Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Giới thiệu rừng ngập mặn potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.98 KB, 30 trang )


GIỚI THIỆU
1. Khái niệm về rừng ngập
mặn
2. Những chức năng và vai
trò của rừng ngập mặn

TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN
1.1. Rừng ngập mặn (RNM)
- Là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy, ngập nước
mặn vùng cửa sông, ven biển, dọc theo các sông ngòi,
kênh rạch có nước lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày.
- Rừng ngập mặn là thuật ngữ mô tả một hệ sinh thái thuộc
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo thành trên nền các
thực vật vùng triều cường với tổ hợp động, thực vật đặc
trưng.


RNM ở miền Nam Việt Nam phát triển xanh tốt hơn rừng ở
miền Bắc.

RNM Việt Nam phân bố ở 4 khu vực từ Bắc vào Nam:
- Ven biển Đông Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Đồ
Sơn (Hải Phòng).
- Ven biển đồng bằng Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Lạch Trường
(Thanh Hóa).
- Ven biển miền Trung kéo dài từ Lạch Trường tới Vũng
Tàu.
- Ven biển Nam Bộ từ Vũng Tàu tới Hà Tiên, RNM phát
triển tốt nhất.


1.2. Đặc điểm rừng ngập mặn Việt Nam
-
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km và hệ thống sông
ngòi dày đặc chở phù sa đổ ra cửa sông, ven biển tạo ra
nhiều bãi lầy thuận lợi cho sự hình thành các RNM. Nơi có
RNM phát triển tốt nhất là Bán đảo Cà Mau.

2. Chức năng và vai trò của rừng ngập mặn

Bảo vệ bờ biển, hạn chế thiên tai;

Chống xói mòn;

Góp phần bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học;

Giá trị về mặt cảnh quang;


RNM cũng đóng góp đáng kể trong việc cung cấp thức ăn,
làm sạch môi trường, bảo vệ cho các đối tượng nuôi như
tôm, cua, sò.

Cung cấp các nguồn thủy sản, gỗ mang lại thu nhập co quốc
gia.

Bảo vệ bờ biển, hạn chế tác hại của thiên tai mà nguồn lợi
trong hệ sinh thái RNM cũng rất quan trọng

Vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, giữ
cân bằng môi trường sinh thái toàn khu vực.


Một vài số liệu về diện tích rừng ngập mặn
tại Việt Nam

ĐBSCL hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại:
- Rừng tự nhiên là 53.700 ha
-Rừng trồng là 294.500 ha




Diện tích rừng che phủ trong toàn vùng đạt chưa đến
10% diện tích đất tự nhiên.

Trong đó, tổng diện tích rừng ngập mặn (chiếm cứ trên
các bãi bồi phù sa ven biển, lưu vực của cửa sông thông
ra biển và các đầm trũng nội địa) chưa đến 100.000 ha,

Tập trung ở các tỉnh Cà Mau (58.285 ha), Bạc Liêu
(4.142 ha), Sóc Trăng (2.943 ha), Trà Vinh (8.582 ha),
Bến Tre (7.153 ha), Kiên Giang (322 ha), Long An (400
ha)


Thành phần hệ thực vật, động vật vùng ven biển
đồng bằng sông cửu long

Các loài mắm trắng, đước, bần trắng, bần chua,
vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa
nước


Theo số liệu của ngành lâm nghiệp, vùng ĐBSCL có 98
loài cây rừng ngập mặn; ngoài ra ở các hệ sinh thái đất
ngập nước có đến 36 loài thú, 182 loài chim, 34 loài bò
sát và 6 loài lưỡng cư; vùng biển và ven biển có đến 260
loài cá và thủy sản. Những số liệu trên cho thấy tính đa
dạng sinh học ở ĐBSCL


Khu vực ĐBSCL còn có 10 khu đất thuộc vùng bảo tồn
đất ngập nước đã được thành lập và đầu tư phát triển
như: Hà Tiên, Vườn quốc gia Tràm Chim, khu dự trữ
thiên nhiên U Minh Thượng, Vườn quốc gia Đất Mũi,
Rừng đặc dụng Vồ Dơi, Bãi bồi Cà Mau, Tính Dơi, Trà
Sư, Láng Sen và Lung Ngọc Hoàng

Đặc biệt ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đã được đầu
tư dự án Bảo tồn rạn san hô và thảm cỏ trong Dự án
ngăn chặn suy thoái biển Đông và vịnh Thái Lan do
Ngân hàng Thế giới tài trợ

Tìm hiểu nguyên nhân Diện tích rừng ngập mặn bị
giảm trong những năm gần đây?

Phá rừng làm ruộng rẫy, phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy
sản, phá rừng lấy củi, gỗ

Công tác bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn
ven biển được các tỉnh trong khu vực quan tâm thực hiện.


Diện tích nuôi tôm trong rừng ngập mặn là một tác nhân
ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến công tác quản lý quy hoạch
và khai thác bền vững nguồn tài nguyên ven biển ở khu vực
ĐBSCL.

Tìm hiểu nguyên nhân suy giảm RNM?

Nuôi tôm đem lại lợi ích kinh tế nhanh, nhưng hậu quả là
làm suy giảm thảm rừng ngập mặn, làm biến đổi môi trường
đất, môi trường nước và môi trường sinh thái.

Thảm rừng ngập mặn có độ che phủ cao trở nên trơ trọi, bị
chia cắt phân tán thành nhiều thảm nhỏ và thay bằng các
vuông tôm, kinh mương đào đắp, sên vét bùn đất để lấy mặt
nước nuôi tôm;

HẬU QUẢ?

Môi trường đất bị ô nhiễm do quá trình phèn
hóa gia tăng ở quy mô lớn;

Đất đai bị phát quang làm gia tăng quá trình rửa
trôi do mưa, gia tăng quá trình lan truyền phèn
trong môi trường đất, nước và các hệ sinh thái;

Giảm đi quá trình bồi tụ phù sa do mất rừng; đa
dạng sinh học bị suy giảm nhanh chóng do
không còn điều kiện thích hợp để các loài sinh
vật sinh sống và trú ngụ;



Sự biến đổi môi trường vi khí hậu, sụp lở bờ
biển, cửa sông gia tăng làm mất cân bằng sinh
thái trong khu vực. Hậu quả là nạn tôm chết
hàng loạt ở các khu ven biển đến nay vẫn tiếp
tục diễn ra.

Quá trình mặn xâm nhập gia tăng đã tác động
các hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống, lúa
nước, cá đồng, cây ăn trái, cây công nghiệp.

HẬU QUẢ?

Các dự án thủy lợi trong vùng mặn hóa, vùng luân canh lúa-
tôm, vùng ngăn mặn xổ phèn chưa phát huy được tác dụng
trong thực tiễn đang trở thành nỗi trăn trở của các cấp chính
quyền, các ngành quản lý và người dân .

Chất thải nuôi trồng thủy sản ven biển, đặc biệt là chất thải
nuôi tôm, ngày càng nhiều làm gia tăng áp lực tới môi
trường và độ bền vững của hệ thống canh tác thủy sản với
bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Giải pháp?

1. Quy hoạch môi trường trong phát triển KT-XH ở các vùng
ven biển, đặc biệt là quy hoạch môi trường cho bảo vệ và phát
triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ở ĐBSCL, đảm bảo cho sự
phát triển bền vững trong khu vực.


2. Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển
các vùng đất ven biển, trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa
ngành, đa mục tiêu nông-lâm-ngư và bảo vệ môi trường
trong mục tiêu phát triển KT-XH.

 Giải pháp?

3.Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo tồn và phát
triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, các dự án
trồng mới và tái sinh rừng ngập mặn ven biển;

4. Nghiêm cấm bao ví bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy
sản làm hủy hoại diễn thế tự nhiên bồi tụ và phát triển
rừng ngập mặn non trẻ.

5. Tiến hành quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước và
bảo vệ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước, các sân
chim tự nhiên, các rừng đặc dụng ngập mặn phòng hộ ven
biển có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường ở ĐBSCL.

Giải pháp?

6. Tiếp cận sinh thái để nghiên cứu sâu sắc mối quan hệ
của các thành phần trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, đặc
biệt là thành phần các loài về đa dạng sinh học, môi trường
sống và điều kiện trú ngụ và phát sinh, phát triển của cả
quần thể trong hệ sinh thái, để tăng cường các khả năng
phát triển nguồn lợi về kinh tế và sinh thái trong khu vực.

7. Đánh giá khả năng tự làm sạch và mức độ chịu tải của

hệ sinh thái rừng ngập mặn nhằm tránh các tác động bất
lợi đến hệ sinh thái, làm tổn thất các giá trị quý giá của hệ
sinh thái rừng ngập mặn ven biển trong khu vực ĐBSCL.


Giải pháp?

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính
quyền tại địa phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở và cơ
quan chuyên ngành lâm nghiệp, môi trường trong công
tác bảo vệ và phát triển hiệu quả hệ sinh thái rừng ngập
mặn ven biển ở khu vực ĐBSCL.

Tăng nhanh diện tích phủ xanh của thảm rừng ngập
mặn phòng hộ ven biển, bảo vệ rừng ngập mặn khỏi nạn
bị chặt phá làm củi, gỗ, nuôi trồng thủy sản.



Giải pháp?

Theo dõi giám sát chất lượng thảm rừng ngập
mặn đã bị suy giảm và các hệ sinh thái rừng
ngập mặn để kịp thời xử lý các vấn đề gây tổn
thất đến tài nguyên nước, tài nguyên đất và tài
nguyên sinh học, đảm bảo cho độ ổn định của hệ
sinh thái này.

Tham khảo thêm?


Chúng ta biết rằng khu vực châu Á-Thái Bình Dương,
Indonesia nói riêng, có diện tích rừng ngập mặn lớn
nhất. Từ nguồn tin của Liên Hiệp Quốc và các báo cáo
khác, chúng ta cũng biết rằng châu Á là khu vực có nguy
cơ cao nhất từ các thảm họa thiên nhiên như sóng thần
chết người.

Vì vậy, bản đồ phân bố rừng ngập mặn trên phạm vi toàn
cầu sẽ giúp cho việc xác định vị trí chính xác để điều tra
về "giá trị như áo giáp chống lại các thảm họa thiên
nhiên, và để giúp chứng minh nỗ lực bảo tồn trong khu
vực để ngăn chặn rừng ngập mặn suy giảm.“

Rừng ngập mặn Cần Giờ?

Đời sống của Ngư dân đang sinh hoạt ven RNM

Du khách đến thăm RNM Cần giờ

Rừng ngập mặn mất dần

Cả nước hiện chỉ còn khoảng trên 155.290 ha rừng ngập
mặn, giảm 100.000 ha so với trước năm 1990 và vẫn tiếp
tục giảm nhanh, PGS-TS. Nguyễn Chu Hồi, Phó tổng cục
trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, cho biết.

Việc phá rừng ngập mặn làm đìa tôm trước mắt có thể
đem lại lợi nhuận hàng trăm tỉ đồng mỗi năm, nhưng hậu
quả thì khôn lường.


Mất rừng ngập mặn sẽ đẩy mạnh sự xâm nhập nước mặn
vào đất liền, thúc đẩy quá trình xói lở, gây ô nhiễm đất và
nguồn nước. Một thực tế là ở những nơi rừng ngập mặn
bị tàn phá, lượng mưa giảm rõ rệt, không khí nóng bức
hơn, bầu không khí bị ô nhiễm do lượng khí CO2 tăng.


×