Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

xây dựng một số quan ddirrm chính trong chiến lược đấu thầu của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I giai đoạn 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.6 KB, 99 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nớc ta đang chuyển mình biến đổi
trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp khi phải tự hạch toán kinh doanh thì
đấu thầu trở thành phơng thức duy nhất để các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
có cơ hội giành đợc các hợp đồng xây lắp, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
Theo xu thế phát triển đi lên của thời đại, hình thức đấu thầu đợc chủ đầu t u
tiên lựa chọn nhiều vì tính kinh tế và hiệu quả nổi trội so với các hình thức
khác. Tuy nhiên vì mới chỉ phát triển thực sự trong những năm vừa qua nên
ngoài những u điểm mà phơng thức đấu thầu mang lại, thực tế công tác đấu
thầu tại các doanh nghiệp nói chung và Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông I nói riêng còn tỏ ra có những hạn chế và bất cập. Nguyên nhân
chính một phần do năng lực nội tại của các doanh nghiệp và một phần không
nhỏ là sự tác động khách quan của môi trờng đầu t cha thông thoáng, sự thiếu
đồng bộ của hành lang pháp lý
Đối với Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, xây dựng công
tác đấu thầu luôn đợc quan tâm hàng đầu trong chiến lợc phát triển của Tổng
công ty. Thực tế những dự án thắng thầu đã đem lại sản lợng xây lắp chính
tăng lợi nhuận, tăng thị phần và uy tín của Tổng công ty trên thị trờng xây
dựng công trình giao thông. Trong năm vừa qua, do tính chất cạnh tranh ngày
một quyết liệt với sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty xây dựng nớc
ngoài có tiềm lực tài chính, thiết bị mạnh, thì các dự án thắng thầu của Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông I giảm đi đáng kể. Để có thể đứng
vững trong điều kiện mới, Tổng công ty cần phải có những quan điểm cụ thể
để nâng cao khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu. Xuất phát từ thực
trạng đó tôi mạnh dạn chọn đề tài :
Xây Dựng một số quan điểm chính trong chiến lợc đấu thầu của
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I Giai đoạn 2001- 2010
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận của đấu thầu và khả năng cạnh
tranh trong các doanh nghiệp xây dựng.


Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: Tình hình tham gia công tác đấu thầu tại
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I
Chơng III: Một số quan điểm trong chiến lợc đấu thầu
của tổng công ty xây dựng công trình giao thông I giai
đoạn 2001- 2010
Do thời gian tìm hiểu và khả năng nhận thức còn hạn chế, trong khi đó
vấn đề đấu thầu là một vấn đề phức tạp, khó khăn nên đề tài không thể tránh
đợc các thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi mong muốn nhận đợc ý kiến đóng góp
của ngời đọc để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú bác tại phòng Kế hoạch
Thống kê- Tổng công ty xây dựng công trình giao thông I, Bác Nguyễn Thị
Lanh, Anh Cờng và đặc biệt Thầy giáo- Thạc sỹ Vũ Cơng đã tận tình hớng
dẫn tôi hoàn thành đợc đề tài này.

Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I :
Cơ sở lý luận về đấu thầu và khả năng cạnh tranh
trong các doanh nghiệp xây dựng.
I - Lý luận chung về đấu thầu :
1. Khái niệm và phạm vi áp dụng quy chế đấu thầu :
1.1. Khái niệm :
Đấu thầu là một phơng pháp quản lý, một phạm trù kinh tế gắn liền với
sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Trong xây dựng phơng thức đấu thầu là một bớc phát triển cao hơn
của phơng thức giao thầu xây dựng . Đồng thời chính đấu thầu lại là điều

kiện ban đầu của giao thầu xây lắp. Giao nhận thầu đợc thực hiện trên cơ sở
kết quả của đấu thầu.
Có những cách hiểu khác nhau về đấu thầu trong xây dựng :
Trên phơng diện của chủ đầu t : đấu thầu là một phơng thức cạnh
tranh trong xây dựng nhằm lựa chọn ngời nhận thầu(khảo sát, thiết kế,
xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị ) đáp ứng đ ợc yêu cầu kinh tế - kỹ
thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình.
Trên phơng diện của Nhà thầu : Đấu thầu là một hình thức kinh
doanh mà thông qua đó Nhà thầu giành cơ hội đợc nhận thầu khảo sát,
thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình.
Trên phơng diện quản lý Nhà nớc : Đấu thầu là một phơng thức quản
lý thực hiện dự án đầu t mà thông qua đó lựa chọn đợc Nhà thầu đáp ứng
đợc các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các
khía cạnh sau :
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai góc
độ :
+ Cạnh tranh giữa bên mời thầu(Chủ đầu t) và Nhà thầu(các đơn vị
xây lắp).
+ Cạnh tranh giữa các Nhà thầu.
Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán(cung - cầu)
bởi vì đấu thầu thực chất là một hoạt động mua bán và ở đây ngời mua là chủ
đầu t và ngời bán là các Nhà thầu.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán thông
thờng ở chỗ: Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ
do việc tiêu thụ diễn ra trớc khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán (chứ
không phải giá thực tế).

Theo lý thuyết hành vi thì trong một vụ mua bán, bao giờ ngời mua
cũng cố gắng để mua đợc hàng hoá với mức giá thấp nhất ở chất lợng nhất
định, còn ngời bán lại cố gắng bán đợc mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có
thể. Do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa ngời mua(chủ đầu t)và ngời bán (các
nhà thầu). Mặt khác, do hoạt động mua bán này lại diễn ra với chỉ một ngời
mua và nhiều ngời bán, nên giữa ngời bán (các Nhà thầu) phải cạnh tranh để
bán đợc những sản phẩm của mình. Kết quả là thông qua việc tổ chức cạnh
tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình.
Thứ hai, đấu thầu còn là việc ứng dụng phơng pháp xét hiệu quả kinh
tế trong việc lựa chọn đơn vị thi công xây dựng. Phơng pháp này đòi hỏi việc
so sánh, đánh giá giữa các Nhà thầu phải diễn ra theo một quá trình và căn cứ
vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra đợc
một Nhà thầu đáp ứng tốt các yêu cầu về công trình của Chủ đầu t.
-Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho các công việc
sau :
Đấu thầu tuyển chọn t vấn là qúa trình đấu thầu nhằm tuyển chọn một
công ty hoặc một cá nhân t vấn có kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các công việc có liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu
t.
Đấu thầu mua sắm vật t thiết bị (hàng hoá ) là qúa trình lựa chọn nhà
thầu cung cấp những loại vật t thiết bị phù hợp đáp ứng các yêu cầu của
dự án đầu t.
Đấu thầu xây lắp : là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp thực hiện
các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng các yêu cầu của
dự án đầu t.
Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án :là quá trình lựa chọn các
đối tác phù hợp, có khả năng tổ chức thực hiện toàn bộ những công việc

có liên quan đến dự án từ chuẩn bị đầu t và xây dựng, cung ứng vật t thiết
bị, xây dựng và lắp đặt, thu xếp các nguồn vốn.
1.2. Phạm vi và đối tợng áp dụng quy chế đấu thầu :
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ - CP ngày 01- 09 - 1999 của Chính
phủ quy định:
Quy chế đấu thầu áp dụng để lựa chọn Nhà thầu cho các dự án đầu t tại
Việt nam và phải đợc tổ chức đấu thầu tại Việt nam, bao gồm :
a, Các dự án đầu t thực hiện theo quy chế quản lý đầu t và xây dựng
có quy định phải thực hiện quy chế đấu thầu.
b, Các dự án đầu t liên doanh (hoặc các hợp tác kinh doanh ) hoặc cổ
phần có sự tham gia của các tổ chức kinh tế Nhà nớc từ 30% trở lên vào vốn
pháp định, vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần.
c, Các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc
nớc ngoài đợc thực hiện trên cơ sở nội dung điêù ớc đợc các bên ký kết. Tr-
ờng hợp có những nội dung trong dự thảo Điều ớc khác với quy chế đấu thầu
thì cơ quan đợc giao trách nhiệm đàm phán ký kết điều ớc phải trình Thủ t-
ớng Chính phủ xem xét, quyết định trớc khi ký kết.
d, Các dự án cần lựa chọn đối tác đầu t để thực hiện khi có từ hai nhà
đầu t trở lên cùng muốn tham gia một dự án.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
e, Đầu t mua sắm đồ dùng, vật t trang thiết bị, phơng tiện làm việc của
cơ quan Nhà nớc, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nớc, đồ dùng và phơng tiện
làm việc thông thờng của lực lợng vũ trang.
2. Các nguyên tắc và điều kiện thực hiện đấu thầu :
a) Các nguyên tắc:
Theo Quy chế đấu thầu, khi thực hiện đấu thầu phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả :

Một cuộc đấu thầu đợc tổ chức với sự tham gia của nhiều Nhà thầu có
năng lực sẽ tạo thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ.
Đối với bên mời thầu sẽ chọn đợc Nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng
các yêu cầu của mình về kỹ thuật, trình độ thi công, đảm bảo kế hoạch tiến
độ, tiết kiệm đợc vốn đầu t và chống đợc tình trạng độc quyền về giá cả của
Nhà thầu.
Đối với Nhà thầu, do phải cạnh tranh nên họ đều phải cố gắng tìm tòi
những kỹ thuật, công nghệ, biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu.
Điều này có tác dụng tích cực thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Thứa hai, nguyên tắc công bằng :
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo
cùng một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có năng lực
và phẩm chất. Lý do đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh
sự ngờ vực của Nhà thầu. Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì trong những
trờng hợp cụ thể, nhà thầu địa phơng thờng đợc hởng một số điều kiện u đãi
nhất định.
Thứ ba, nguyên tắc minh bạch :
Các Nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin
chi tiết rõ ràng, có hệ thống về quy mô, khối lợng, quy cách, yêu cầu chất l-
ợng của công trình hay hàng hoá, dịch vụ cần xây lắp hay mua sắm, về tiến
độ và điều kiện thực hiện.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên mời thầu phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu
về mọi yếu tố liên quan, tránh tình trạng chuẩn bị hồ sơ mời thầu sơ sài.
Nhà thầu phải hiểu rõ lĩnh vực cần thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Nguyên tắc này mang tính tơng đối vì các Nhà thầu trong lĩnh vực
chuyên môn mới có thể hiểu đơc.
Thứ t, nguyên tắc 3 chủ thể :

Thực hiện dự án luôn có sự hiện diện của 3 chủ thể : Chủ công trình,
Nhà thầu và kỹ s t vấn.
Kỹ s t vấn có trách nhiệm đảm bảo cho hợp đồng đợc thực hiện
nghiêm túc, những bất cập về tiến độ thi công đợc phát hiện kịp thời, đa ra
những biện pháp khắc phục và hạn chế tối đa đối với những mu toan thông
đồng hay thoả hiệp có thể gây thiệt hại cho Chủ công trình.
Thứ năm, nguyên tắc trách nhiệm phân minh :
Nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan đợc đề cập trong hợp đồng
xây dựng để cho không có một sai sót nào mà không có ngời chịu trách
nhiệm. Mỗi bên liên quan đều biết rõ mình sẽ phải gánh chịu hậu quả gì khi
có sơ suất xảy ra nên mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa để kiểm soát bất trắc và
phòng ngừa rủi ro.
Thứ sáu, nguyên tắc bảo mật :
Hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan đến gói thầu trong suốt quá trình
đấu thầu đợc xem là những bí mật thơng mại.
Cá nhân, tập thể của bên mời thầu, t vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan
thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu không đợc tiết lộ nội dung hồ sơ mời
thầu với bất cứ đối tợng nào trớc ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Không đợc tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình xét thầu nh
nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép và các biên bản cuộc họp về
xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc t vấn đối với từng
nhà thầu và các tài liệu có liên quan khác.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu đợc niêm phong, giữ kín trớc khi mở thầu.
Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật hồ sơ dự thầu đã nộp. Đối với hồ sơ dự
thầu chào hàng cạnh tranh đợc gửi qua fax cũng phải đợc bảo mật nh đối với
các hồ sơ dự thầu khác.
b) Điều kiện thực hiện đấu thầu :

Nghị định 88/1999/NĐ - CP của Chính phủ quy định : Để có thể bắt
đầu triển khai công tác đấu thầu, bên mời thầu và nhà thầu phải đảm bảo các
điều kiện sau đây :
Thứ nhất, bên mời thầu : Là Chủ đầu t hoặc đại diện hợp pháp của
Chủ đầu t có dự án cần đấu thầu phải chuẩn bị đủ các hồ sơ sau :
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm
quyền. Trờng hợp cần đấu thầu tuyển chọn t vấn lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, phải có văn bản chấp thuận của ngời có thẩm quyền quyết định đầu t.
- Kế hoạch đấu thầu đợc phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu ( trờng hợp sơ tuyển phải có hồ sơ sơ tuyển ) đợc cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tổ chức.
Thứ hai, phía Nhà thầu: Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đủ t
cách pháp nhân để tham gia đấu thầu, nhà thầu có thể là cá nhân trong trờng
hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Để tham gia đấu thầu, Nhà thầu phải có các điều kiện sau :
+ Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký hành nghề.
+ Đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ
sơ mời thầu.
+ Hồ sơ dự thầu hợp lệ và chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một
gói thầu, dù là đơn phơng hay liên danh dự thầu.
3.Các hình thức lựa chọn Nhà thầu và phơng thức đấu thầu :
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1. Chủ đầu t có thể lựa chọn nhà thầu thông qua các hình thức
sau :
a, Đấu thầu rộng rãi :
Theo hình thức này, việc gọi thầu đợc phổ biến rộng rãi qua các phơng

tiện truyền thông và không hạn chế số lợng Nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu tối thiểu 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ
yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
b, Đấu thầu hạn chế :
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu(tối thiểu
là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách thầu tham dự phải đợc ngời có hoặc
cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp dụng khi có
một trong các điều kiện sau :
-Chỉ có một số Nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
-Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải đấu thầu hạn chế.
-Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
c) Chỉ định thầu :
Đây là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu
để thơng thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các trờng hợp
đặc biệt sau :
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa đợc phép chỉ định ngay
một đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ kế hoạch đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và cơ quan có liên quan.
d) Chào hàng cạnh tranh :
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá trị
giá dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 Nhà thầu
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác nhau trên yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có

thể đợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đờng bu điện hoặc
các phơng tiện khác.
e) Mua sắm trực tiếp :
Hình thức mua sắm trực tiếp đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đã thực hiện xong (dới một năm ) hoặc hợp đồng đang thực hiện với
điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc số lợng công
việc mà trớc đó đã đợc tiến hành, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá
hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trớc đó.
Trớc khi ký kết hợp đồng, Nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ
thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
f) Tự thực hiện :
Hình thức này chỉ đợc áp dụng với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực
thực hiện.
g) Mua sắm đặc biệt :
Đây là hình thức đợc áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu
không có quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
3.2. Phơng thức đấu thầu :
a) Đấu thầu một túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Ph-
ơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b) Đấu thầu hai túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất giá trong
từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật đợc
xem xét trớc để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng với đấu thầu
tuyển chọn t vấn.
c) Đấu thầu hai giai đoạn :
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau :
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắpcó giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau :
Giai đoạn thứ nhất :
Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về kỹ thuật và ph-
ơng án tài chính(cha có gía) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu
chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
Giai đoạn thứ hai :
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp
hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện.
1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác đấu thầu :
4.1. Sự cần thiết khách quan.
Đấu thầu trong xây dựng xuất hiện và phát triển ở nớc ta trong những
năm gần đây là một tất yếu khách quan.
Khi sản xuất xây dựng bắt đầu phát triển thì cạnh tranh trong xây
dựng cũng ngày càng gay gắt, cạnh tranh diễn ra giữa các chủ đầu t, giữa
các đơn vị xây dựng với nhau. Trong bối cảnh đó đấu thầu xuất hiện và
trở thành một hình thức cạnh tranh lành mạnh nhất, có hiệu quả nhất.
Trớc đây trong sản xuất xây dựng ngời ta thờng áp dụng phơng thức tự
làm hoặc giao thầu nhng hai phơng thức này tỏ ra cha thực sự hiệu quả. Với
phơng thức tự làm, chủ đầu t - ngời xây dựng sẽ gặp nhiều hạn chế về năng
lực của đội ngũ lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật và chỉ giới hạn ở những
công trình nhỏ, đơn giản. Còn phơng thức giao thầu thì bên nhận thầu có khả
năng thực hiện tốt các yêu cầu của chủ đầu t với công trình xây dựng. Tuy
nhiên, khả năng ấy chỉ trở thành hiện thực khi các bên thực sự có tinh thần

Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trách nhiệm với công trình. Chính từ sự hạn chế của hai phơng thức này đã
cho thấy đấu thầu là một phơng thức có thể thực hiện tối u nhiệm vụ xây
dựng bởi :
- Đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu t lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực
cũng nh kinh nghiệm để thực hiện dự án của mình. Trên cơ sở đó tạo tiền đề
vững chắc cho sự thành công của chủ đầu t khi dự án đa vào vận hành.
- Đấu thầu là sự cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh trong đấu thầu sẽ
tạo ra giá cả, chất lợng tốt nhất cho chủ đầu t và nó cũng tạo ra hiệu quả, chất
lợng ở phía các nhà thầu.
Hơn nữa trong bối cảnh chung, khi ở các nớc phát triển trên thế giới
đấu thầu đã trở thành một phơng thức đợc áp dụng rộng rãi nhất trong nhiều
lĩnh vực đặc biệt là ở lĩnh vực xây dựng, đấu thầu đã khẳng định đợc vai trò
quan trọng của nó, một phơng thức không thể thiếu trong nền sản xuất xây
dựng phát triển. Chính vì vậy với nớc ta nếu hoà nhập vào xu thế phát triển
sản xuất xây dựng của khu vực và quốc tế thì tất yếu đấu thầu sẽ phát triển.
Đấu thầu sẽ trở thành một phơng thức cạnh tranh lành mạnh, tối u trong sản
xuất giữa các doanh nghiệp, các nớc trong lĩnh vực xây dựng.
4.2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng:
Đấu thầu xây lắp nói riêng cũng nh đấu thầu nói chung là một phơng
thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến trong xây dựng cơ bản, có hiệu
quả cao, có những u điểm nổi trội mang lại những lợi ích to lớn không chỉ với
các chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng mà còn đối với nền kinh tế quốc
dân.
Thứ nhất : Đối với chủ đầu t :
Đấu thầu giúp cho chủ đầu t tiết kiệm đuợc vốn đầu t đảm bảo đúng
tiến độ và chất lợng công trình. Vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh gay
gắt giữa các nhà thầu và chủ đầu t chỉ lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc ba yêu

cầu về: Giá thành hợp lý, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lợng công trình
tốt. Do đó sẽ tiết kiệm đợc tối đa vốn bỏ ra.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua đấu thầu, chủ đầu t nắm đợc quyền chủ động hoàn toàn,
bởi vì khi đã có sự chuẩn bị đầy đủ, kỹ lỡng về tất cả mọi mặt trớc khi đầu t
thì chủ đầu t mới tiến hành mời thầu và tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu.
Tuy nhiên, Để đánh giá đợc đúng các hồ sơ dự thầu, đảm bảo tính công
bằng trong đấu thầu, đòi hỏi cán bộ của chủ đầu t phải có trình độ nhất định.
Việc quản lý một dự án đầu t với bên B cũng đòi hỏi cán bộ phải tự nâng cao
trình độ của mình để đáp ứng đợc yêu cầu thực tế. Kết quả là thúc đẩy việc
nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật của bên chủ
đầu t.
Thứ hai : Đối với Nhà thầu :
- Đấu thầu sẽ nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu, giúp họ phát
huy tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự thầu và đấu thầu.
Các nhà thầu phải tích cực tìm kiếm các thông tin đại chúng trên thị trờng,
gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nớc, tự tìm cách
tăng cờng uy tín và khẳng định vị trí của mình trên thị trờng để có thể nắm
bắt đợc các cơ hội dự thầu và thắng thầu.
- Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và tiến hành thi công theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung nguồn vốn của mình vào đầu t trọng điểm.
Do cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt, nên để nâng cao khả năng thắng thầu
đòi hỏi nhà thầu không ngừng phải nâng cao trình độ về mọi mặt nh: Tổ chức
quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực máy móc thiết bị Có nh
vậy các doanh nghiệp xây dựng mới ngày càng phát triển, tạo ra nhiều lợi
nhuận, công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao mức sống cho các cán
bộ công nhân viên.

Thứ ba : Đối với Nhà nớc :
- Hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tập trung(vốn ngân
sách nhà nớc). Đầu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu trên mọi
mặt(tài chính, kỹ thuật) nên nó thúc đẩy các đơn vị đấu thầu tìm cách nâng
cao trình độ và hiệu quả về mọi mặt. Qua đấu thầu, chất lợng công trình, thiết
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị và dịch vụ đợc đảm bảo, tiến độ thực hiện phù hợp với yêu cầu, giá trúng
thầu thờng bằng hoặc thấp hơn giá gói thầu đợc duyệt.
- Hoạt động đấu thầu góp phần đổi mới cơ chế quản lý hành chính Nhà
nớc trong hoạt động đầu t xây dựng. Trớc đây trong ngành giao thông cũng
nh trong các ngành kinh tế khác, Nhà nuớc quản lý toàn bộ trong việc quyết
định xây dựng công trình nào, vốn, đề xuất giải pháp kỹ thuật, thời gian và do
đơn vị nào thi công.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, với Quy chế đấu thầu thì Nhà nớc chỉ
còn quản lý sản phẩm cuối cùng, tức là công trình hoàn thành đảm bảo chất l-
ợng. Việc thi công, mua vật t, thời gian thi công từng hạng mục công trình,
đặc biệt là giá công trình tuỳ thuộc vào khả năng của từng Nhà thầu khác
nhau.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nớc về xây dựng bây giờ chủ
yếu là nghiên cứu, ban hành các chính sách, quy chế về xây dựng để điều
tiết lĩnh vực này cho phù hợp với cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, phơng thức đấu thầu càng thể hiện rõ
tính u việt của nó đối với các chủ đầu t, nhà thầu và Nhà nớc, do đó việc áp
dụng phơng thức này vào hoạt động khi xây dựng công trình giao thông là rất
cần thiết nhằm mang lại lợi ích chính đáng cho ngời lao động, các doanh
nghiệp và Nhà nớc.
II. Trình tự Công tác đấu thầu trong các doanh nghiệp
xây dựng:

Để việc đấu thầu đợc diễn ra thì cả chủ đầu t và các nhà thầu đều phải
tổ chức công tác đấu thầu. Nhng đứng trên góc độ mỗi chủ thể tham gia đấu
thầu thì quy trình và cách thức tổ chức đấu thầu hoàn toàn khác nhau bởi nó
xuất phát từ những mục đích khác nhau. Với chủ đầu t thì tổ chức công tác
đấu thầu thành công là tạo đợc môi trờng cạnh tranh công bằng để nhà thâù
tốt nhất đợc lựa chọn. Với nhà thầu thì việc tổ chức công tác đấu thầu chính
là quy trình tham dự đấu thầu bắt đầu từ việc nhận đợc thông tin về công
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình cần đấu thầu cho đến công tác lập hồ sơ đấu thầu để tham gia vào một
số khâu của công tác tổ chức đấu thầu do chủ đầu t tổ chức.
1. Sơ đồ quá trình đấu thầu :
Đấu thầu có thể đợc tiến hành cho toàn bộ dự án hoặc cho từng phần
dự án, từng gói thầu, theo giai đoạn đầu t.
Đấu thầu cũng có thể đợc thực hiện riêng cho công việc tuyển chọn t
vấn, cho mua sắm vật t thiết bị, cho xây lắp, cho lựa chọn đối tác thực hiện
dự án.
Trong giới hạn đề tài nghiên cứu tôi đi sâu vào trình tự tổ chức đấu
thầu xây lắp các công trình giao thông, bao gồm các khâu sau:
Sơđồ 1: Sơ đồ quy trình đấu thầu xây lắp các công trình giao thông:
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
15
Chuẩn bị đấu thầu
Trình duyệt nội dung
hợp đồng và ký hợp
đồng
Công bố trúng thầu,
thương thảo và thực
hiện hợp đồng

Trình duyệt kết quả
đấu thầu
Đánh giá xếp hạng
nhà thầu
Mở thầu
Nhận và quản lý hồ
sơ dự thầu
Lập hồ sơ mời thầu
Sơ tuyển nhà thầu
( nếu có )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Trình tự và nội dung tổ chức đấu thầu xây lắp công trình giao
thông:
2.1. Chuẩn bị đấu thầu:
Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án :
Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và phải đợc ngời
có thẩm quyền phê duyệt. Trờng hợp cha đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu
của toàn bộ dự án, bên mời thầu có thể kế hoạch đấu thầu cho từng phần của
dự án theo giai đoạn thực hiện nhng phải đợc ngời có thẩm quyền cho phép.
Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu,
- Giá gói thầu và nguồn tài chính;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu áp dụng với từng
gói thầu,
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu;
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu;
- Thời gian thực hiện hợp đồng ;

Nh vậy, những vấn đề cơ bản đều đã đợc xác định trong kế hoạch đấu
thầu. Việc đầu tiên là phân chia dự án thành các gói thầu.Gói thầu là căn cứ
để tổ chức đấu thầu và xét thầu đợc phân chia theo tính chất hoặc trình tự của
dự án phù hợp với công nghệ, đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Giá gói thầu đợc xác định trên cơ sở tổng mức đầu t hoặc tổng dự án,
dự toán đợc duyệt. Các vấn đề khác( lựa chọn phơng thức đấu thầu, thời gian
thực hiện )đ ợc xác định cụ thể cho từng gói thầu tuỳ theo tính chất, quy mô
của từng gói thầu.
Chuẩn bị nhân sự :
Bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn giúp việc đấu
thầu trên cơ sở chấp thuận của ngơì ( hoặc cấp) có thẩm quyền. Tuỳ theo tính
chất và mức độ phức tạp của từng gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao
gồm các chuyên gia về :
+ Kỹ thuật công nghệ
+Kinh tế tài chính
+ Pháp lý và các vấn đề khác (nếu cần)
Tổ chuyên gia có trách nhiệm :
- Chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu
chuẩn đánh giá đợc nêu trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
đợc phê duyệt trớc khi mời thầu.
- Tổng hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo
cáo xét thầu.
- Có trách nhiệm phát biểu trung thực, khách quan ý kiến của mình bằng
văn bản với bên mời thầu trong quá trình phân tích đánh giá xếp hạng các hồ
sơ dự thầu và chịu trách nhiệm bảo mật thông tin, không đợc công tác với
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhà thầu dới bất kỳ hình thức nào và không đợc tham gia thẩm định kết quả
đấu thầu.
- Tổ trởng tổ chuyên gia do bên mời thầu quyết định và đợc ngời (hoặc cấp)
có thẩm quyền chấp thuận, có trách nhiệm điều hành công việc, tổng hợp và
chuẩn bị báo cáo đánh giá các tài liệu liên quan khác.
2.2. Sơ tuyển nhà thầu:
Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu xây
lắp có giá trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng
lực và khả năng thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà
thầu đợc tiến hành theo các bớc :
Bớc 1: Lập hồ sơ sơ tuyển bao gồm : Th mời sơ tuyển, chỉ dẫn sơ tuyển,
tiêu chuẩn đánh giá và phụ lục kèm theo.
Bớc 2: Thông báo mời sơ tuyển;
Bớc 3: Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển;
Bớc 4: Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
Bớc 5: Trình duyệt kết quả dự sơ tuyển;
Bớc 6: Thông báo kết quả sơ tuyển;
2.3. Lập hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu bao gồm :
- Th mời thầu,
- Mẫu đơn dự thầu,
- Chỉ dẫn đối với nhà thầu,
- Điều kiện u đãi (nếu có)
- Các loại thuế (quy định của pháp luật),
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, bản tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật,
- Tiến độ thi công,
- Tiêu chuẩn đánh giá,
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng,
- Mẫu bảo lãnh dự thầu,
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Mẫu thoả thuận hợp đồng,
- Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Th mời thầu hoặc thông báo mời thầu :
Th mời thầu hoặc thông báo mời thầu bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên và địa chỉ bên mời thầu,
- Khái quát địa điểm dự án, thời gian xây dựng, tóm tắt dự án, nguồn
vốn và các nội dung khác.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu,
- Các điều kiện tham gia dự thầu,
- Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu.
2.4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu :
Khi nhận đợc thông báo mời thầu hoặc th mời thầu, các tổ chức xây
dựng nếu đủ điều kiện và muốn tham gia đấu thầu thì tham khảo hồ sơ mời
thầu, chuẩn bị hoàn tất hồ sơ dự thầu gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian
và địa chỉ ghi trong thông báo mời thầu hay th mời thầu, hồ sơ dự thầu gửi đi
phải đợc niêm phong. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự
thầu và không đợc mở trớc giờ quy định.
2.5. Mở thầu :
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu đợc tiến hành công khai
theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không đợc quá 48 giờ
kể từ thời điểm đóng thầu.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu đợc mời tham dự phải ký
vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu ghi rõ tên gói thầu, ngày giờ, địa
điểm mở thầu, tên và địa chỉ các nhà thầu, giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu, tiến
độ thực hiện và các nội dung liên quan khác.
Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải đợc bên mời thầu ký xác
nhận từng trang trớc khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ

sơ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.6. Đánh giá, xếp hạng nhà thầu :
Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu đánh giá chi tiết và xếp hạng hồ sơ
dự thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn
đánh giá đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở thầu.
Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự sau :
Bớc 1: Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu :
Bớc này nhằm loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng đợc yêu cầu, bao
gồm :
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
- Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thâu.
- Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần ).
Bớc 2 : Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu :
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo phơng pháp giá
đánh giá :
Trớc hết hồ sơ dự thầu đợc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn. Việc đánh giá đợc tiến hành dựa trên cơ sở các yêu cầu và tiêu chuẩn
đánh giá chỉ tiêu đợc ngời (hoặc cấp) có thẩm quyền phê duyệt trớc thời điểm
mở thầu, các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật
trở lên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại đợc tiến hành trên cùng một mặt
bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đợc phê duyệt nhằm xác định giá đánh giá,
bao gồm việc bên mời thầu thực hiện các nội dung công việc sau :
- Sửa lỗi : Sửa chữa những sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu bao
gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị.
- Hiệu chỉnh sai lệch : Bên mời thầu điều chỉnh những nội dung còn
thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu

cũng nhbổ sung hoặc đièu chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ
mời thầu.
- Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
- Đa về một mặt bằng so sánh.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
Bớc 3 : Xếp hạng hồ sơ dự thầu :
Hồ sơ dự thầu đợc xếp hạng theo giá đánh giá. Nhà thầu có hồ sơ dự
thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có giá đánh giá thấp
nhất và giá đề nghị trúng thầu không vợt giá gói thầu hoặc tổng dự toán đợc
duyệt thì sẽ đợc xem xét trúng thầu.
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu :
Kết quả đấu thầu phải đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê
duyệt.
2.8. Công bố trúng thầu và thơng thảo hoàn thiện hợp đồng :
Bên mời thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã đợc
ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thơng thảo hoàn thiện hợp
đồng. Nếu không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp
theo đến thơng thảo hợp đồng nhng phải đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền
chấp thuận.
2.9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng :
Nhà thầu trúng thầu trong thời gian quy định phải nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng. Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị
hợp đồng, tuỳ theo loại hình quy mô của hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu
trúng thầu phải ký kết bằng văn bản sau khi nội dung hợp đồng đã đợc trình
duyệt.
Hợp đồng xây dựng công trình giao thông có thể tiến hành cho toàn bộ

công trình, cho từng hạng mục công trình hay cho một loại công việc xây
dựng. Hợp đồng xây dựng công trình giao thông có thể đợc ký kết giữa chủ
đầu t với chủ dự án, với tổng thầu, thầu chính hay ký kết giữa tổng thầu (thầu
chính với các thầu phụ).
Căn cứ thời hạn và tính chất gói thầu đợc quy định trong kế hoạch
đấu thầu, hợp đồng có thể đợc thực hiện theo một trong các loại sau :
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a) Hợp đồng trọn gói :
Là hợp đồng theo giá khoán gọn đợc áp dụng cho những nội dung gói
thầu đựoc xác định rõ về khối lợng, yêu cầu về chất lợng, thời gian. Trờng
hợp có những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu gây ra thì sẽ
đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
b) Hợp đồng chìa khóa trao tay:
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị
và xây lắp của một gói thầu thực hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t có
trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn
giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
c) Hợp đồng có điều chỉnh giá:
Hợp đồng điều chỉnh giá áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm
ký kết hợp đồng nhng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lợng và
khối lợng hoặc có biến động lớn giá cả do chính sách của Nhà nớc thay đổi
và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Riêng đối với những gói
thầu nhỏ (trị giá dới 2 tỷ đồng) việc lập hồ sơ mời thầu đợc thực hiện đơn
giản dựa trên những quy định đấu thầu đối với những gói thầu quy mô nhỏ.
Tuy nhiên hồ sơ mời thầu vẫn phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu đối với nhà
thầu, bao gồm các nội dung sau :
- Th mời thầu và mẫu đơn dự thầu.
- Yêu cầu đối với gói thầu xây lắp công trình giao thông: Hồ sơ thiết kế

kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng đợc duyệt, chỉ dẫn kỹ thuật và tiến độ thực
hiện.
- Tiêu chuẩn đánh giá (đạt hoặc không đạt ) về mặt kỹ thuật.
- Mẫu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh dự
thầu trong trờng hợp này bằng 1% giá dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp
đồng bằng 3% giá trị hợp đồng.
Sau khi đã ký xong hợp đồng, Nhà thầu có trách nhiệm thực hiện đúng
những điều khoản đã ghi trong hợp đồng, triển khai thi công và Ban điều
hành dự án có trách nhiệm báo cáo thờng xuyên với Chủ đầu t, cùng giải
quyết những vớng mắc phát sinh.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình
đấu thầu xây dựng :
1. Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh :
Theo Mark " Cạnh tranh t bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu nghạch ".
Cạnh tranh (competition) về mặt thuật ngữ, đợc hiểu là sự cố gắng
giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những ngời, những tổ chức hoạt
động có mục tiêu và lợi ích giống nhau. Trong kinh doanh cạnh tranh đợc
định nghĩa là sự đua tranh giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm giành
u thế trên cùng một loại tài nguyên, sản phẩm hoặc cùng một loại khách hàng
về phía mình.
Cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng. Không có cạnh
tranh thì không có nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng khi vận hành
phải tuân thủ theo những quy luật khách quan riêng của mình, trong đó có
quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất l-

ợng sản phẩm để giành u thế so với đối thủ của mình. Kết quả là kẻ mạnh về
khả năng vật chất và trình độ kinh doanh sẽ là ngời chiến thắng.
Tác động tích cực của cạnh tranh :
- Sử dụng tài nguyên một cách tối u,
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
- Thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có tác động tiêu cực đối với nền sản xuất.
Đó là việc giữ bí mật không muốn chuyển giao công nghệ tiên tiến, là tình
trạng ganh đua quyết liệt " cá lớn nuốt cá bé ".
1.1. Các hình thức cạnh tranh trong đấu thầu :
Hiện nay, ngời ta nói tới hai hình thức cạnh tranh chủ yếu là cạnh
tranh theo chiều rộng và cạnh tranh theo chiều sâu.
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đấu thầu xây lắp cũng vậy, việc các doanh nghiệp xây lắp đa ra
các biện pháp cạnh tranh chung quy lại đều nằm trong hai hình thức cạnh
tranh theo chiều rộng và cạnh tranh theo chiều sâu hoặc cả hai hình thức
này .
Cạnh tranh theo chiều rộng trong đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp
bao gồm :
- Đa dạng hoá sản phẩm (công trình xây dựng) mà doanh nghiệp sản
xuất nh công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
công trình thuỷ lợi,
- Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là phần giới thiệu năng
lực của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị và tăng cờng tìm kiếm thông
tin về công trình sẽ đợc xây dựng .
Cạnh tranh theo chiều sâu bằng hàm lợng chất xám trong sản phẩm.
Nội dung hình thức này bao gồm :

- Đầu t đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ phục vụ quá trình thi
công công trình.
- Bồi dỡng nâng cao trình độ của ngời lao động bao gồm cả cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân sản xuất .
- Tăng cờng hoạt động nghiên cứu cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lợng
sản phẩm tức là đổi mới và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tính an toàn
của công trình xây dựng.
Về lâu dài, các doanh nghiệp theo đuổi hình thức này để đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao về chất lợng công trình của chủ đầu t và nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh :
a) Chỉ tiêu số lợng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm
:
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà
doanh nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả
gói thầu của hạng mục công trình).
Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu qua các năm cho
ta biết một cách khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh
nghiệp xây dựng. Thông qua đó để đánh giá chất lợng thực hiện công tác đấu
thầu trong năm, (Biểu 1):
Biểu 1: Mẫu biểu Tổng hợp và so sánh kết quả dự thầu qua các năm:
Thị tr-
ờng
Công trình trúng
thầu
Mức tăng trởng Giá trị thiết bị
một công trình

trúng thầu
Số lợng Gía trị Số lợng Gía trị
1 2 3 4
Về việc xem xét theo từng cột: Cột 1 và cột 2 cho biết quy mô trúng
thầu hàng năm; cột 3 và cột 4 cho biết mức tăng trởng qua từng năm, đợc tính
toán bằng việc so sánh quy mô của năm sau với năm trớc. Cột 5 cho biết quy
mô giá trị bình quân một công trình trúng thầu biểu hiện khả năng của doanh
nghiệp có thể tham gia đấu thầu và trúng thầu các công trình có quy mô lớn
hay nhỏ.
b) Chỉ tiêu xác suất trúng thầu :
Chỉ tiêu này đợc xác định theo 2 mặt biểu hiện là :
Tổng số công trình trúng thầu
+ Xác suất trúng thầu theo số công trình=
Tổng số công trình đã dự thầu
Tổng giá trị trúng thầu
+ Xác suất trúng thầu theo giá trị =
Tổng giá trị các công trình đã dự thầu
Nguyễn Thị Mai Hoa- Khoa Kế hoạch và Phát triển K40
25

×