nhập doanh nghiệp) “
“-Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh: “
“Vai trị này được thực hiện trong q trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã được
ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm
vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chỉ tiêu đặc thù
và các phương thức hoạch tốn. Từ cơng tác thu thuế, cơ quan thuế phát hiện, cập
nhập, kiến nghị hoặc đề xuất chính sách thuế hồn thiện, sao cho thuế là cơng cụ
kiểm sốt tồn diện các mặt hoạt động của cả nên kinh tế, đảm bảo chức năng của
thuế đối với mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội. “
1.1.2. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể:
1.1.2.1. Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể:
“Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh

doanh của Luật doanh nghiệp 2014 thì “HKD do một cá nhân hay một nhóm người
gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng dưới 10 lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh”. “


“Theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy trình quản lý thuế đối với CNKD thì HKD
(hay CNKD): là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật. “
1.1.2.2. Đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
a. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể:
“-Đặc điểm về sở hữu: hộ cá nhân kinh doanh mang tính chất của một hộ gia
đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những người trong gia
đình. Hoạt động của HKD cá thể mang tính tự chủ cao, chủ hộ tự quyết định mọi
hoạt động kinh doanh. Quan hệ mua bán ở khu vực này thường là thỏa thuận trực
tiếp, trao tay trên cơ sở “thuận mua vừa bán” không ký kết hợp đồng kinh tế, ít
sử dụng hóa đơn chứng từ. Do đó, việc quản lý thuế xác định đúng doanh thu, lợi
nhuận của HKD cá thể khơng đơn giản. Bên cạnh đó, HKD cá thể khơng có tư
cách pháp nhân, mọi tài sản của HKD đều là tài sản của cá nhân tạo lập nó, cá
nhân đó hưởng tồn bộ lợi nhuận (sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính và
thanh tốn theo quy định của pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa vụ. “
“-Về quy mơ sản xuất kinh doanh, trình độ chun mơn, quản lý: HKD cá
thể có quy mơ nhỏ, ít vốn nên dễ dàng thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh để
ứng phó với những biến động thị trường. Đây là thành phần kinh tế dễ bị ảnh hưởng
bởi sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Đặc điểm này địi hỏi quản lý thuế phải
có biện pháp và cách thức phù hợp. HKD cá thể hiểu biết về pháp luật nói chung và
chính sách thuế có hạn chế, các chính sách, thủ tục về thuế đơn giản, dễ thực hiện“.

“-Số lượng HKD cá thể lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề,
địa bàn và thời gian hoạt động. “
“-Về ý thức tuân thủ pháp luật thuế: các HKD cá thể có mức độ tuân thủ
thuế khác nhau, đa số chấp hành nhưng chưa thực sự hài lịng và tích cực hợp tác
với cơ quan thuế tùy theo mức độ nhận thức của họ. Chuẩn mực xã hội, nghĩa vụ
cơng dân, vai trị vị thế của HKD trong cộng đồng, nhận thức về sự công bằng
trong nghĩa vụ thuế và sự đối xử của cơ quan thuế là những yếu tố tác động đến


nhận thức và hành vi của HKD từ đó tác động đến ý thức tuân thủ thuế. “
b.Vai trò của hộ kinh doanh cá thể.
“-HKD cá thể góp phần thức đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trên các địa bàn. Sự phát triển của HKD cá thể đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng
cho NSNN. “
“-HKD cá thể tạo ra mạng lưới phân phối lưu thơng hàng hóa đa dạng, rộng
khắp về tận những vùng sâu, vùng xa. Các chủ thể kinh tế này nắm bắt nhanh nhu
cầu thị trường, đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dung của dân cư, mang hàng hóa đến tận
những vùng xa xơi hẻo lánh, góp phần bình ổn giá cả, cân đối phát triển kinh tế giữa
các vùng. “
“-HKD cá thể góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. “
“-HKD cá thể huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm
năng, sức sang tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy quy mô nhỏ
nhưng lại thu hút được nguồn vốn nằm rải rác trong dân, bên cạnh đó lại tận
dụng triệt để được cơ sở hạ tầng như đất đai, nhà cửa… cũng như các phương
tiện vận tải máy móc, bí quyết nghề nghiệp được lưu truyền…“
1.2. Tổng quan về quản lý thu thuế đối với HKD cá thể
1.2.1. Quan niệm về quản lý thu thuế
“Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của

thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
thực hiện theo. “
“Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra bộ
máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất của
thuế khơng mang tính hồn trả trực tiếp nên việc yêu cầu NNT tự giác khi khơng có
hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều khơng thể thực hiện, thậm chí kể cả khi có hệ
thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình khơng thực hiện
hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư lợi. “


“Vì vậy, vai trị quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất
yếu khách quan trong quá trình quản lý. Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể định
nghĩa một cách khái quát về quản lý thu thuế như sau: Quản lý thu thuế là việc Nhà
nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao
cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. “
“Quản lý thu thuế được biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà
nước ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát
kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với
thực tiễn đang quản lý. “
1.2.2 Quy trình quản lý thu thuế đối với HKD cá thể
“Quy trình quản lý thu thuế đối với HKD cá thể bao gồm tất cả các phương
diện: từ đăng ký thuế, đến kê khai, nộp thuế, ấn định thuế, đến hồn thuế, miễn
giảm thuế, xóa nợ tiền thuế tiền phạt. Các bước trong quy trình như sau: “

Đăng ký thuế
Kê khai, tính thuế
Nộp thuế
Hồn thuế

Miễn giảm, xóa nợ thuế
“Về đăng ký thuế: Thực hiện quản lý về đối tượng đăng ký thuế; thời hạn
đăng ký thuế; hồ sơ đăng ký thuế; nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế; trách nhiệm của cơ
quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế; cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; sử dụng mã số thuế và chấm
dứt hiệu lực mã số thuế. “
“Về Khai thuế, tính thuế, ấn định thuế: Thực hiện quản lý bằng việc đưa ra


các nguyên tắc trong việc khai thuế, tính thuế và ấn định thuế; quy định hồ sơ khai
thuế; thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế; gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; khai bổ sung
hồ sơ khai thuế; trách nhiệm của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ
sơ khai thuế, ấn định thuế; Quy định cụ thể việc ấn định thuế đối với NNT nộp thuế
theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế; cách xác định mức thuế phải nộp đối
với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. “
“ Về nộp thuế: Quy định về thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa điểm
và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt; xử lý số tiền thuế nộp
thừa, Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo; gia hạn nộp thuế. “
 “Về hoàn thuế: Quy định các trường hợp được hoàn thuế, hồ sơ hoàn thuế,
trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và công chức thuế trong việc tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ hoàn thuế. “
“ Về miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: quy định cụ thể các trường
hợp được miễn, giảm, xóa nợ cùng các loại giấy tờ trong hồ sơ đề nghị miễn, giảm,
xóa nợ; Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ; thời hạn và thẩm quyền giải quyết; trách
nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ miễn giảm, xóa nợ. “
1.2.3 Nội dung quản lý thu thuế đối với HKD cá thể
1.2.3.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
“Đối tượng quản lý thuế là các cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
(NNT). Để quản lý được đối tượng nộp thuế đối với HKD cá thể cơ quan thuế
phải tiến hành tổ chức cho các HKD đăng ký thuế, phân loại hộ để áp dụng

phương pháp quản lý phù hợp với từng loại hộ; trên cơ sở đó cấp mã số thuế và
quản lý danh bạ HKD. “
“Thứ nhất, kê khai: Công tác kê khai là khâu đầu tiên và quan trọng của quản
lý thuế đối với HKD cá thể. Mặc dù quy mô kinh doanh nhỏ nhưng HKD cá thể có
số lượng khá lớn, vì thế khâu quản lý kê khai, đăng ký thuế có ý nghĩa quan trọng
để tiến hành thu thuế nhằm thực hiện mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế đối với HKD
cá thể. “
“Khai thuế đối với CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán dựa trên
nguyên tắc: Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục


Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và khơng phải quyết tốn thuế; Cá nhân
nộp thuế khốn sử dụng hố đơn của cơ quan thuế thì ngồi việc khai doanh thu
khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn theo quý; CNKD
theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh
thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân
ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khốn. Tổ chức
có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp
khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức. “
“Thứ hai, phân loại HKD để quản lý: Cơ quan Thuế căn cứ vào mức độ và
khả năng thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán, lưu giữ hoá đơn chứng từ khi mua
bán hàng hoá dịch vụ của HKD để phân loại HKD. Phương pháp tính thuế đối với
CNKD nộp thuế theo phương pháp khốn dựa trên nguyên tắc cơ bản sau: “
-“CNKD nộp thuế theo phương pháp khốn là CNKD có phát sinh doanh thu
từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh trừ CNKD đã được hướng dẫn theo quy định. “
“-Đối với cá nhân nộp thuế khốn thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm
trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp
thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm. “
“-Trường hợp CNKD theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức

doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một
(01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế. “
“-Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh
doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với CNKD là đối
tượng cư trú. “
“Thứ ba, cấp mã số thuế: Sau khi thực hiện việc rà soát HKD đưa vào quản
lý, phân loại hộ mới ra kinh doanh, Đội Kê khai - Kế toán thuế thực hiện đăng ký
cấp mã số thuế cho NNT. HKD phải làm thủ tục kê khai đăng ký thuế với cơ quan
thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được cơ quan thuế cấp mã số thuế


để quản lý. “
“Để quản lý HKD thông qua mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế đã thực
hiện rà soát, xác định hộ thực tế đang kinh doanh để làm thủ tục cấp mã số thuế (kể
cả cấp mã số thuế tạm đối với trường hợp không đủ giấy tờ), làm thủ tục đóng mã số
thuế đối với hộ đã nghỉ, bỏ kinh doanh, nhưng các trường hợp hộ ra kinh doanh không
đăng ký thuế hoặc nghỉ, bỏ kinh doanh không khai báo với cơ quan thuế vẫn thường
xuyên xảy ra, dẫn đến việc quản lý chính xác số lượng HKD thông qua mã số thuế vẫn
là vấn đề nan giải, phức tạp. “
“Thứ tư, quản lý danh bạ HKD: Danh bạ quản lý CNKD trong năm là tập
hợp thông tin về CNKD trong năm được kết xuất từ cơ sở dữ liệu tập trung để phục
vụ quản lý thuế, báo cáo, thống kê. Danh bạ quản lý HKD được lập đầy đủ cho tất
cả các HKD thực tế có phát sinh hoạt động kinh doanh. “
“Để phù hợp với thực tế và bao quát được hết các đối tượng quản lý và HKD
có phát sinh hoạt động sản xuất, kinh doanh, cơ quan thuế đã phối hợp với các
ngành trên địa bàn quận/huyện (Phịng Tài chính Kế hoạch, bộ phận cấp đăng ký
kinh doanh của UBND quận/huyện) để thực hiện cấp mã số thuế cho các hộ mới
đăng ký kinh doanh; phối hợp với UBND xã phường, thị trấn rà soát mới vào danh

bạ quản lý thu thuế và tăng cường các biện pháp quản lý đối với những lĩnh vực
phức tạp, khó quản lý như hoạt động cho thuê cửa hàng, thuê nhà, hoạt động xây
dựng tư nhân, vận tải tư nhân. “
1.2.3.2. Quản lý doanh thu, mức thu thuế
“Quản lý doanh thu, mức thu thuế đối với HKD cá thể là việc xác định doanh
thu của từng HKD để xác định mức thuế mà HKD phải đóng. “
“Để quản lý doanh thu, mức thu cần phải thực hiện những nội dung sau đây: “
“Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khốn là doanh
thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. “
“Thứ nhất, doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc
diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung
ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng


hoá, dịch vụ. “
“Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hố đơn của cơ quan thuế thì
doanh thu tính thuế được tính căn cứ theo doanh thu khốn và doanh thu trên hố đơn“.
“Trường hợp CNKD khơng xác định được doanh thu tính thuế khốn hoặc
xác định khơng phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu
tính thuế khốn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế“.
T“hứ hai, tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế
TNCN áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề. “
“Chi tiết tỷ lệ và danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ
thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. “
“Trường hợp CNKD nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai
và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành
nghề. Trường hợp CNKD không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh
vực, ngành nghề hoặc xác định khơng phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan
thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành
nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. “

Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
Số thuế TNCN
phải nộp

=

=

Doanh thu tính
thuế GTGT
Doanh thu tính
thuế TNCN

x

x

Tỷ lệ thuế
GTGT
Tỷ lệ thuế
TNCN

“Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: Đối với doanh thu tính thuế khốn
thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày
15/12 của năm trước năm tính thuế (theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 2 Thông
tư 92/2015/TT-BTC); Đối với CNKD nộp thuế khốn mới ra kinh doanh (khơng
hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong
năm thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khốn của

năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy
mô, ngành nghề kinh doanh; Đối với doanh thu theo hố đơn thì thời điểm xác định
doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 điều 3 Thông tư


92/2015/TT-BTC. “
“Thứ ba, Tổ chức khảo sát doanh thu thực tế: Việc điều tra doanh thu là một
biện pháp nghiệp vụ của cơ quan thuế nhằm xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu
khảo sát và doanh thu xác định mức thuế khốn bình qn theo từng nhóm ngành
nghề trên địa bàn; làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu giúp cho việc xác định mức
thuế khoán kỳ sau được sát đúng hơn. “
Lập và duyệt sổ bộ Thuế
“Căn cứ tài liệu khai thuế của cá nhân nộp thuế khoán, kết quả điều tra thực
tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội
đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện lập và
duyệt Sổ bộ thuế trước ngày 15 tháng 01 hằng năm. “
“Hàng tháng, căn cứ tình hình biến động trong hoạt động kinh doanh của cá
nhân (cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh; cá nhân thay đổi
quy mô, ngành nghề kinh doanh hoặc thay đổi phương pháp tính thuế...) hoặc do
những thay đổi về chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu khốn và mức thuế
khoán phải nộp, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế điều chỉnh, bổ sung và thông
báo lại tiền thuế phải nộp trong tháng, quý cho cá nhân nộp thuế khoán. “
“Duyệt sổ bộ thuế gồm: Duyệt sổ bộ thuế ổn định, duyệt bộ thuế phát sinh. Ở
đây ta xét đối với lập và duyệt sổ bộ thuế ổn định. “
“Duyệt sổ bộ thuế ổn định gồm: Dự kiến doanh thu và mức thuế khốn;
cơng khai thơng tin lần 1 và tiếp nhận ý kiến phản hồi; tham vấn ý kiến Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường, thị trấn đối với Sổ bộ thuế ổn định đầu năm; duyệt bộ thuế ổn
định; gửi thông báo về việc nộp thuế; công khai thông tin lần hai. “
“ Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế: Việc đôn đốc công tác thu nộp
thuế là nhiệm vụ chủ yếu của các cán bộ công chức thuế thuộc Chi cục Thuế. Đội

thuế liên xã phường căn cứ Sổ Bộ Thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc CNKD
nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo nộp thuế. Đội thuế LXP
thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn CNKD lưu giữ các thông báo thuế, Giấy nộp
tiền, Biên lai thu thuế,… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh


việc thực hiện nghĩa vụ thuế của CNKD. “
1.2.3.3. Quản lý tình hình nợ thuế
“Quản lý nợ thuế là cơng việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện biện pháp đôn đốc thu hồi số
thuế nợ của người nộp thuế. “
“Theo quy định hiện hành việc quản lý nợ thuế phải thực hiện những nội
dung sau: “
“- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ, bao gồm: Phân công quản lý nợ thuế;
Phân loại tiền thuế nợ; Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ; Đối chiếu
số liệu; Thực hiện đôn đốc thu nộp. “
“- Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ quan
thuế phê duyệt và gửi thông báo cho NNT theo mẫu số 07/QLN. “
“- Sau khi phát hành thông báo 07/QLN 10 ngày làm việc, nếu NNT chưa
nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời NNT đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế,
sau thời hạn mời làm việc 01 ngày mà NNT không đến cơ quan thuế hoặc đã đến
nhưng khơng giải trình đầy đủ hoặc khơng bổ sung thơng tin, tài liệu thì tổ chức làm
việc trực tiếp tại trụ sở của NNT. “
“- Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên bản
phải yêu cầu NNT cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết
hạn nộp thuế. “
“- Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban
hành thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp: Xử lý các văn bản, hồ sơ đề
nghị xóa nợ tiền Thuế, gia hạn nộp Thuế, hoàn kiêm bù trừ; xử lý tiền thuế đã nộp
NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ trường hợp đã được xóa nợ tại điểm 6) và

một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ; đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn
vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy
nhiệm thu; báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và lưu trữ tài liệu về quản
lý nợ. “
1.2.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện quản lý thuế
“Tổ chức quản lý thu thuế là khâu quan trọng của quá trình quản lý thuế với


mục tiêu là thu đúng, đủ thuế. Cơ quan thuế đã xây dựng được cơ chế kiểm tra,
giám sát hồ sơ kê khai thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế, ngăn
chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp
luật thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế. “
Tổ chức quản lý thu thuế gồm những nội dung:
“-Tập trung kiểm tra những HKD cá thể có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế, những HKD cá thể khơng có doanh số bán ra nhiều tháng trong năm. “
“-Tăng cường kiểm tra việc quản lý hộ, quản lý doanh thu, khai thác nguồn
thu, đảm bảo 100% số hộ có kinh doanh phải được quản lý thu thuế, mức thuế sát
với thực tế kinh doanh. “
“-Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra nội bộ ngành về việc chấp hành
các quy trình nghiệp vụ trong công tác thuế ở các đội thuế xã, phường, chợ trong
việc chấp hành 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế. Xử lý thích đáng đối với cán bộ
cơng chức khơng hồn thành nhiệm vụ được giao, hoặc có những vi phạm chính
sách thuế, vi phạm quy định của ngành. “
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế HKD cá thể
1.3.1. Yếu tố thuộc về cơ chế chính sách và quy định của Nhà nước
“Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc rất lớn vào các quy định, chính sách
thuế của Nhà nước. Nếu chính sách phù hợp, bao quát được đầy đủ nguồn thu thì
cơng tác quản lý sẽ thuận lợi, chính xác và ngược lại. Xét về phương diện quản lý
thuế nói chung và quản lý thu thuế HKD cá thể nói riêng, các chính sách cũng ln
được cập nhật, bổ sung những nội dung mới, sửa đổi những yếu tố chưa hợp lý để

ngày càng hoàn thiện hơn các văn bản quy phạm pháp luật, để công tác quản lý có
hiệu quả. “
“Hiện nay, Nhà nước đã có cơng cuộc cải cách về cơ chế quản lý thuế. Cải
cách này thể hiện ở cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm. Cơ chế tự khai, tự
nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, được hầu hết các nước trên thế giới áp
dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo hướng chun mơn
hóa, chun sâu trong quản lý cải tiến các quy trình quản lý rõ ràng làm tăng tính
cơng khai, minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt chi phí quản lý, thúc


đẩy cải cách hành chính thuế. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thuế đã có nhiều cải
cách nên cũng đã tạo ra một môi trường quán lý nề nếp, văn minh, buộc cán bộ thuế
thay đổi phong cách tiếp xúc với NNT thơng qua cách thức đón tiếp lịch sự, công
khai, minh bạch, với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT. “
“Sự hoàn thiện của các hệ thống Luật thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế HKD cá thể nói riêng. Bên cạnh
đó, các cơ quan hành pháp và tư pháp thực thi tốt nhiệm vụ giúp cơ quan Thuế hoàn
thành kế hoạch của mình. “
1.3.2. Các yếu tố thuộc về cơ quan thuế
“Các yếu tố thuộc cơ quan thuế tác động đến quản lý thuế nói chung và quản
lý thu thuế HKD cá thể nói riêng đó là: “
-Hiệu lực quản lý của bộ máy quản lý thuế đối với HKD.
“Bộ máy quản lý thuế đối với HKD cá thể về cơ bản đã bố trí theo mơ hình
của Tổng cục Thuế, song do số lượng cán bộ không tăng mà số lượng HKD cá thể
tăng nhanh dẫn đến việc không nắm bắt kịp thời tình hình biến động về số lượng
HKD cá thể cũng như biến động về sản xuất kinh doanh của HKD cá thể. Việc quản
lý thông tin HKD thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế chưa
chính xác và kịp thời làm cho cơng tác quản lý thuế đối với HKD cá thể còn nhiều
hạn chế, quản lý thơng tin mang tính thủ cơng, chưa khai thác hết thông tin NNT“.
-Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan thuế

“Công tác quản lý thuế theo quy trình quy định rõ nhiệm vụ của từng bộ
phận, từng bước cơng việc trong q trình quản lý thuế, và bước cơng việc nào phối
hợp cùng với phịng ban nào và phịng ban nào có chức năng nhiệm vụ cùng phối
hợp thực hiện. Điều này tạo ra sự tương tác, gắn kết giữa các phịng ban, để vừa có
sự chun sâu trong quản lý, vừa có sự liên kết giữa các bộ phận để cùng nhau thực
hiện nhiệm vụ chính trị chung. Nếu đội ngũ nhân lực khơng đủ trình độ chun mơn
thì khơng thể hồn thành được nhiệm vụ được giao. Do vậy, với vai trò là người
thực thi luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cán bộ thuế đóng vai
trị nịng cốt, quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế nói chung và quản
lý thu thuế HKD cá thể nói riêng. “


-Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
“Công tác tuyên truyền hỗ trợ phải được thực hiện thường xuyên liên tục qua
các kênh như truyền hình, thơng tin báo trí, áp phích, qua tuyên truyền giải đáp...để
mọi người dân trong xã hội hiểu về chính sách thuế và có ý thức về việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ thuế của mình. Nếu cơng tác tun truyền hỗ trợ chính sách thuế
khơng được chú trọng sẽ làm hạn chế việc thực hiện chính sách thuế. “
-Cơng tác kiểm tra thuế
“Cơng tác kiểm tra thuế có vai trị kiểm sốt, ngăn ngừa và xử lý những vi
phạm của NNT, đảm bảo tính cơng bằng giữa NNT và xã hội, sự công minh của
pháp luật. Tăng ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT cũng như ý thức trách
nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tình trạng tiêu cực, gian lận thuế. Do
vậy cán bộ làm công tác kiểm tra luôn phải cập nhật, trau dồi, học hỏi chính sách
pháp luật cũng như nghiệp vụ chuyên môn để truyền đạt, hướng dẫn tận tình cho
NNT cũng như kiểm tra, giám sát NNT thực hiện đúng đắn nghĩa vụ thuế của mình.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ thuế nói chung và cán bộ làm cơng tác
kiểm tra nói riêng được hiểu là bao quát về cả tài, cả đức. “
1.3.3. Các yếu tố thuộc về người nộp thuế
“Luật quản lý thuế ra đời đề cao tính tự giác về tính tự tính, tự khai tự, nộp

thuế và tự chịu trách nhiệm của NNT, đến nay đã phát huy thông qua việc chấp
hành chính sách thuế. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn một số NNT lợi dụng chính sách
thuế như kê khai khơng chính xác số thuế phải nộp...nhằm mục đích trốn thuế.
Những tồn tại trên cho thấy một phần do trình độ dân trí, tính tự giác của NNT chưa
tốt làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiêm chính sách thuế. Chính vì vậy cơng
tác tun truyền hỗ trợ NNT, công tác kiểm tra thuế cần phải được nâng cao. “
1.3.4. Các yếu tố thuộc về các cơ quan ban ngành có liên quan
“Để đạt được hiệu quả cao nhất của cơng tác thu thuế thì cơng tác phối hợp
của các cơ quan ban ngành có liên quan như chính quyền các cấp, cơ quan cơng an,
cơ quan Hải quan, Quản lý thị trường, Ngân hàng, Kho bạc, Sở kế hoạch và đầu tư,
Chi cục thống kê, báo, đài…là vơ cùng quan trọng. Hệ thống chính quyền các cấp
tạo điều kiện cho cơ quan thuế tổ chức quản lý thuế trên địa bàn, hỗ trợ công tác


đăng ký thuế, tuyên truyền chính sách thuế, đốc thu nợ đọng thuế và xử lý các vi
phạm về thuế. Hệ thống các ngân hàng hỗ trợ cho công tác thu nộp thuế, thực hiện
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế qua tài khoản. Cơ quan công an hỗ trợ điều tra,
phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Quản lý thị trường kịp thời phát
hiện những trường hợp buôn lậu hàng giả. Chi cục thống kê rà soát, đối chiếu và
quản lý số hộ thực tế hoạt động so với số hộ đăng ký tránh để sót hộ…“
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế HKD cá thể tại một số địa phƣơng và
bài học rút ra cho quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
1.4.1. Kinh nghiệm của quận Long Biên, thành phố Hà Nội
“Ngay từ những ngày đầu năm, Chi cục thuế quận Long Biên đã đề ra và
thực hiện các biện pháp để hoàn thành nhiệm thu đối với khối cá thể như sau: “
“- Lập, duyệt bộ thuế môn bài và thông báo mức thuế môn bài, thuế khác
hàng tháng của quý I tới từng hộ, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tạo điều
kiện để hộ các hộ chủ động nộp kịp thời vào NSNN. “
“- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế, đặc
biệt là Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi và Luật

thuế thu nhập cá nhân bằng nhiều hình thức, kết hợp với vận động thuyết phục nhân
dân thực hiện nghĩa vụ với NSNN. “
“- Tranh thủ sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của ngành
dọc cấp trên. Chủ động đề xuất với cấp uỷ chính quyền các biện pháp quản lý thu,
chỉ đạo thu nhằm khai thác triệt để các nguồn thu. “
-“ Rà soát nắm vững số hộ thực tế kinh doanh trên địa bàn, quy mô kinh
doanh của hộ, đưa hết các hộ đang kinh doanh vào quản lý thuế, đăng ký và cấp mã
số thuế cá nhân cho các hộ CNKD. Tổ chức phân loại HKD theo quy mô và ngành
nghề kinh doanh để xác định phương thức mang lại hiệu hiệu quả cao. “
-“ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Kiên quyết xử lý vi phạm về thuế
của HKD theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế đối với các HKD núp bóng các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. “
“- Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan, với UBND các phường trong
công tác quản lý thuế đối với các HKD trên địa bàn; Rút kinh nghiệm công tác mở


rộng uỷ nhiệm thu các khoản thuế và phí, lệ phí để tổ chức, chỉ đạo cơng tác uỷ
nhiệm thu đạt hiệu quả cao. “
“Đặc biệt ngày 29/11/2016, UBND quận Long Biên ban hành Quyết định số
8129/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác thuế đối với HKD
trên địa bàn quận Long Biên. “
“Quy chế này quy định những nội dung phải công khai để nhân dân biết,
nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; những nội
dung nhân dân giám sát; trách nhiệm của Chi cục Thuế quận, chính quyền phường,
tổ dân phố, các cơ quan, tổ chức, HKD có liên quan tới việc thực hiện dân chủ trong
công tác thuế đối với HKD, chủ thầu xây dựng nhà tư nhân trên địa bàn quận Long
Biên thực hiện dân chủ trong công tác thuế phải trong khuôn khổ pháp luật hiện
hành của Nhà nước và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của HKD.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng thực hiện dân chủ vi phạm pháp luật thuế. “
“Những nội dung công khai: Những chủ trương, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà Nước về lĩnh vực thuế, những quy định của ngành Thuế có liên quan
đến HKD trên địa bàn; Các loại thuế HKD phải nộp theo quy định của pháp luật, kế
hoạch được giao thu thuế đối với các HKD trên địa bàn; Danh sách HKD thuộc diện
không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; danh
sách HKD thuộc diện phải nộp thuế; danh sách HKD sử dụng hoá đơn của cơ quan
Thuế; Danh sách các HKD tạm nghỉ kinh doanh, được miễn, giảm thuế, nợ thuế,
xóa nợ thuế, hồn thuế hoặc bị phạt (nếu có); Kết quả giải quyết kiến nghị, đơn
khiếu nại, tố cáo có liên quan đến HKD (nếu có); Danh sách mức thuế phải nộp, số
thuế nợ của hộ nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Riêng thuế đối với các hộ xây
dựng nhà tư nhân, các nội dung cần công khai để nhân dân được biết thực hiện theo
Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận
Long Biên. “
“Địa điểm và hình thức cơng khai: Niêm yết tại Chi cục Thuế, Uỷ ban nhân
dân quận; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Uỷ ban nhân dân
phường; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ...thông báo qua hệ thống loa truyền thanh
của phường; phổ biến trong các cuộc họp HKD hoặc trong các hội nghị của các cấp


ủy Đảng, đồn thể, chính quyền tại Phường, tổ dân phố; công khai trên trang thông
tin điện tử của Cục Thuế TP. Hà Nội và của Ủy ban nhân dân Quận; gửi thông báo
thuế kèm bảng công khai đến từng CNKD. “
“Thơng qua hình thức tun truyền sâu rộng đó đã hạn chế được các khoản
nợ, ý thức chấp hành của HKD trên địa bàn tự giác hơn…kết quả thu của khối cá
thể so với tổng số thu của toàn quận chiếm tỷ lệ khơng cao nhưng nó góp phần quan
trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của toàn quận. “
1.4.2. Kinh nghiệm của quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
“Để phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của kinh tế
thị trường định hướng XHCN, năm 2016 Quận Hai Bà Trưng xác định 5 nhóm giải
pháp trọng tâm gồm: Thống nhất nhận thức, tư tưởng, hành động trong triển khai
các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân; tạo môi trường đầu tư kinh

doanh thuận lợi, cải cách thủ tục hành chính để hỗ trợ, tạo động lực cho kinh tế tư
nhân phát triển mạnh mẽ thúc đẩy tăng tốc độ phát triển kinh tế quận; hỗ trợ kinh tế
tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng suất lao động; tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước với kinh tế tư nhân; đổi mới nội dung, phương thức và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, nâng cao vai trò của mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân. Để triển khai, một trong những biện
pháp trước mắt là quận sẽ thường xuyên tổ chức các hội nghị tiếp xúc, đối thoại
với NNT, triển khai các chương trình, hoạt động hỗ trợ về thủ tục hồ sơ, pháp lý,
tiếp cận tài chính, thuế, cơng tác kế toán…cho các cá nhân, tổ chức, HKD
chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn. Song song với đó, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 3, 4,
khuyến khích đăng ký thành lập HKD cá thể qua mạng điện tử; cũng như thường
xun rà sốt cơ chế chính sách, đề xuất hồn thiện thể chế chính sách cịn
vướng mắc, hồn thiện thể chế quản lý tài chính DN và minh bạch thơng tin tài
chính DN của tư nhân…Cụ thể: “
“Thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao cho, ngay từ đầu năm, để đảm bảo
tiến độ công việc, tất cả các cán bộ viên chức trong Chi cục đã tập trung, phấn đấu


cao độ thực hiện mọi nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, vào
tình hình thực tế trên địa bàn, Chi cục đã giao kế hoạch cụ thể cho từng đội thuế.
Mọi công việc từ khâu lập sổ bộ, rà soát, phân loại nợ đọng…đều được tiến hành
khẩn trương, có sự phối hợp giữa Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ với các Đội thuế
phường, Đội kiểm tra. “
“Chi cục tiếp tục duy trì hoạt động của tổ thường trực giải đáp các vướng
mắc về chính sách thuế cho các HKD trên địa bàn theo dõi và nắm chắc tình hình
biến động về giá cả thị trường, về tình hình quản lý và sử dụng hóa đơn bán
hàng…Tổ thường trực theo dõi tình hình triển khai các luật thuế, tăng cường đối
thoại với các đối tượng nộp thuế để phát hiện những khó khăn, vướng mắc, kịp thời

có biện pháp xử lý. “
“Bên cạnh đó, Chi cục cũng phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban Chỉ đạo
chống tham nhũng và Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan. Ban
chỉ đạo đã kiểm tra đôn đốc các tổ, đội trong Chi cục phải thực hiện nghiêm túc 2
Pháp lệnh: Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí, Pháp lệnh chống tham nhũng và
thực hiện Kế hoạch số 38 của UBND Thành phố Hà Nội về triển khai thực hiện quy
chế dân chủ. Cụ thể: Chấn chỉnh việc tiếp dân, đảm bảo đúng quy chế; xử lý dứt
điểm các vụ vi phạm xảy ra qua kết luận của kiểm tra nội bộ của Chi cục hoặc xử lý
dứt điểm các đơn tố cáo nội bộ; xem xét giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại thuộc
thẩm quyền của pháp luật quy định; đôn đốc các bộ phận hành thu thực hiện đúng quy
trình quản lý thu thuế của ngành. “
“Công tác kiểm tra hộ nghỉ được tiến hành thường xuyên, nhất là vào dịp Tết
nguyên đán, kiên quyết xử lý truy thu và phạt đối với những hộ lợi dụng xin nghỉ để
kinh doanh trốn lậu thuế. “
“Hàng tháng, Chi cục thường xuyên kiểm tra, rà sốt tất cả các hộ có sản
xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là các khu nhà tập thể, chợ tạm, ngõ
xóm…đối chiếu các hộ đang có mã số thuế, khắc phục tình trạng chênh lệch về số
hộ thu môn bài và số hộ cấp mã số thuế. “
“Công tác khai thác các nguồn thu khác trên địa bàn nhiều phường đã phối
hợp với các đội thuế thu tốt, góp phần tích cực vào việc thực hiện kế hoạch. “


“Về cơng tác kế tốn HKD, hàng tháng Chi cục đều tiến hành kiểm tra sổ
sách kế toán và việc sử dụng hóa đơn; vận động, khuyến khích các HKD thực hiện
chế độ sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ. “
“Hàng tháng, Chi cục đều chú trọng công tác thu hồi nợ đọng, xử lý kiên
quyết những trường hợp dây dưa chây ì tiền thuế, tham mưu và tập trung lực lượng
giúp cho Ban Chỉ đạo thu hồi nợ đọng thuế của quận. Tập trung đôn đốc các đối
tượng kinh doanh nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế đã phát hành thông báo
vào Kho bạc, không để nợ thuế. “

“Thực hiện chỉ thị về tăng cường quản lý chống thất thu thuế của Bộ Tài
chính, Chi cục đã thành lập các tổ công tác chống thất thu. Căn cứ vào đặc thù của
từng địa bàn, các tổ cơng tác đã có biện pháp trọng tâm thiết thực: Kiểm tra việc
chấp hành chế độ sổ sách kế toán, kiểm tra chống sót hộ, rà sốt doanh thu, đơn đốc
thu nợ. “
“Nói chung, cơng tác quản lý thuế đối với hộ cá thể ở Chi cục thuế quận Hai Bà
Trưng đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của các HKD, hạn chế thất thu, làm tăng thu cho NSNN. Từ đó, giúp khối liên
phường của Chi cục thuế hồn thành số thu được giao, kết quả thực hiện công tác thu
thuế HKD cá thể của Chi cục góp phần vào việc hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách
được giao của quận Hai Bà Trưng. “
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
“Từ những nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệp như sau: “
“Thứ nhất, nỗ lực của bản thân ngành thuế đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
Tuy nhiên, nếu khơng có sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền cũng như thiếu
sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các ban, ngành, đồn thể liên quan thì sẽ khó có
thể hồn thành đạt và vượt mức chỉ tiêu đề ra. Do đó, cần phải tăng cường sự lãnh,
chỉ đạo của cấp trên và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan
trong công tác thu thuế. “
“Thứ hai, cần phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng


được yêu cầu của quá trình cải cách thuế. Đồng thời, thường xuyên đổi mới phương
pháp quản lý thu thuế. “
“Thứ ba, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và kiểm tra giám sát. Nâng cao
nhận thức của cộng đồng nói chung và của NTT nói riêng kết hợp với cơng tác kiểm
tra, giám sát chặt chẽ các quy trình quản lý thu thuế HKD không chỉ đem lại kết quả
về số tiền thuế HKD nộp vào NSNN mà cịn góp phần nâng cao thái độ và trách
nhiệm của chính những CBCC làm công tác thuế đối với công việc. “

“Thứ tư, siết chặt số hộ hoạt động thực tế, tránh để tình trạng sót hộ. “
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
“Trong chương 1, luận văn đã trình bày một cách tổng quan về quản lý thu
thuế HKD cá thể: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế và HKD; nội dung của quản
lý thuế. Đồng thời, đi sâu phân tích về mặt lý luận các vấn đề liên quan đến quản lý
thu thuế HKD cá thể. Qua đó, có thể thấy rõ được quản lý thu thuế HKD cá thể là
gì? Nội dung quản lý thu thuế HKD? Đây chính là những cơ sở quan trọng để tác
giả áp dụng vào tình hình thực tế tại đơn vị. “
“Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế HKD cá thể tác giả
tập trung phân tích gồm: các nhân tố thuộc về cơ quan thuế; các nhân tố thuộc về cơ
chế, chính sách và quy định của Nhà nước; các nhân tố thuộc về NNT. “
“Ngồi ra, đề tài cịn nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế HKD cá thể
trên địa bàn một số quận thuộc thành phố Hà Nội để rút ra những bài học kinh
nghiệm cho địa bàn nghiên cứu. “


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Một số nét khái quát về quận Hoàng Mai, Chi cục thuế quận Hoàng
Mai và đặc điểm HKD cá thể trên địa bàn quận
2.1.1. Khái quát về quận Hồng Mai
“Quận Hồng Mai là một quận nằm ở phía đông nam của Thành phố
Hà Nội. Quận được thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 1
năm 2003 của Chính phủ Việt Nam, với 14 đơn vị hành chính trực thuộc là 14
phường được hình thành trên cơ sở tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 9 xã:
Định Cơng, Đại Kim, Hồng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam,
Trần Phú, Yên Sở, một phần xã Tứ Hiệp của huyện Thanh Trì, tồn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của các phường: Mai Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng

Văn Thụ thuộc quận Hai Bà Trưng. “
“Quận Hồng Mai có diện tích khoảng 4.104,10 ha (41,04 km²), dân số
khoảng 506.347 người. Quận Hồng Mai phía Bắc giáp quận Hai Bà Trưng, phía
đơng giáp sơng Hồng nhìn sang huyện Gia Lâm, phía tây giáp huyện
Thanh Trì và quận Thanh Xn; phía nam giáp huyện Thanh Trì. “
“Quận Hồng Mai là một đầu mối giao thơng quan trọng của cả thành phố
khi có 2 bến xe lớn: ga đường sắt Giáp Bát và bến xe ơ tơ phía Nam. Ngồi ra, trên
địa bàn quận có đường giao thơng đường thủy sơng Hồng nối mạch giao thơng giữa
Quận Hồng Mai và các tỉnh phía Bắc, phía Tây và phía Nam. Quận cịn có các
đường giao thông quan trọng đi qua gồm: Quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu
Thanh Trì, đường vành đai 2,5 thuận lợi cho giao thơng đi lại. “
“Hồng Mai là một quận có tốc độ đơ thị hố nhanh với các cơng trình nhà
chung cư cao tầng và các khu đơ thị mới đang hồn thiện như: Vinaconex 2,
Tân Mai, Định Cơng, Linh Đàm, Đền Lừ, Pháp Vân - Hồng Liệt, dự án Khu đô thị
sinh thái Gamuda city...; Nhiều trung tâm thương mại và chợ đầu mối lớn như: Tổ


hợp nhà cao tầng và dịch vụ thương mại Linh Đàm, siêu thị M&M Hồng Mai, chợ
đầu mối phía Nam… “
“Với diện tích rộng, giao thơng thuận lợi nên việc các doanh nghiệp mới,
HKD cá thể mới thành lập hàng năm tăng lên đáng kể. “
“Trong những năm qua, quận Hoàng Mai đã vươn lên phát triển khá toàn
diện về nhiều mặt, trong đó kinh tế ln tăng trưởng cao, tỉ lệ tăng trưởng bình quân
17,47%/ năm. Đặc biệt cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa với tỉ trọng giá trị thương mại - du lịch - công nghiệp ngày càng
cao. Bên cạnh đó, quận tập trung phát triển cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, công nghiệp sạch kỹ thuật cao, hiệu quả lớn như: Điện tử, cơ
khí chính xác, may mặc, thực phẩm... “
2.1.2. Khái quát về Chi cục thuế quận Hoàng Mai
“Chi cục Thuế quận Hoàng Mai là đơn vị thuộc Cục thuế thành phố

Hà Nội, có chức năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế trên địa bàn Quận
Hoàng Mai. “
“Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế quận Hoàng Mai: Ban lãnh đạo chi cục
thuế quận Hoàng Mai bao gồm 4 đồng chí: 01 đồng chí Chi cục trưởng phụ trách
chung và trực tiếp phụ trách Đội Hành chính- Nhân sự - Tài vụ, Đội kiểm tra nội
bộ; 03 đồng chí Phó Chi cục trưởng phụ trách 10 đội cịn lại (04 Đội thuế phường,
02 Đội kiểm tra, Đội quản lý thu Lệ phí trước bạ và thu khác, Đội Tổng hợp nghiệp
vụ dự toán Kê khai- Kế toán thuế và tin học, Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và Ấn
chỉ, Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế). “
Chi cục được biên chế thành 12 Đội thuế:
“Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT và Ấn chỉ: Thực hiện công tác tuyên truyền
về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong việc thực hiện chính sách pháp luật
về thuế, phụ trách bộ phận 1 cửa tuyên truyền hướng dẫn NNT; Theo dõi việc sử
dụng ấn chỉ của NNT. “
“Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Trước
năm 2011, bộ phận Tổng hợp nghiệp vụ dự toán là 1 đội riêng, từ năm 2011 được


sát nhập về Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học. Bộ phận Tổng hợp nghiệp vụ dự
toán: Hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ,
công chức thuế trong Chi cục Thuế; thẩm định các hồ sơ: hoàn thuế, miễn giảm
thuế; Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao cho Chi cục
Thuế. Bộ phận KK - KTT và tin học: thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành
hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm
ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. “
“ Đội kiểm tra thuế: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải
quyết tố cáo liên quan đến NNT; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế. “
“Đội kiểm tra nội bộ: thực hiện công tác kiểm tra theo quy trình của các đội

trong chi cục thuế. “
“Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với NNT. “
“Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ: Thực hiện công tác hành chính văn thư,
lưu trữ, cơng tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; “
“Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác: Quản lý thu lệ phí trước bạ,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về
đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sin“h.
“Đội thuế liên phường: Quản lý thu thuế các tổ chức, cá nhân nộp thuế trên
địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ,
hộ nộp thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp…)“
2.1.3. Đặc điểm của HKD cá thể trên địa bàn quận Hoàng Mai
“Đặc điểm của HKD cá thể trên địa bàn quận Hoàng Mai có thể khái quát
như sau: Do một cá nhân làm chủ và quản lý, vốn ít, tập trung vào ngành nghề
chính là hộ kinh doanh thương mại; có trình độ thấp cho nên hiểu biết về pháp luật
cũng như ý thức chấp hành pháp luật chưa cao; số thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
thu nội địa của quận; thường xuyên biến động về số lượng tùy thuộc vào kinh tế của
hộ… “


×