Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 3 (VINACONEX 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.2 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lí luận về vốn lu động và hiệu quả
sử dụng vốn lu động
I. Vốn lu động :
1.KháI niệm về Vốn của doanh nghiệp và vốn lu động :
Theo lí thuyết kinh tế học, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn phát triển đều
phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản là : quyết định sản xuất cái gì, quyết định sản
xuất nh thế nào và quyết định sản xuất cho ai. Trong lí thuyết về quản trị tài chính cũng
có ba vấn đề quan trọng, đó là :
Thứ nhất, nên đầu t dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn.
Thứ hai, nguồn vốn đầu t mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn nào


Thứ ba, nhà doanh nghịêp sẽ quản lí hoạt động tài chính hàng ngày nh thế nào
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghịêp, nhng
đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh nghịêp thực
chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Là một trong ba vấn đề trên, vốn đợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu mang
tính chất quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vốn là
một phạm trù kinh tế, gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Đó là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền, nhng tiền cha
hẳn là vốn, tiền đợc coi là vốn khi chúng đợc bỏ vào sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình vận động và chu chuyển, vốn đợc biểu hiện bằng hai hình thái
vật chất khác nhau là t liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà xởng, kho tàng, phơng tiện
vận tải ) và đối t ợng lao động (nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng ). Hai hình thái này

tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với những đặc trng khác nhau và hình thành
1
Luận văn tốt nghiệp
hai loại vốn : vốn cố định và vốn lu động. Tỷ trọng của hai loại vốn này là tuỳ thuộc vào
độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lí và cung cầu
hàng hoá.
Vốn lu động là lợng tiền ứng trớc để thoả mãn nhu cầu về các đối tợng lao
động. Xét theo góc độ tài sản, vốn lu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lu động. Đây là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Tài sản lu động bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho và
tài sản lu động khác.
2. Đặc điểm của vốn lu động :

Đặc điểm nổi bật của vốn lu động là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá
trị qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chu kỳ tự vận động vốn lu động có
thể tóm tắt nh sau :
- Khởi đầu chu kỳ, vốn lu động đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động
(nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng ) để dự trữ cho quá trình sản xuất. ở giai đoạn này
vốn đã thay đổi từ hình thái vốn tiền tệ sang vật t.
- Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn sản xuất : nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ
đợc đa vào sản xuất. Tại đây, t liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải )
tác động vào chúng thông qua sự hoạt động của con ngời, tạo thành bán thành phẩm và
thành phẩm.
- Kết thúc chu kỳ, sản phẩm sau khi đợc tiêu thụ, hình thái hàng hoá hiện vật lại
đợc chuyển sang vốn tiền tệ nh ban đầu.

Nh vậy, vốn lu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu trình sản xuất, tức là
nó chỉ chuyển giá trị một lần vào giá thành sản phẩm, giá trị này đợc bù đắp sau mỗi
chu trình sản xuất. Vậy nên, nếu quy mô sản xuất không thay đổi thì ngời ta chỉ phải
ứng ra một lần cho toàn bộ nhu cầu. Trong chu kỳ vận động của mình vốn lu động th-
ờng xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác :
Tiền -- Dự trữ sản xuất -- Vốn trong sản xuất --Thành phẩm --Tiền
2
Luận văn tốt nghiệp
Trong thực tế, do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau,
chu kỳ này cha kết thúc đã bắt đầu chu kỳ sau, nên sự vận động của vốn lu động không
diễn ra tuần tự nh trên. Vốn liên tục đợc tuần hoàn, các giai đoạn vận động đan xen vào
nhau. Nó thờng xuyên tồn tại trong tất cả các hình thức vật chất để thực hiện mục đích

cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ sản phẩm.
3. Vai trò của vốn lu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp :
Nh đã nhắc đến ở trên, vốn nói chung và đặc biệt là vốn lu động giữ một vai trò
quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lu động bảo đảm
cho sự thờng xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu mua sắm vật
t đến tiến hành tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là vốn luân chuyển
giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và lao động để tiến hành sản xuất
kinh doanh nhằm thu lợi nhụân.
Vốn lu động với đặc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp doanh nghiệp
có thể thay đổi chiến lợc sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu thị trờng cũng nh các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho

doanh nghiệp.
Vốn lu động luân chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm và là nhân tố chính
tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy, quản lí tốt vốn lu động sẽ có cơ hội giảm chi phí
giá thành, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghịêp.
Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu chuyển của vốn lu động diễn ra trong toàn bộ
các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự
vận động của vốn lu động, doanh nghịêp quản lí gần nh đợc toàn bộ các hoạt động diễn
ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, vốn lu động có ảnh hởng lớn đến
việc thiết lập chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp.
Quy mô của vốn lu động ảnh hởng trực tiếp đến quy mô sản xuất của doanh
nghịêp. Đặc biệt là đối với doanh nghịêp thơng mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghịêp nhờ cơ chế dự trữ khả năng tài chính trong các mối quan hệ đối ngoại,

3
Luận văn tốt nghiệp
tận dụng đợc các cơ hội trong kinh doanh và khả năng cung cấp tín dụng cho khách
hàng. Đó là những công cụ đặc biệt hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh ngày nay.
4. Phân loại vốn lu động :
Để lập kế hoạch quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, ngời ta tiến
hành phân loại vốn lu động. Có nhiều cách phân loại, tuỳ theo các căn cứ khác nhau :
4.1. Căn cứ vào nguồn hình thành :
Vốn lu động đợc chia thành ba loại :
- Vốn lu động tự có là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh vốn
do ngân sách hoặc cấp trên cấp, vốn cổ phần do cổ đông đóng góp, vốn tự hình thành,
vốn chủ sở hữu

- Nợ tích luỹ ngắn hạn (vốn lu động coi nh tự có) là vốn tuy không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghịêp, nhng do chế độ thành toán, doanh nghiệp có thể và đợc phép
sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (tiền lơng, BHXH cha
đến kỳ trả, nợ thuế, tiền điện nớc cha đến hạn thanh toán, các khoản phí tổn tính trớc ).
- Vốn lu động đi vay : vay ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác;
vay các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các cá nhân
Theo cách phân chia này doanh nghịêp sẽ thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn lu động trong sản xuất kinh doanh của mình.
4.2. Căn cứ vào biện pháp quản lí :
Có hai loại vốn lu động :
- Vốn lu động định mức : gồm vốn lu động trong sản xuất, vốn thành phẩm, cần
tiến hành định mức kế hoạch để có cơ sở quản lí vốn, đảm bảo bố trí hợp lí vốn lu động

trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh , tạo cơ sở xác định nhu cầu vốn trong năm kế
hoạch.
- Vốn lu động không định mức : là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình kinh doanh nhng không có căn cứ tính toán định mức và cũng không cần thiết để
4
Luận văn tốt nghiệp
định mức, chủ yếu dùng vào việc thanh toán (nợ quá hạn, nợ khó đòi, các loại tiền phạt,
tiền bồi thờng ch a thu đợc).
4.3. Căn cứ vào các giai đoạn luân chuyển của vốn lu động : gồm
- Vốn trong dự trữ sản xuất
- Vốn trong sản xuất
- Vốn trong thanh toán.

5. Kết cấu vốn lu động :
Kết cấu vốn lu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu kết cấu vốn lu động có í nghĩa rất quan trọng trong quản trị vốn lu
động nói riêng và quản trị tài chính ngắn hạn nói chung. Kết cấu vốn lu động của các
doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy việc phân tích kết cấu vốn lu động cũng
không giống nhau. Theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh
nghịêp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về vốn lu động mà mình đang quản lí và sử
dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lí có hiệu quả phù hợp với
điều kiện cụ thể của doanh nghịêp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu
động của mỗi doanh nghịêp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến
đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lí, sử dụng vốn lu

động của từng doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lu động của doanh nghịêp có bốn loại chính là :
5.1.Vốn bằng tiền :
Bao gồm : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. ở các nớc có
thị trờng chứng khoán phát triển thì các chứng khoán ngắn hạn cũng đợc xếp vào mục
này. Vốn bằng tiền đợc sử dụng để trả lơng cho công nhân, mua sắm nguyên vật liệu,
mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ
5
Luận văn tốt nghiệp
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi. Tuy nhiên bất kỳ doanh
nghịêp nào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải dự trữ một lợng tiền mặt nhất định.
Việc giữ đủ tiền mặt mang lại một số lợi thế :

- Doanh nghịêp đợc hởng lợi thế chiết khấu nếu có đủ tiền thanh toán ngay các
khoản chi mua hàng.
- Giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn, nhờ vậy mà có
thể mua hàng với điều kiện thuận lợi và đợc hởng hạn mức tín dụng rộng rãi.
- Tận dụng đợc các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các
hoạt động thanh toán chi trả.
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu dự phòng trong trờng hợp biến động không lờng trớc
đợc nh hoả hoạn, chiến dịch Marketting của đối thủ cạnh tranh, đình công, khó khăn do
yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
5.2. Các khoản phải thu :
Khi một doanh nghiệp bán hàng hoá và dịch vụ cho các khách hàng thì hoặc
doanh nghiệp sẽ đợc thanh toán tức thì bằng tiền hoặc sẽ đợc thanh toán sau một thời

gian nhất định. Chính những khoản thanh toán chậm đã hình thành các khoản phải thu
khách hàng trong quản lí tài chính của doanh nghiệp hay nói cách khác đó chính là các
khoản tín dụng mà doanh nghịêp cung cấp cho khách hàng của mình. Việc chấp nhận
cung cấp cho khách hàng một khoản mục tín dụng là một hình thức khá phổ biến nhằm
mục đích tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đem lại những lợi thế :
- Tăng doanh thu bán hàng
- Giảm chi phí tồn kho hàng hoá
- Tận dụng tối đa công suất thiết bị và tài sản cố định, hạn chế hao mòn vô hình
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên
- Bán đợc hàng hoá với giá cao hơn do có tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ
Tuy vậy, hình thức này cũng tạo ra những bất lợi nh sau :
6

Luận văn tốt nghiệp
- Doanh nghịêp phải chịu thêm chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để
bù đắp cho sự thiếu hụt của ngân quỹ.
- Rủi ro không đòi đợc nợ.
Do những u thế cũng nh bất lợi nh trên mà các khoản phải thu lớn hay nhỏ đều
có ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghịêp, do vậy các doanh nghịêp thờng duy trì
một tỷ lệ các khoản phải thu nhất định.
5.3. Hàng tồn kho :
Trong quá trình luân chuyển của vốn lu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thì việc tồn tại vật t hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bớc đệm cần thiết cho quá trình
hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu
thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.

Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xúât kinh doanh tiến hành đợc bình thờng. Do vậy, doanh nghịêp
thờng xuyên phải dự trữ một lợng lớn nguyên nhiên vật liệu, hình thành nên khoản mục
vốn dự trữ. Vốn dự trữ chính là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, bao bì, vật liệu bao bì. Bộ phận này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn lu động.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu nh các doanh nghịêp cha thể tiêu thụ hết ngay
các sản phảm của mình đựoc, phần thì do độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu thụ,
phần thì phải có đủ lô hàng mới xuất đi tiêu thụ đợc do vậy doanh nghịêp cũng luôn
phải duy trì một số lợng vốn lu động dới dạng vốn sản xuất và vốn thành phẩm. Đó là
biều hịên bằng tiền của toàn bộ sản phẩm đang chế tạo và nửa thành phảm, phí tổn chờ
phân bổ và vốn thành phẩm nhập kho.

5.4. Vốn lu động khác :
Là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết
chuyển Đây là những khoản mục chi phí cần thiết phục vụ cho những nhu cầu thiết
yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7
Luận văn tốt nghiệp
6. Nguồn hình thành vốn lu động:
Trên cơ sở nghiên cứu và xác định nhu cầu vốn lu động nói chung và vốn lu động
thờng xuyên nói riêng, các nhà quản trị tài chính doanh nghịêp sẽ lựa chọn các nguồn
tài trợ cho vốn lu động. Trong nền kinh tế thị trờng các nguồn tài trợ này là rất đa dạng,
linh hoạt. Vấn đề đặt ra là phải tìm đợc nguồn tài trọ phù hợp với tình hình tài chính và
chính sách tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.

6.1. Nguồn vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp có
toàn quyền sử dụng, định đọat. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, các khoản tài trợ
cho vốn lu động đợc tạo nên từ :
- Vốn góp ban đầu : tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu của từng loại doanh nghịêp
mà nguồn vốn góp này đợc hình thành theo các cách khác nhau. Nh đối với doanh
nghịêp nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà nớc. Ngợc lại, ỏ các doanh
nghịêp t nhân, nguồn vốn này là do chủ doanh nghịêp tự bỏ ra để sản xuất kinh doanh.
Còn đối với công ty cổ phần, vốn là do các cổ đông đóng góp. Trong các loại hình
doanh nghiệp khác nh công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu t nớc ngoài, các
nguồn vốn cũng tơng tự nh trên, tứclà vốn có thể do chủ đầu t bỏ ra, do các bên đối tác
tham gia đóng góp

- Vốn tự bổ sung : vốn lu động có thể đợc tự tài trợ bằng nguồn vốn tích luỹ từ
lợi nhụân không chia hay các quỹ của doanh nghiệp. Đây là phơng thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của doanh nghịêp vì giảm đợc chi phí và sự phụ thuộc
vào bên ngoài. Vì vậy, nhiều doanh nghịêp đã đặt ra mục tiêu phải hoạt động hiệu quả,
có một khối lợng lợi nhụân để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Ngoài ra, chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá cũng là nguồn tài
trợ cho vốn lu động của doanh nghịêp.
6.2. Nợ :
8
Luận văn tốt nghiệp
Để bổ sung vốn lu động cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghịêp có thể
bổ sung nợ từ các nguồn :

- Nguồn vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng khác,
các cá nhân: đây là một trong những nguồn tài trợ quan trọng nhất cho vốn lu động của
doanh nghịêp. Nó cho phép doanh nghiệp có thể bù đắp tức thời những thiếu hụt vốn lu
động và tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt nhng lại bị ràng buộc bởi
những điều kiện vay vốn, phải chịu sự kiểm soát chặt của ngời cho vay, đồng thời phải
chịu lãi suất cho phần vốn vay. Doanh nghiệp thờng tiến hành vay thông qua hạn mức
tín dụng, th tín dụng, vay có thế chấp, chiết khấu thơng phiếu, hay tạo vốn bằng cách
bán các khoản nợ.
Ngoài ra, doanh nghịêp có thể tận dụng tạm thời những khoản phải trả ngời bán,
phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách nh ng cha đến kỳ hạn phải nộp hay những
khoản ngời mua ứng trớc. Doanh nghịêp không có quyền sở hữu những khoản này nhng
lại có thể sử dụng chúng vào sản xuất kinh doanh mà không cần trả lãi. Tuy nhiên đây là

những nguồn vốn chỉ đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lu động trong một vài thời điểm mà
không thể là chíên lợc lâu dài để huy động tài trợ cho vốn lu động.
- Nguồn vốn vay dài hạn : trong trờng hợp các nguồn vay ngắn hạn không đủ
đáp ứng nhu cầu vốn lu động hoặc khi có sự mất cân đối giữa nguồn ngắn hạn và nguồn
dài hạn doanh nghiệp sẽ tiến hành vay dài hạn ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Chi
phí cho nguồn tài trợ dài hạn thờng cao hơn so với chi phí tài trợ ngắn hạn nhng nguồn
tài trợ dài hạn luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
Vốn lu động có thể đợc tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn tài trợ lại
có những u thế cũng nh bất lợi nhất định và ảnh hởng khác nhau đến vốn lu động. Vì
vậy, các doanh nghịêp phải xác định đợc một cơ cấu nguồn tài trợ tối u nhất dựa trên
đặc trng lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh cũng nh tình hình tài chính, kế hoạch tài
chính ngắn hạn của chính doanh nghiệp và đặc điểm, chi phí vốn của mõi nguồn tài

trợ để có khả năng kiểm soát và sử dụng hiệu quả.
9
Luận văn tốt nghiệp
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động :
1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng vốn lu động của doanh nghịêp vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiều hóa chi phí.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh với số vốn lu động đầu t cho hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả

Hiệu quả sử dụng VLĐ = --------------------
VLĐ

Kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thể hiện
bằng doanh thu đạt đợc hay lợi nhụân trong kỳ, còn vốn lu động là số vốn đợc tính bình
quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu tố cấu
thành nên vốn lu động, nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi sử dụng
các yếu tố của vốn lu động một cách hợp lí nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lu động trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghịêp đợc thể hiện tập trung chủ yếu ở các mặt sau :
- Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của vốn lu động phải cao và không

ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là phải đảm bảo một đồng vốn lu
đông có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không những bảo toàn mà còn phát
triển vốn.
- Khả năng tiết kiệm vốn lu động cao và ngày càng tăng :sử dụng vốn lu động
tíêt kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động. Nó giúp doanh
nghịêp không phải huy động thêm vốn lu động, giảm chi phí tăng lợi nhụân mà vẫn đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất.
10
Luận văn tốt nghiệp
- Tốc độ luân chuyển vốn cao : giúp doanh nghịêp đẩy nhanh khả năng thu hồi
vốn, tiếp tục tái đầu t cho kỳ sản xuất tiếp theo, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh
có khả năng thu hồi.

- Xây dựng đợc một cơ cấu vốn tối u là tiềm lực vững chắc cho doanh nghịêp.
Mặt khác, nếu xét theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả trong các
ngành kinh tế nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc thể hiện ở hai mặt : hiệu
quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho
ngời kinh doanh. Hiệu quả gián tíêp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc một
vùng kinh tế, một lãnh thổ. Vì vậy một yêu cầu trong sử dụng vốn lu động là phải gắn
kết hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp, tức là phải góp phần tăng trởng kinh tế xã
hội, tăng tổng sản phẩm kinh tế quốc dân và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều mặt tác
động. Bản thân yếu tố này lại bị chi phối bởi rát nhiều nhân tố khác. Bởi vậy để đánh giá

chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu
động nói riêng thì doanh nghịêp phải dựa trên nguồn thông tin từ các báo cáo tài chính
và dùng phơng pháp tỷ lệ và phân tích. Dựa trên nền tảng căn bản đó, các nhà kinh tế
xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lợng sử dụng vốn lu động của các doanh
nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau :
- Các chỉ tiêu phải đánh giá, phản ánh đợc hiệu quả kinh doanh của đơn vị trên
phơng diện tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính toàn diện, điều này thể hiện ở chỗ chỉ tiêu
phải phản ánh, biểu hiện các yếu tố, các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá phải có sự liên hệ và so sánh tính toán cụ thể thống nhất.
- Các chỉ tiêu đánh giá có phạm vi áp dụng nhất định cho từng mục tiêu cụ thể.

11
Luận văn tốt nghiệp
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của vốn lu động,
trong số các chỉ tiêu có chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp nhng cũng có chỉ tiêu tác động gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thờng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
2.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động thờng xuyên, không
ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn, tăng doanh thu, lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghịêp. Tốc độ luân chuyển vốn lu
động đợc đặc trng bởi hai chỉ tiêu :

- Hệ số luân chuyển vốn lu động (vòng quay vốn lu động):
Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số luân chuyển VLĐ = --------------------------------------
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động luân chuyển đợc bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lu động luân chuyển với tốc độ cao và càng có lợi cho
kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vòng quay vốn lu động tăng thì hiệu quả và
hiệu suất sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
- Độ dài bình quân của một vòng quay vốn lu động (ngày) :
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện đợc
một lần luân chuyển trong kỳ.
Số ngày của kỳ phân tích

Thời gian của một vòng luân chuyển = --------------------------------------------
Số vòng quay VLĐ
Thời gian của một kỳ phân tích theo quy ớc : 1 tháng có 30 ngày, 1 quí có 90
ngày, 1 năm có 360 ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lu động
càng cao. Về mặt bản chất, chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
12
Luận văn tốt nghiệp
của công tác quản lí, kế hoạch hoá và tình hình tài chính doanh nghiệp. Vòng quay vốn
lớn trong điều kiện không có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ hàng hoá mà doanh
nghịêp sản xuất ra có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhụan tơng ứng
cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành đợc một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn lu động
còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.

- Mức đảm nhiệm vốn lu động :

VLĐ bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm VLĐ = --------------------------------------
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghịêp cần sử dụng
bao nhiêu phần trăm đơn vị vốn lu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn l-
u động càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
- Mức tiết kiệm vốn lu động :
Mức tiết kiệm vốn lu động có đợc là do có sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lu
động. Phơng pháp xác định mức tiết kiệm vốn lu động nh sau :


D
1
V
tk
( +/ -) = ( T
1
- T
0
) -------
N
Trong đó :
V

tk
: là mức tiết kiệm (+) hay lãng phí (-) vốn lu động
D
1
: doanh thu kỳ này
T
1
: thời gian luân chuyển vốn lu động kỳ này
T
0
: thời gian luân chuyển vốn lu động kỳ trớc
N : số ngày trong kỳ

13
Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp này nếu thòi gian luân chuyển vốn kỳ này ngắn hơn kỳ trớc thì
doanh nghiệp tiết kiệm đợc một số vốn lu động. Số vốn tiết kiệm đợc này có thể đợc sử
dụng vào mục đích khác để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi :
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lu động. Nó là một chỉ tiêu trực
tiếp cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết
mỗi đơn vị vốn lu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhụân. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Lợi nhuận sau thuế (trớc thuế)
Hiệu quả sử dụng VLĐ trong kỳ = ----------------------------------------------

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
2.3.Các chỉ tiêu về hoạt động :
- Vòng quay tiền
Doanh thu
Vòng quay tiền = ---------------------------------------------------------------------------
Tổng số tiền và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân

- Thòi gian của một vòng quay tiền :
Tổng số ngày trong 1 kỳ
Thời gian vòng quay tiền = -----------------------------------
Số vòng quay tiền
- Vòng quay dự trữ, tồn kho :

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật t, hàng hoá
hợp lí trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh đợc
đánh giá càng tốt vì doanh nghịêp chỉ đầu t cho hàng dự trữ, tồn kho thấp nhng vẫn đạt
đợc doanh số cao.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay = --------------------------------------
dự trữ, tồn kho Tồn kho bình quân trong kỳ
14
Luận văn tốt nghiệp
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật t, hàng hoá dữ trữ đầu và
cuối kỳ.

- Thời gian một vòng quay hàng tồn kho :

Số ngày bình quân trong kỳ
Thời gian vòng quay = --------------------------------------
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số trên cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
- Vòng quay khoản phải thu :
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp và đợc xác định theo công thức :

Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản = -----------------------------------------------

phải thu Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu
và cuối kỳ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt,
vì doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào các khoản phải thu (không cấp tín dụng cho
khách).
- Kỳ thu tiền bình quân :
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải thu, chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.

Tổng số ngày bình quân trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân = -----------------------------------------------
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

Các khoản phải thu bình quân
= -----------------------------------------------
15
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu bình quân một ngày
Thông qua hệ thống chỉ tiêu trên, doanh nghịêp có thể nắm đợc sức sinh lợi, tốc
độ luân chuyển, mức đảm nhiệm vốn lu động Để đánh giá tình hình sử dụng vốn l u
động có hiệu quả hay không thì doanh nghiệp có thể so sánh kỳ này với kỳ trớc, hay
giữa các đơn vị cùng ngành. Việc tính toán các chỉ tiêu còn giúp ngời quản lí đa ra các
phơng án đầu t mới hoặc điều chỉnh lại cơ cấu vốn lu động sao cho phù hợp với loại
hình, mục đích kinh doanh cũng nh các nguồn huy động để tài trợ cho vốn lu động.
3. í nghĩa của việc nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lu động:

Kinh doanh là hoạt động kiếm lời, là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghịêp,
để đạt đợc lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lí sản
xuất kinh doanh, trong đó công tác quản lí và sử dụng vốn lu động là một bộ phận quan
trọng có í nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp.
Các doanh nghiệp chính là các đơn vị trực tiếp tác động nhằm sử dụng và khai
thác moị tiềm năng để sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội, tích luỹ chi nền kinh tế. Chính vì thế việc quản lí và sử
dụng các nguồn tài nguyên của doanh nghiêp một cách hợp lí và tiết kiệm, không những
đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn là nhân tố quan trọng đóng góp cho
sự ổn định phát triển đi lên của toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng vốn lu động hiệu quả sẽ tạo ra các thuận lợi
sau :

- Đảm bảo khả năng tự chủ và linh hoạt về tài chính của doanh nghiệp, giảm rủi
ro kinh doanh. Việc kinh doanh có hiệu quả tạo ra một hình ảnh đẹp, một uy tín lớn đối
với khách hàng, các nhà cung cấp cũng nh những ngời tài trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp. Điều này có í nghĩa quan trọng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Hiện nay các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh trớc nhà nớc, các khoản bao cấp về vốn trớc kia bị cắt giảm nhiều nên sử dụng
vốn lu động hiệu qủa giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn.
16
Luận văn tốt nghiệp
- Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nớc, chỉ đợc coi là hoạt động
có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà tính kinh tế và tính xã hội trong kinh doanh. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là tăng cờng sự gắn bó của doanh nghiệp với thị trờng,

vừa góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội cần thiết nh bảo vệ và thoả mãn nhu cầu của
các thành viên trong doanh nghiệp về thu nhập, công ăn việc làm ổn định, bảo vệ quyền
lợi của các bạn hàng, của ngời tiêu dùng và đóng góp ngân sách quốc gia
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp các doanh nghịep có thể quay
vòng vốn nhanh từ đó tận dụng đợc nhiều cơ hội trong kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn lu động cao cũng là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cũng góp
phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Vốn lu động luôn lân chuyển liên tục, không ngừng trong toàn bộ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ dự trữ, sản xuất, phân phối đến tiêu thụ.
Do vậy, tất cả những nhân tố nào tác động tới họat động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng sẽ có ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, nh các

nhân tố khách quan thuộc về thị trờng với lạm phát, cung cầu hàng hoá, sự cạnh tranh
hay các chính sách của Nhà nớc và cac nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp nh
lĩnh vực hoạt động, trình độ quản lí, sự áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ
nguồn nhân lực
4.1.Các nhân tố khách quan :
Hoạt động trong một thị trờng sôi động, hấp dẫn nhiều mà rủi ro thách thứ cũng
không ít nh hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lu động nói riêng của các doanh nghiệp chịu tác động rất nhiều bởi các yếu tố sau :
- Do tác động của nền kinh tế có lạm phát : lạm phát làm giảm sức mua của
đồng tiền dẫn đến sự tăng giá các loại vật t hàng hoá. Vì vậy nếu không điều chỉnh kịp
thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc
độ trợt giá của tiền tệ.

17
Luận văn tốt nghiệp
- Biến động cung cầu hàng hoá : tác động tới khả năng huy động các yếu tố
đầu vào cho sản xuất cũng nh khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn kinh doanh.
- Sự cạnh tranh trên thị trờng : cạnh tranh càng khốc liệt doanh nghiệp càng
phải tạo ra nhiều u đãi để thu hút khách hàng nh chập nhận bán chịu, tăng tiền mặt, tận
dụng thời cơ .duy trì định mức để đáp ứng nhu cầu thị tr ờng. Lúc này, doanh nghịep
phải tìm biện pháp xử lí vốn thích hợp để tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất từ
đó tăng vòng quay vốn lu động.
- Những rủi ro bất ngờ của thiên nhiên nh hoả hoạn, lũ lụt .tác động lớn đến
việc dự trữ, tồn kho của doanh nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ khiến
doanh nghiệp phải tăng chi phí cho kho bãi, lựa chọn đầu vào thích hợp

- Những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô : hệ thống pháp luật, chính
sách thuế tác động tới toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp đặc biệt là các
chiến lợc dài hạn.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ : sự phát triển này không những làm
thay đổi số lợng, chất lợng hàng hoá mà theo đó còn làm phát sinh những nhu cầu mới,
làm cho khách hàng trở nên khó tính. Do vậy, doanh nghiệp phải điều chỉnh họat động
của mình cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng. Ngoài ra, yếu tố này còn ảnh hởng đến
tốc độ chu chuyển tiền mặt, khả năng rút ngắn thời gian sản xúat, khả năng tiêu thụ
hàng hoá thậm chí nó còn có thể giúp chống lại hao mòn do dự trữ vì công nghệ bảo
quản cao. Với đà phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ các doanh nghịêp th-
ờng tăng tiền mặt, giảm tồn kho để có thể nắm bắt đợc các cơ hội trong kinh doanh.
4.2.Nhân tố chủ quan :

- Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh: đặc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp có ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất khác doanh nghiệp làm nhiệm vụ lu thông,
18
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng vốn lu động khác với doanh
nghiệp không mang tính thời vụ.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hởng trớc hết đến nhu cầu sử dụng vốn lu
động và khả năng tiêu thụ sản phẩm do đó cũng ảnh hỏng tới hiệu qủa vốn lu động.
Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lu động thờng
không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thờng xuyên thu đợc tiền bán hàng. Điều
đó giúp doanh nghiệp dễ dàng trang trải các khoản nợ nần, đảm bảo nguồn vốn cho

kinh doanh do đó nó cũng ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh. Ngợc lại, những doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lu động thờng biến động
lớn, tiền thu bán hàng không đều, tình hình thanh toán chi trả gặp nhiều khó khăn
ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động. Chính vì vậy các nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp cũng nh tình hình thực tế để đề ra kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
- Trình độ nguồn nhân lực: trình độ và kinh nghiệm của lao động sẽ ảnh hởng
tới chất lợng sản phẩm, năng suất lao động và từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
lu động.
- Sự áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất : nếu doanh nghịêp
tích cực, chủ động áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm đợc định mức tiêu hao

nguyên vật liệu cho sản xuất, giảm sản phẩm dở dang, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
- Trình độ quản lí :
+ Nếu trình độ quản lí doanh nghiệp yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh
thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hiệu quả
sử dụng bị suy giảm.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t, xác định cơ cấu vốn đầu t không hợp lí làm
vốn bị ứ đọng, hao hụt, hiệu quả sử dụng thấp.
+ Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn đều ảnh hởng không tốt đến quá trình sản xúât kinh doanh cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh nghiệp.
19
Luận văn tốt nghiệp

Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng vốn lu động còn chịu ảnh hởng của
một số nhân tố khác nh: uy tín của doanh nghiệp hay việc trích lập dự phòng các nhân
tố này tác động đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp.
Chơng II
Thực trạng sử dụng vốn lu động tại Công ty
cổ phầnxây dựng số 3 (Vinaconex 3)
20
Luận văn tốt nghiệp

I. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng số 3
(Vinaconex 3):

1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần xây dựng số 3 là công ty thành viên thuộc Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex , là một doanh nghiệp nhà nớc, có t cách
pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Công ty có trụ sở
chính tại số 249 đờng Hoàng quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế : Viet nam construction joint stock
company No 3.
Tên viết tắt : vinaconex 3
Với tiền thân là xí nghiệp xây dựng số 5, đợc thành lập theo quyết định số 918/
BXD -TCLĐ ngày 29/12/1990 của Bộ xây dựng trên cơ sở tập hợp chuyển lực lợng cán
bộ, công nhân đi hợp tác lao động tại các đơn vị xây dựng của Bộ xây dựng ở nớc ngoài
về nớc.

Đến năm 1991, theo quyết định số 417/BXD -TCLĐ ngày 6/8/1991 của Bộ trởng
Bộ xây dựng đổi tên xí nghiệp xây dựng số 5 thành công ty xây dựng số 5 với tên giao
dịch vinafico.
Tháng 5/1993, công ty xây dựng số 5 đợc thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc
trực thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam -Bộ xây dựng theo quyết
định số 171A/BXD -TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ xây dựng.
Năm 1995, theo quyết định số 702/BXD -TCLĐ ngày 19/7/1995 của Bộ xây
dựng, công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 5 -1.
Đến năm 1996, theo quyết định số 02/BXD -TCLĐ ngày 02/01/1996 của Bộ xây
dựng, công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 3, tên giao dịch vinaconco 3.
21
Luận văn tốt nghiệp

Một thay đổi lớn trong cơ cấu tổ chức của công ty diễn ra vào năm 2002. Theo
quyết định số 1049/QĐ -BXD ngày 07/08/2002, công ty chuyển thành công ty cổ phần,
đợc tổ chức theo Luật Doanh nghiệp và theo điều lệ của Công ty cổ phần xây dựng số 3.
Sau khi cổ phần công ty có số vốn điều lệ là 6.200.000.000 đồng, thực hiện phát hành
62.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng, trị giá cổ phần phát hành là
6.200.000.000 đồng.
Ngày 14/01/2003, công ty đã đợc đón nhận chứng chỉ quản lí chất lợng Iso 9001
phiên bản 2000. Đây là nỗ lực của toàn thể lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và củng cố vị thế của công ty trên thị
trờng. Với mục đích hoàn thiện bộ máy đang vận hành theo hớng chặt chẽ và khoa học
hơn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng đồng thời giảm thiểu những chi phí quản lí không
thích đáng.

Công ty hiện có mở tài khoản ở 4 ngân hàng :
- Ngân hàng công thơng Cầu Giấy : tài khoản số 710A- 30123
- Ngân hàng công thơng Hà Tây : tài khoản số 710A- 20799
- Ngân hàng đầu t và phát triển Cầu Giấy : tài khoản số 7301- 0073D
- Ngân hàng đầu t và phát triển Thăng Long : tài khoản số 7301- 0098A
Công ty có địa bàn hoạt động trải dài từ miền Bắc ( Lai Châu, Sơn La, Thái
Nguyên, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang, Hải Phòng, Hải Dơng, Hà Tây, Thái Bình) qua
miền Trung (Thanh Hoá, Nghệ An) tới miền Nam ( Bình Định). Công ty cũng đã mở
rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh sang kinh doanh bất động sản và sản xuất vật
liệu xây dựng với một nhà máy sắp đi vào hoạt động.
Tuy đợc thành lập vào đúng thời kỳ đất nớc tiến hành đổi mới với nhiều khó
khăn thách thức và tuy thời gian hoạt động cha dài, nhng quá trình hơn mời năm xây

dựng và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 3 đã khẳng định vị thế chủ lực của
công ty trong tổng công ty, đồng thời cho thấy sự đúng đắn, sáng suốt của ban lãnh đạo
cũng nh sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên toàn công ty vì mục đích phát triển bền
22
Luận văn tốt nghiệp
vững, góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty Vinaconex nói riêng và của đất nớc
nói chung.
2.Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty cổ phần xây dựng số 3:
Công ty cổ phần xây dựng số 3 là doanh nghiệp thành viên Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt nam ( Vinaconex), đợc tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp và theo điều lệ của Công ty cổ phần đợc Đại hôị đồng cổ đông thông qua.
Sau khi chuuyển thành công ty cổ phần, về cơ bản tổ chức bộ máy quản lý của

Vinaconex 3 không thay đổi nhiều so với trớc với cơ cấu tổ chức, điều hành quản lý
công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Tổng công ty Vinaconex vẫn quản lý công ty
theo tính chất quản lý Nhà nớc. Bộ máy quản lý công ty bao gồm: Đại hội cổ đông, hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trởng, phòng tổ chức
hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch kỹ thuất, ban vật t thiết bị, phòng
kinh doanh bất động sản, ban quản lý dự án.
- Đại hội cổ đông: Thực hiện cổ phần hoá theo chủ trơng đổi mới doanh nghiệp
nhà nớc, 51% vốn cổ đông của công ty cổ phần xây dựng số 3 nằm trong tay Tổng công
ty Vinaconex là đại diện cho phần vốn Nhà nớc. Còn lại 49% là vốn của các cổ đông
khác. Trong số này, 70% là vốn hình thành do bán u đãi cổ phiếu cho cán bộ công nhân
viên của công ty - những ngời mua với giá bằng 70% mệnh giá cổ phiếu do đợc Nhà nớc
trả hộ 30% giá trị. Số 30% cổ phiếu còn lại đợc bán cho những cổ đông là công nhân

viên không đủ điều kiện mua u đãi, cùng với cán bộ Tổng công ty và những công ty
thành viên của Tổng.
- Hội đồng quản trị : do đại hội cổ đông bầu ra, gồm 5 thành viên. Trong đó,
chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty đồng thời cũng là chủ tịch hội đồng quản trị của
Tổng công ty Vinaconex.
- Ban kiểm soát của công ty hoạt động độc lập, chịu sự lãnh đại trực tiếp của
Hội đồng quản trị. Ban này có 3 thành viên gồm 1 thành viên do Tổng công ty cử
xuống, 2 thành viên còn lại là của công ty.
23
Luận văn tốt nghiệp
- Giám đốc : do Chủ tịch hội đồng quản trị chỉ định. Đây là đại diện pháp nhân
của doanh nghiệp có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm

trớc pháp luật và Hội đồng quản trị về việc điểu hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc ( 2 ngời) là những ngời san sẻ bớt gánh nặng cho giám đốc. Phó
giám đốc là những ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về những trách nhiệm đợc giao,
đồng thời có thể thay mặt giám đốc giải quyết một số công việc khi đợc uỷ nhiệm.
Trong tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 3, bên dới phó giám đốc
là trởng các phòng ban nghiệp vụ, đội trởng các đội sản xuất, đội công trình. Trong đó,
kế toán trởng- trởng phòng tài chính kế toán là ngời giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty theo cơ chế
quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán của Nhà
nớc và những quy định của công ty. Kế toán trởng chịu toàn bộ trách nhiệm trớc giám
đốc về công tác tài chính kế toán tại công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 3 có 4 phòng và 1 ban nghiệp vụ. Đó là: phòng tổ

chức hành chính, phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tài chính- kế toán, phòng kinh doanh
bất động sản, ban vật t thiết bị.
Chức năng cơ bản của những phòng ban này là:
- Phòng tổ chức- hành chính : là phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tham mu giúp
cho việc lãnh đạo công ty thực hiện những công tác cơ bản sau đây: Tổ chức cán bộ;
Lao động tiền lơng; BHXH, BH Y tế; An toàn và vệ sinh lao động; Thi đua khen thởng,
kỷ luật; quân sự động viên;v.v.. và thực hiện công tác hành chức quản trị trong công ty.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật : là phòng tham mu, giúp việc cho lãnh đạo công
ty trong công tác marketting, dự báo, lập và báo cáo kế hoạch, quản lý kỹ thuật và công
nghệ, lập hồ sơ dự án, hồ sơ đấu thầu, quản lý kỹ thuật thi công là chất lợng công trình,
chất lợng sản phẩm sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng; quản lý biện pháp, quản
lý tiến độ, các chơng trình sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng; quản lý kỹ thuật,

biện pháp thi công an toàn lao động và vệ sinh lao động; hoạch định xây dựng chiến lợc
24
Luận văn tốt nghiệp
phát triển và tổ chức thực hiện chơng trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong
toàn công ty.
- Phòng kinh doanh bất động sản : là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mu
cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và một số lĩnh vực khác.
- Ban vật t thiết bị : là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mu giúp việc cho
lãnh đạo công ty thực hiện nhiệm vụ quản lý công cụ sản xuất, máy móc thiết bị thi
công phục vụ kịp thời cho sản xuất thi công các công trình đạt hiệu quản cao.
- Phòng tài chính - kế toán :
+ Chức năng :

Tổ chức quản lý và tạo nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh
của công ty.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
với các hoạt động kinh tế của đơn vị.
Báo cáo tài chính - kế toán, thống kê phục vụ công tác quản lý của Nhà nớc và
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức quản lý, theo dõi và chỉ đạo họat động tài chính - kế toán ở các đơn vị trực
thuộc công ty.
Xây dựng các cơ chế tài chính và vận dụng các mô hình tổ chức hạch toán kế toán
trong công ty.
Cung cấp các thông tin giúp lãnh đạo quản lý sử dụng vật t - tài sản, tiền vốn và
các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả.

Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty còn có một chi nhánh của
công ty ở Thái nguyên, một trạm sản xuất bê tông thơng phẩm và 26 đội sản xuất và các
công trình trực thuộc. Mỗi đội thờng gồm nhân viên kỹ thuật, chuyên viên kỹ thuật và
một số chuyên môn khác, thủ kho, bảo vệ. Đội có kế toán riêng, nhng chỉ có nhiệm vụ
25

×