Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu (luận văn tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.21 KB, 57 trang )

Luận văn
Phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh của cơng ty bánh kẹo
Hải Châu

1


phần I
một số vấn đề chung về công ty bánh kẹo
hải châu
I-Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1-Quá trình hình thành và phát triển công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Thông tin chung về công ty
Tên công ty :Công ty bánh kẹo Hải Châu
Tên tiếng anh:HAI CHAU confeetionery
Công ty được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1965 ; Quyết định số 1335-NNTCCB/QĐ ngày 24 tháng 9 năm 1994của Bộ trưởng bộ NN&PTNTvề việc bổ
sung nhiệm vụ và đổi tên cho công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa điểm :15 Mạc Thị Bưởi -Quân Hai Bà Trưng -Hà Nội
Diện tích mặt bằng hiện nay :55000m2(tính cả phần mở rộng )
Trong đó :Nhà xưởng :
23000m2
Văn phịng :
3000m2
Kho bãi :
5000m2
Phục vụ công cộng:24000m2
Điện thoại :8624826
Fax: 84.4.8621520
Số cán bộ cơng nhân viên có mặt hiện nay :756 người
Trong đó :


Kỹ sư
:94 người
Công nhân sản xuất :671 người
Doanh thu bán hàng chưa có thuế (VAT):
Năm 2000:127.687 tỷ đồng
Năm 2001:148.710 tỷ đồng
Kế hoạch năm 2002:178.855 tỷ đồng
1 . 2 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty .
Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Nhà máy Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964,Bộ trưởng bộ công
nghiệp nhẹ ra quyết định số 305/QĐBTtách ban kiến thiết ra khỏi nhà máy miến
Hoàng Mai ,thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất .Dưới sự lãnh đạo của

2


các chuyên gia Trung Quốc học quy trình sản xuất lúa mì ,bánh kẹo và chế biến
thực phẩm
Ngày 02/9/1965 xưởng bánh kẹo đã có sản phẩm xuất xưởng bán ra thị
trường cùng ngày vẻvang của cả nước (2/9).Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt cả nước
cắt băng khánh thành công ty bánh kẹo Hải Châu
Năng lực sản xuất :
Phân xưởng sản xuất mỳ sợi :một giây sản xuất mỳ thanh (mỳ trắng ) bán cơ giới
,năng suất từ 1-1.2tấn /ca sau nâng lên 1.5-1.7tấn /ca ; thiết bị sản xuất mỳ ống
500-700kg/ca sau nâng lên 1000kg/ca ;hai dây mỳ vàng 1.2-1.5 tấn /ca sau nâng
lên 1.8tấn /ca .
Sản phẩm chính :mỳ sợi lương thực ,mỳ thanh ,mỳ hoa .
Phân xưởng bánh :gồm một giây chuyền bánh cơ giới công suất 2,5tấn /ca ,sản
phẩm chính :bánh quy hương thảo ,quy dứa ,quy bơ,qt ,bánh lương khơ (phục vụ
quốc phịng ).

Phân xưởng kẹo :gồm hai dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây 1,5tấn /ca
;sản phẩm chính kẹo cứng ,kẹo mềm ,cam chanh ,cà phê,số cán bộ cơng nhân viên
bình qn 850 người /năm .
Trong thời kỳ này ,do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ năm 1972 nên một số
phân xưởng nhà máyvà các máy móc ,thiết bị khác bị hư hỏng . Công ty được bộ
Công nghiệp tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy
Hải Hà (nay là công ty bánh kẹo Hải Hà -Bộ công nghiệp ).
Thời kỳ 1976-1985
Sau thời kỳ này công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi
vào hoạt động bình thường .
Năm 1976 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mẫu Sơn
thành lập phân xưởng sấy phun ,phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng :sữa đậu
nành công suất 2,4-2,5tấn /ngày,bột canh công suất 3,5-4tấn /ngày .
Năm 1978 Bộ Công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn
liền từ công ty Hoa Sam (thành phố HCM) thành lập phân xưởng mỳ ăn liền công
suất 2,5tấn /ca .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nước đã bỏ chế độ độn mỳ thay
lương thực .Công ty được Bộ Công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân
xưởng mỳ lương thực
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản xuất bánh
kem xốp công suất 240kg/ca ,đây là sản phẩm đầu tiên của miền Bắc
Số cán bộ ,cơng nhân viên bình quân 1250 người /năm
Thời kỳ 1986-1991
Năm 1989-1990:tận dụng nhà xưởng phân xưởng sấy phun ,công ty lắp
đặt dây chuyền sản xuất bia hơi cơng suất 2000lít /ngày
Năm 1990-1991:Cơng ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh
3


quy Đài loan nướng bằng lò điện tại khu xưởng cũ công suất 2,5-2,8tấn /ca

Số cán bộ,công nhân viên 950người /năm
Thời kỳ 1992-2002
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống ,mua sắm
thiết bị mới ,thay đổi mẫu mã mặt hàng ,nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
Năm 1993 mua thêm dây chuyền sản xuất bánh kẹo xốp của CHLBĐ công
suất 1tấn /ca ,đây là dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất Việt Nam
Năm 1994mua thêm một giây chuyền phủ Sôcôla của CHLBĐcông suất
500kg/ca .Dây chuyền có thểphủ Sơcơla cho tất cả các sản phẩm
Năm 1996 công ty mua và lắp đặt hai dây chuyền sản xuất bánh kẹo của
CHLBĐ,dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2400 kg/ca ,dây chuyền sản xuất
kẹo mềm công suất 1200 kg /ca
Năm 1998 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu công suất thiết kế 4tấn /ca
Năm 2001đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu công suất
thiết kế 1,6tấn /ca,cuối năm 2001công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Sôcôla
năng suất 200kg/h,hiện nay số cán bộ,cơng nhân viên bình qn là675 người
Những thành tích của tập thể :
Thời kỳ1965-1990
Huân chương kháng chiến hạng III năm 1973
Huân chương lao động hạng III năm 1979-1981
Huân chương lao động hạng III cho tổ máy sấy mỳ ca A năm 1980
Lãng hoa chủ tịch Tôn Đức Thắng tặng năm 1979
Bằng khen của chính phủ năm 1989
Thời kỳ 1991-2000:
Huân chương lao động hạng IIIvề thành tích thương binh liệt sỹ ,phong
trào đền ơn đáp nghĩa năm 1997
Huân chương lao động hạng IInăm 1998về thành tích sản xuất kinh
doanh từ năm 1993-1998
Hai huân chương chiến công hạng IIvề thành tích lực lượng tự vệ 19951999,năm 2000
Cờ thi đua suất sắc của Chính phủ năm 1999

Cờ thi đua suất sắc của Tổng liên đoàn Lao động các năm
1994,1998,1999
Cờ thi đua luân lưu phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc 1998-2000
Cờ thi đua suất sắc của Bộ NN&PTNTnăm 1996,1997,1998và 10năm
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (1989-1999)
Danh hiệu đảng bộ trong sạch vững mạnh 5 năm (1995-2000)
Bằng khen của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội từ năm 1997-2000về
thành tích nộp thuế DNtiêu biểu thành phố Hà Nội .
4


Tổ chức cơng đồn và đồn thanh niên đạt danh hiệu suất sắc đã được các cấp
các ngành từ trung ương đến địa phương khen thưởng
Hiện nay công ty đã lập đề nghị nhà nước trao tặng các huân chương cao qúy
khác .

2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .

CáC SảN PHẩM CHủ YếU (TấN )

năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Bánh quy các loại 4809
5306
5600
Bánh kem xốp
861
1206
1370

Kẹo các loại
1393
1409
1500
Bột canh các loại 7194
8272
8500
Với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 20%,hiện nay số vốn pháp định của
công ty đạt trên 40tỷ đồng ,tổng số sản phẩm các loại đạt trên 60000 tấn , doanh
thu bình quân đạt trên 140 tỷ đồng
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải châu (19992001)
tt

chỉ tiêu

ĐVT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

gttsl
dt
nnsnn

ln
tnbq
slsp

Triệu đ
Triệu đ
Triệu đ
Triệu đ
1000 đ
Triệu đ
Tấn
Tấn
Tấn

bánh các loại
kẹo các loại
bột canh các loại

năm 1999
STĐ
99/98
140.58 112.76
129.58 110.21
7.245
84.24
2.6
395.74
850
113.33
22.1

216.67
12551 116
4879
142.36
1127
109.68

năm 2000
stđ
00/99
119.52 114
150.10 116
7.275
100
3.6
138.4
1000
117.6
23.54
106.52
14875 118.52
5851
119.92
1447
128.39

năm 2001
stđ
01/00
134.27 112.34

153.26 102.34
7.29
100.24
4.08
113.2
1100
110
27.98 118.86
16868 113.40
6584
112.53
1765
121.98

Chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng
nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Qua bảng
trên cho thấy ,tổng giá trị sản lượng của công ty trong những năm qua tiếp tục tăng

5


tăng từ 10,458 triệu đồng năm 1999 lên 11,952 triệu đồng năm 2000 ,tức là năm
2000tăng lên 14%so với năm 1999.Năm 2001 công ty đạt 13,427triệu đồng ,tăng
12,34%nhưng giảm so với năm 1999.Kết quả này cho thấy công ty đang cố gắng
mở rộng quy mô sản xuất
Chỉ tiêu doanh thu cho biết tốc độ tiêu thụ của công ty qua các năm .Năm
1999 đạt 129,58tỷ đồng ,năm 2000đạt 150,106tỷ đồng tăng 16%so với năm
1999.Các số liệu thống kê cho thấy không những quy mô sản xuất được mở rộng
mà cả sản lượng tiêu thụ ngaỳ càng tăng .Điều đó chứng tỏ hướng đầu tư vào dây
chuyền sản xuất mớivà mở rộng thị trường tiêu thụ là hướng đi đúng đắn của ban

lãnh đạo công ty
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh của bất cứ doanh nghiệp nào .Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là mục
đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng tới .Qua bảng cho thấy lợi
nhuận phát sinh của công ty luôn tăng từ năm 1999tới năm 2001.Mức lợi nhuận
năm 2000đạt 3,6triệu đồng tăng 3,84%so với năm 1999 .Năm 2001lợi nhuận của
công ty giảm đi so với năm 1999 nhưng tăng 13,2%so với năm 2000.Lợi nhuận
của công ty tăng là do các nguyên nhân sau :hai dây chuyền kẹo được đưa vào sản
xuất và phát huy tác dụng ,sản lượng kẹo sản xuất tăng lên .Nguồn ngun liệu
chính của cơng ty nhập từ Đơng Nam A nên được giảm chi phí
Bên cạnh việc củng cố mở rộng vị thế trên thị trường ,đầu tư thêm thiết bị mở
rộng quy mơ sản xuất ,cơng ty cịn quan tâm đến đời sống của cán bộ ,công nhân
viên .Điều đó được thể hiện qua mức thu nhập bình quân trong tháng .Thu nhập
bình quân tăng từ 900000 đồng năm 1999lên 1000000đồng năm 2001.Ngoài việc
tăng tiền lương ,tiền thưởng cho cán bộ cơng nhân viên ,cơng ty cịn thường xun
tổ chức các hoạt động ngoại khố bổ ích như thi thợ giỏi ,thi bóng bàn ,bóng đá
Các hoạt động này là các tác động mạnh mẽ đến việc tăng năng suất lao động của
cơng ty
Tính tới thời điểm hiện nay ,công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất kinh doanh
chủ yếu các mảng sau :
+Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo bao gồm :
*Kẹo các loại bao gồm 36 loại kẹo khác nhau về mùi vị ,cách đóng gói ...như
kẹo mềm ,kẹo xốp ,kẹo cứng ,kẹo caramen ,kẹo trái cây ...
*Bánh quy các loại gồm 16 loại gồm các loại truyền thống của công ty như
HươngThảo,bánh Vani ,các loại bánh quy kem ,quy bơ...

6


*Bánh kem xốp cũng có 14 loại sản phẩm như xốp vừng ,kem xốp đậu xanh , kem

xốp sôcôla ...với nhiều kích thước khác nhau phục vụ nhu cầu
thưởng thức của người tiêu dùng ,đây là sản phẩm có thế
mạnh và truyền thống lâu dài của công ty rất được người tiêu
dùng ưa chuộng
*Lương khô là sản phẩm truyền thống ,có từ lúc cơng ty được thành lập .Hiện nay
cơng ty sản xuất nhiều loại lương khơ có hương vị mới như lương khô cacao,lương
khô đậu xanh ,lương khô dinh dưỡng ...
*Sôcôla thanh và viên là những sản phẩm mới của công ty
+Sản xuất kinh doanh bột canh thường ,bột canh Iốt.Sản phẩm bột canh của
nhà máy có hương vị riêng và tạo được uy tín đối với khách hàng .Hiện nay sản
phẩm này đã chiếm lĩnh thị trưỡng miền Bắc
+Kinh doanh vật tư ,nguyên liệu , bao bì ngành công nghệ ,thực phẩm
+Xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng mà cơng ty được phép kinh doanh
3.Quy trình cơng nghệ sản phẩm
Các quy trình sản xuất bánh kẹo hiện nay được thực hiện trên những máy móc
thiết bị hiện đại hàng đầu tại Việt Nam nên sản phẩm luôn đảm bảo có vệ sinh và
chất lượng cao .Tuy nhiên ,sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong
những thời điểm mùa vụ nên bị mất một phần thị trường vào tay các đối thủ cạnh
tranh
Sản phẩm bột canh của công ty là sản phẩm hàng đầu trên thị trường hiện nay
nhưng cơng nghệ sản xuất cịn nhiều khâu cơng nghệ thủ cơng nên có số cơng nhân
đơng nhất trong các phân xưởng trực tiếp sản xuất .Tuy nhiên ,sản phẩm của cơng
ty có mùi vị rất đặc trưng ,được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và có thể nhận ra
sự khác nhau giữa sản phẩm của công ty với các sản phẩm khác cùng loại .Công ty
mới cho ra đời nhiều sản phẩm bột canh có hương vị khác nhau để phục vụ người
tiêu dùng ngày càng tốt hơn .Sản phẩm bột canh được tiêu thụ quanh năm nên phân
xưởng này luôn luôn hoạt động ,công nhân chia làm 3-4kíp để duy trì sản xuất liên
tục

7



Quy trình sản xuất một số sản phẩm chủ yếu
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
a nguyên
li u vào

Tr n
nguyên li u

Ph i li u

Bao gói

Cu i lị g t bánh và phân
lo i

óng h p

Cán thành
hình

a vào lị nhi t

Nh p kho

Quy trình sản xuất kẹo

Ph i tr n nguyên li u


N uk o

Làm ngu i

C t và bao gói

óng gói thành ph m

Qu t k o

Vu t k o

Quy trình sản xuất bột canh
Tr n l t

Rang
mu i

Tr n ph
gia

Bao gói
óng h p

Nghi n nh

Sàng l c

Tr n ph
gia


Bao gói
óng h p
8


II-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở công ty bánh kẹo Hải Châu
1..Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Giám

Phó giám
doanh

Phịng
HCQT

Phó giám
thu t

c kinh

Phịng
KHVT

Phịng
t ch c

PX
k o


Phịng
tài v

Vp i
di n tphcm

C a hàng
gi i thi u
s n ph m

PX
ph c
v

c

PX
B t
canh

PX
Bánh I

Ban
b ov
-t v

ck


Ban
XDCB

Phòng
k
thu t

Vp i
di n TP N

PX
BánhII

PX
Bánh
III

Các
phân
PX
m i
9


III-Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1-Đặc điểm về thị trường :
+Đặc điểm về thị trường miền Bắc :về mặt tâm lý ,người tiêu dùng miền
Bắc khi mua kẹo thường quan tâm đến khối lượng của gói kẹo ,gói bánh .Họ quan

tâm đến hình thức và kiểu cách của các sản phẩm đặc biệt là những loại kẹo nổi
tiếng ,sang trọng,mới lạ như những sản phẩm nhập ngoại .Mặc dù chất lượng bánh
kẹo Hải Châu khơng thua kém gì chất lượng của các đối thủ cạch tranh khác nhưng
khả năng đáp ứng thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng miền Bắc còn hạn chế
+Đặc điểm của thị trường miền Trung : người miền Trung ít quan tâm đến
khối lượng và bao bì của gói bánh gói kẹo nhưng lại quan tâm đến độ ngọt và hình
dáng .Nhìn chung đây là thị trường dễ tính và Hải Châu hồn tồn có khả năng
xâm nhập ,bánh hương cam ,hương thảo được tiêu thụ rất mạnh trên thị trường ba
tỉnh miền Trung .Đây là thị trường tiềm năng của công ty
+Đặc điểm thị trường miền Nam :vì mức sống của người miền Nam cao nên
bánh kẹo là nhu cầu thường xuyên của họ .Khách hàng thường quan tâm đến số
lượng kẹo trong mỗi gói .Tập quán tiêu dùng của người miền Nam là ưa ngọt
,thích những loại bánh kẹo mang hương vị khác nhau .Bánh kẹo Hải Châu có ưu
thế về độ ngọt tuy nhiên về phương diện kiểu cách ,hương vị ,khối lượng chưa
phong phú và chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân nơi đây .
+Thị trường bánh kẹo Hải Châu tập trung ở miền Bắc là chủ yếu do phù hợp
với thu nhập ,thị hịếu của người dân nơi đây .Còn ở miền Trung và miền Nam ,thị
trường của cơng ty nhỏ và chưa có khả năng cạch tranh
1.2-Đặc điểm của đối thủ cạch tranh :
+Các đối thủ cạch tranh trong nước :
Đối thủ cạch tranh trong nước lớn nhất của công ty bánh kẹo Hải Châu là
công ty bánh kẹo Hải Hà .Công ty này có khoảng hơn 200đại lý mạng lưới phân
phối rộng khắp cả nước ,sản phẩm của họ đa dạng về chủng loại,phong phú về mẫu
mã ,chất lượng tốt .Đây là một đối thủ nặng ký và có nhiều lợi thế
Cũng ngay tại thị trường Hà Nội ,Hải Châu bị sự cạnh tranh của công ty
bánh kẹo Tràng An ,đặc biệt là kẹo cốm và kẹo trái cây .Trong vài năm gần đây
,công ty TNHH Kinh Đô đã chiếm ưu thế mạnh trên thị trường và ảnh hưởng rất
lớn đến vấn đề tiêu thụ của công ty Hải Châu
+Các đối thủ cạch tranh nước ngoài :
10



Công ty bánh kẹo Hải Châu không chỉ cạch tranh vơí các sản phẩm trong
nước mà cịn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập từ nước ngoài .Các sản phẩm
nhập ngoại đa dạng về chủng loại ,phong phú về mẫu mã đã chiếm hầu hết các
đoạn thịtrường Việt Nam .Các loại bánh kẹo nhập từ Anh ,Mỹ ,Đức ,Hà Lan ...có
chất lượng cao ,sang trọng và đáp ứng được nhu cầu của người có thu nhập cao
.Do vậy , bánh kẹo ngoại nhập cạnh tranh rất mạnh với các cơng ty bánh kẹo trong
nước nói chung và cơng ty bánh kẹo Hải Châu nói riêng
1.3-Đặc điểm về sản phẩm :
Hiện nay cơng ty có hơn 60loại sản phẩm khác nhau được chia thành 3nhóm
chính
-Bánh các loại
-Kẹo các loại
-Bột canh các loại
(1) -Bánh các loại :Bánh kem xốp ,bánh quy kem ,lương khô tổng hợp
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng và tiêu
dùng với khối lượng lớn ,chủ yếu là vùng thành thị
Bánh quy kem là loại bánh bích quy có kẹp kem ở giữa .Bánh bích quy có các loại
Hải Châu ,Hương Thảo ,Hướng Dương ,Hương Dừa ,Hương Cam .
lương khô tổng hợp được sản xuất từ bánh vụn kết hợp với một vài phụ kiện khác
Vì sản lượng lương khơ không lớn nhưng chất lượng tốt ,giá cả hợp lý ,ít đối thủ
cạnh tranh nên sản phẩm ln bán chạy và có khi khơng theo kịp ngươi tiêu dùng
(2)Kẹo các loại :Do cịn sản xuất thủ cơng nên chất lượng sản phẩm cịn chưa
cao do đó đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm .Mới đây ,công ty mới nhập dây
chuyền hiện đại từ CHLB Đức để sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng có chất lượng
cao Sản xuất kẹo sôcôla với mẫu mã rất phong phú và đa dạng .Song sản phẩm này
lại tiêu thụ chậm và dường như nó rất ít và mang tính thời vụ và không đủ sức cạnh
tranh với socola ngoại nhập
(3)-Bột canh là loại sản phẩm ln giữ uy tín cho cơng ty .Sản phẩm ln có

chất lượng đảm bảo và giá cả được nhịều người chấp nhận so với sản phẩm thay
thế ,sử dụng sản phẩm đơn giản ,tiện lợi cho người tiêu dùng .Hiện nay sản phẩm
bột canh ln có kết quả tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước ,điều đó chứng tỏ đây
là sản phẩm đem lại lợi thế mạnh cho công ty trong việc cạnh tranh trên thị trường
.

11


Từ ba mặt hàng chính cơng ty đã tiến hành bao gói với khối lượng mỗi gói là
khác nhau và được đóng hộp phù hợp với mục đích và khả năng của người tiêu
dùng
1.4-Chính sách giá :
Cơng ty áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt cho các mặt hàng của mình
Tuy rằng đối với một số mặt hàng khác thì giá khơng phải là một yếu tố quyết định
trong cạnh tranh nhưng đối với mặt hàng bánh kẹo thì giá lại có vai trị quan trọng .
Bánh kẹo là hàng hố có tính chất thời vụ cho nên tuỳ theo thời vụ mà có một
chính sách giá khác nhau :cơng ty có thể giảm giá đối với mặt hàng này và tăng giá
đối với một số mặt hàng kia trong từng giai đoạn .Mỗi sản phẩm của công ty đều
có một khung giá nhất định và từng thời điểm mà nó có giá cao hay thấp nhưng nó
ln biến động trong một khung giá nhất đinh ,công ty định giá sao cho có thể tối
đa hố doanh thu hay lợi nhuận tuỳ theo mục tiêu cuả công ty
1.5-Phân phối sản phẩm
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm của công ty

C a hàng gi i thi u
s n ph m

Ng i bán l


Công
ty
Bánh
k o
H i
châu

Bán l

Bán buôn

i lý

Ng i
tiêu
dùng
cu i
cùng

Bán buôn

Bán l

12


Qua sơ đồ trên ta thấy công ty đã sử dụng 4 kênh phân phối sản phẩm
Trên mỗi kênh đều có đặc điểm tiêu thụ riêng và khối lượng tiêu thụ cũng khác
nhau
-Kênh I: Là kênh phân phối của công ty thông qua cửa hàng giới thiêụ sản phẩm .

Một được đặt tại khu vực công ty ,một được đặt tại đường Minh Khai .Tồng giá trị
tiêu thụ của 2 cửa hàng này chiếm khoảng 4-5%tổng giá tri hàng hoá tiêu thụ hàng
năm của công ty
-Kênh II- Sản phẩm đến tay người tiêu dùng qua những người bán lẻ đến lấy trực
tiếp tại cơng ty ,số lượng hàng hố tiêu thụ qua kênh này rất ít vì chỉ có khách hàng
buôn bán gần công ty
-Kênh III và IV là 2 kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty ,hàng năm 2
kênh này tiêu thụ khoảng 75% tổng giá trị sản phẩm
Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở thơng tin ,tìm kiếm mối
quan hệ với các đối tác khách hàng trong những công việc vận chuyển và thanh
toán dựa trên sự tin cậy lẫn nhau .Hiện nay ,cơng ty có 3 hình thức vận chuyển :
1-Công ty giao nhận hàng tận nơi cho khách hàng
2-Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo từng tuyến đường ,từng
cây số với từng đơn giá vận chuyển
3-Cơng ty th xe vận chuyển ngồi cho khách hàng
Qúa trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng kịp
thời ,đặc biệt là những khách hàng là đại lý lớn của công ty
Đến nay hệ thống đại lý đã mở rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường .Hệ thống đại lý của công ty được phân bổ theo
từng vùng
1.6-Hoạt động xúc tiến :
Hoạt động xúc tiến của công ty chủ yếu là quảng cáo và khuyến mại .Cơng ty
quảng cáo trên truyền hình ,đài phát thanh ,báo chí .Ngồi ra cơng ty cịn có chế
độ thưởng cho các đại lý có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn ,tặng quà cho khách
hàng trong các hôị nghị khách hàng . Cơng ty bánh kẹo Hải Châu cịn tham gia hầu

13


hết các hội chợ như hội chợ hàng tiêu dùng ,hội chợ hàng công nghiệp,hội chợ

xuân ...

1.7-Nguồn lực của công ty :
Vốn kinh doanh của công ty
Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của công
ty Vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu tăng lên rất nhanh trong thời gian qua
.Theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và giấy phép kinh doanh của
chính phủ ngày 29/9/1997và ngày 09/11/1994 thì vốn điều lệ của công ty là
4983000đồng , hiện nay tổng số vốn lưu động khoảng 7tỷ đồng ,tổng số vốn cố
định là 48tỷ đồng . Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty nên
vốn của công bánh kẹo Hải Châu được thành lập chủ yếu từ các nguồn sau :
-Vốn do ngân sách cấp
-Vốn bổ sung từ lợi nhuận của công ty
-Vốn vay ngân hàng ...
2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty gồm 2 cấp :cấp công ty và cấp phân xưởng
Cấp công ty cơ cấu tổ chức quản trị được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng ,mơ
hình này phù hợp với cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ đồng thời nó kết hợp được ưu
điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng .Ơ cấp công ty bao gồm :Ban
giám đốc và 8 phịng ban chức năng ,cấp phân xưởng có 6 phân xưởng :5 phân
xưởng chính và 2phân xưởng phụ trợ
Giám đốc phụ trách chung và các mặt cụ thể như cơng tác tổ chức cán bộ lao
động tiền lương (phịng tổ chức ),các cơng tác hành chính quản trị (phịng hành
chính ),tổ chức vận động các phong trào thi đua ,xét duyệt khen thưởng ,công tác
xây dựng cơ sở hạ tầng ...(phịng xây dựng cơ bản )
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật ,bồi dưỡng ,nâng cao
trình độ cơng nhân ,cơng tác bảo hộ lao động ,điều hành kế hoạnh tác nghiệp của
các phân xưởng ...

14



Phó giám đốc kinh doanh phụ trách cơng tác điều phối sản xuất và kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kế hoạch vật tư),cơng tác kế tốn -thống kê -tài
chính (phịng tài vụ )
Phịng tổ chức thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ ,lao động tiền lương ,các
công tác đào tạo ,tuyển dụng và lưu trữ hồ sơ nhân sự ...
Phịng kỹ thuật thực hiện cơng tác chun mơn như :quản lý ,xây dựng kế
hoạch tu sửa thiết bị ,giám sát ,kiểm tra các quy trình kỹ thuật và quy trình cơng
nghệ ,tham gia đào tạo cơng nhân và bảo đảm an tồn lao động ...
Phịng tài vụ thực hiện cơng tác kế tốn ,thống kê tài chính
Phịng kế hoạch vật tư tiến hành kế hoạch giá thành ,điều động sản xuất
hàng ngày ,cung ứng vật tư ,nguyên vật liệu ,tiêu thụ sản phẩm ,các kế hoạch ngắn
hạn ,dài hạn và kế hoạch tác nghiệp .
Phịng hành chính thực hiện cơng tác hành chính quản trị ,chăm sóc sức
khỏe ,đời sống ,y tế cán bộ công nhân viên
Ban bảo vệ và thi đua tổ chức công tác bảo vệ nội bộ ,công tác tự vệ và
nghĩa vụ quân sự ,theo dõi thi đua của tồn cơng ty
Các phân xưởng được điều phối trực tiếp của phòng kế hoạch vật tư và
phịng kỹ thuật nên ln đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu ,sản xuất hợp lý và đúng
kỹ thuật
Phân xưởng bánh I sản xuất các loại bánh quy :hương thảo ,hải châu ,hướng
dương ,lương khô ,quy bơ ,quy hoa quả ,quy kem
Phân xưởng bánh II sản xuất các loại bánh kem xốp :kem xốp thường ,kem
xốp thỏi ,kem xốp phủ sôcôla
Phân xưởng bánh III sản xuất các loại bánh quy :bánh hương cam ,bánh
đóng hộp cao cấp ...
Phân xưởng kẹo sản xuất các loại kẹo mềm ,kẹo xốp ,kẹo cứng
Phân xưởng bột canh sản xuất các loại bột canh gà ,bị ,tơm, cua ,bột canh
cao cấp ,bột canh Iốt


15


Phân xưởng cơ điện gồm tổ nguội ,tổ sửa chữa lò hơi và tổ điện .Phân xưởng
cơ điện gồm các công nhân kỹ thuật và các kỹ sư chuyên bảo trì ,bảo dưỡng máy
móc thiết bị cho các phân xưởng sản xuất đúng kỹ thuật và an toàn
Phân xưởng in điện tử in ngày sản xuất và hạn sử dụng cho các sản phẩm
của cơng ty
Các phân xưởng do phịng kế hoạch điều phối sản xuất và phòng kỹ thuật
giám sát sản xuất .Hoạt động sản xuất thường xuyên chia làm 3 ca ,trong những
thời điểm mùa vụ ,công nhân được huy động làm thêm ca hoặc tuyển thêm công
nhân hợp đồng ngắn hạn để sản xuất đủ nhu cầu tiêu thụ.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế tốn
1.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế tốn ở cơng ty
Phịng kế tốn - tài vụ của cơng ty bánh kẹo Hải châu gồm 12 người, trong
đó có 1 kế tốn trưởng - trưởng phịng, 1 phó phịng kiêm kế toán giá thành, 2 thủ
quĩ và 8 cán bộ phụ trách các phần kế toán khác. Cán bộ và nhân viên phịng kế
tốn đều có trình độ đại học trở lên, đa số là có kinh nhgiệm trong cơng tác kế
tốn.
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình kế tốn tập trung.
Mọi cơng tác kế tốn đều được thực hiện ở phịng kế tốn. Mơ hình này rất phù
hợp với cơng ty vì cơng ty có qui mơ vưa, địa bàn hoạt động tập trung và vận dụng
máy vi tính để giảm bớt cơng việc kế tốn, phục vụ kịp thời cho cơng tác kế tốn
được nhanh và chính xác.
* Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của cán bộ nhân viên phịng kế tốn - tài vụ
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động tài chính và là
người điều hành bộ máy kế tốn của cơng ty. Đồng thời kế toán trưởng phải kiểm
tra đối chiếu việc thực hiện ln chuyển chứng từ có đúng khơng. Ngồi ra kế tốn
trưởng cịn hướng dẫn chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu, sổ sách kế tốn, lựa chọn các

hình thức kế tốn thích hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

16


Chức năng quan trọng nhất của kế toán trưởng là tham mưu cho giám đốc
nhằm giúp cho giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh của đơn vị đặc biệt về vấn đề tài chính của cơng ty.

- Phó phịng kế tốn là người thay kế tốn trưởng giải quyết cơng việc có tính tạm
thời trong lúc kế toán trưởng vắng trong thời gian ngắn. Đồng thời là người theo
dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ đó tính giá
thành sản phẩm và quyết định giá bán cho sản phẩm.

- Kế toán ngân hàng: Quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ trách việc vay, trả,
giao dịch với ngân hàng.

- Kế tốn cơng nợ: theo dõi hạch tốn các khoản cơng nợ của cơng ty khi mua
hàng hố của các cơ quan khác, hoặc công ty bán chịu cho khác hàng những sản
phẩm mà công ty sản xuất ra để tiêu thụ (Hay gọi là hình thức thanh toán sau ).

-Kế toán vật liệu: Phụ trách theo dõi quá trình nhập xuất tồn vật tư trên sổ sách:
+Vào sổ vật tư ,công cụ ,dụng cụ
+lên bảng kê và hạch toán cũng như vào thẻ chi tiết theo dõi nhập ,
xuất ,tồn
+Lập bảng quyết tốn hạch tốn chi phí và báo nợ cho các đơn vị

- Kế toán tiêu thụ: Tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở cơng ty

- Kế tốn TSCĐ: thực hiện nhiệm vụ theo dõi biến động tăng, giảm TSCĐ, tiến

hành trích, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.

17


- Kế toán tiền lương: phụ trách việc hạch toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ,
tiền công, thưởng và các khoản phải trả cho người lao động.

- Kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu và chứng
từ mà các kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ.Sau
đó báo cáo cho kế toán trưởng.
-Thủ quỹ: thu chi tiền mặt hàng ngày.

2..Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty bánh kẹo Hải Châu
K tốn tr ng

Phó phịng k tốn

K
tốn
tiên
m t

K
tốn
TGNH

K
tốn
cơng

n

K
tốn
TL &
BHX
H

K
tốn
v t
li u

K
tốn
TSC

K
tốn
tiêu
th

K
tốn
t ng
h p

Th
qu


3.Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty bánh kẹo Hải Châu
3.1-Các hình thức sổ :
Để phù hợp với mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty như đã nêu ở
trên. Công ty bánh kẹo Hải châu đã nghiên cứu vận dụng hình thức và tổ chức sổ
sách kế tốn thích hợp đó là hình thức kế tốn là hình thức nhật ký chung và được
thể hiện qua sơ đồ sau:
18


Sơ đồ sổ kế toán:

Ch ng t g c

S qu

S , th
h ch toán
chi ti t

Nh t ký chung

S cái

B ng cân

i s phát sinh

B ng t ng
h p chi ti t


Báo cáo k toán

1,2,3 Ghi hàng ngày.
4,5,6 Ghi cuối tháng.
7,8,9 Quan hệ đối chiếu

19


Nguyên tắc của hình thức sổ nhật ký chung là phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển gọi là nhật ký chung. Sau đó căn
cứ vào nhật ký chung, lấy số liêu để ghi sổ cái. Mỗi bút toán phản ảnh trong sổ
nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản có liên quan. Đối tượng
các tài khoản quan trọng, hay phát sinh nhièu nghiệp vụ có thể mở sổ nhật ký đặc
biệt hay sổ nhật ký phụ.
Cuối tháng hay định kỳ cộng các nhật ký đặc biệt lấy số liệu ghi vào sổ nhật
ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Hiện nay, công ty đã trang bị máy vi tính phục vụ cơng tác kế tốn, tạo điều
kiện nâng cao hiệu quả công việc rất thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu,
lập và in sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính. Việc sử dụng kế tốn máy thì trình tự
xử lý số liệu như sau:
Ch ng t g c

X lý nghi p v

- Vào nh t ký chung
Vào s cái
Vào các s chi ti t
a ra các báo cáo
nh :

- B ng cân i k toán,
báo cáo k t q a kinh
doanh, b ng cân i
tài kho n
In và l u tr li u

Khoá s và chuy n sang k
ti p theo
20


Nhân viên kế tốn cần nhập các thơng tin ở chứng từ kế tốn vào máy ví dụ như:
Số hố đơn, ngày tháng lập chứng từ, số lượng sản phẩm ...

3.2- Chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty Bánh kẹo Hải Châu
- Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ 1/1 và kết thúc ngày 31/12 của năm báo
cáo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt nam
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá cúa
ngân hàng Việt nam tại thời đểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức sổ kế tốn áp dụng là: Hình thức sổ nhật ký chung
- Phương pháp kế tốn tài sản cố định
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo đúng qui định của bộ tài chính ban
hành trích khấu hao theo quy định số 1062 TC/ QĐ/ CSTC ban hành ngày
14/1/1996 của bộ tài chính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá
Giá gốc = Giá ghi trên hố đơn + Chi phí vận chuyển + Thuế( nếu có )
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình
quân gia quyền

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính thuế
theo phương pháp khấu trừ.

21


Phần II
Tình hình thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tại

cơng

ty bánh kẹo Hải Châu
I-Các phần hành kế tốn tại cơng ty bánh kẹo Hải Châu :
1.Kế tốn vốn bằng tiền
2.Kế toán nguyên vật liệu
3.Kế toán Tài sản cố định
4.Kế tốn lao động và tiền lương
5.Kế tốn chi phí và tính giá thành
6.Kế tốn tiêu thụ thành phẩm
7.Kế tốn các nghiệp vụ thanh tốn
8.Kế tốn báo cáo tài chính và cơng tác kế tốn cuối năm
II-Quy trình hạch tốn từng phần hành kế tốn cụ thể tại cơng ty bánh kẹo
Hải Châu
1.Kế toán vốn bằng tiền :
Trong mọi doanh nghiệp ,tiền là một loại TSLĐ,tuy nhiên đây là loại tài sản
có tính lỏng cao ,nó dễ dàng chuyển sang một hình thái khác mà vẫn giữ nguyên
giá trị .Vì vậy tiền đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp :Tiền được sử dụng để tạo ra các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất ,tiền là phương tiện thanh toán chủ yếu giữa các bên trong
thực hiện hợp đồng kinh tế .Giống như các doanh nghiệp khác ,công ty bánh kẹo

Hải Châu tiền tồn tại dưới hai hình thức tiền mặt quỹ và tiền gửi ngân hàng
1.1-Hạch toán tiền mặt :
1.1.1-Hệ thống tài khoản sử dụng :

22


Tại công ty bánh kẹo Hải Châu ,để theo dõi tình hình tăng giảm lượng tiền
mặt biến động tại quỹ ,kế toán sử dụng tài khoản 111 "tiền mặt ".Tài khoản này
được chi tiết :tiểu khoản 1111:Tiền Việt Nam
1.1.2-Hệ thống chứng từ sử dụng :
Theo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định quản lý của công ty ,mọi
khoản thu tiền mặt đều phải có phiếu thu và phiếu chi .Nhưng các phiếu thu ,phiếu
chi này không đi một mình riêng lẻ mà chúng ln đi kèm với các chứng từ chứng
minh nội dung của các khoản thu hoặc chi như :
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy đề nghị nạp tiền
-Bảng thanh toán lương
-Giấy nộp tiền BHXH....

1.1.3-Các loại sổ sách sử dụng :
Do cơng ty áp dụng hình thức Nhật ký chung nên sổ sách tổng hợp mà công
ty sử dụng là : sổ nhật ký chung ,sổ cái tài khoản 1111
Hàng ngày ,căn cứ vào phiếu thu ,phiếu chi ,kế toán thanh toán sẽ ghi chép
vào nhật ký chung ,đồng thời phản ánh vào sổ cái tài khoản 1111.Cuối ngaỳ ,kế
toán thanh toán sẽ tiến hành đối chiếu với thủ quỹ về số tiền thu chi trong ngày để
kiểm tra tính hợp lý .Cuối tháng hoặc cuối quý ,kế toán tiền hành cộng dồn xác
định số dư đưa lên báo cáo kế tốn
1.1.4-Quy trình ln chuyển chứng từ :
 Các nghiệp vụ thu tiền : Tiền mặt tại công ty tăng do nhiều nguyên nhân khác

nhau : đi vay ,thu tiền từ khách hàng ,thanh lý nhượng bán tài sản ,thiết bị ,cung
cấp dịch vụ vận chuyển ....ta có thể quan sát mơ hình dưới đây để hình dung sự
luân chuyển chứng từ thu tiền.

23


Quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền

Ng i n p ti n

L p gi y
ngh n p ti n

Phòng
K tốn cơng
ty

Xem xét ký
duy t

K tốn
thanh tốn
tốn

L p phi u thu

K toán tr ng
Th tr ng


Ký duy t
phi u thu

Th qu

thu ti n n p
vào qu

k toán thanh
toán

B o qu n ,
l u gi

24


+Trên cơ sở hoá đơn GTGT hoặc hợp đồng kinh tế ,giấy đồng ý thanh tốn từ
phía khách hàng .... người nộp tiền sẽ lập giấy đề nghị nộp tiền và gửi đến phịng
kế tốn tài chính.
+Tại đây ,kế tốn thanh toán sẽ lập phiếu thu và chuyển chờ kế toán trưởng ký
duyệt .Phiếu thu được lập thành 3 liên : 1liên kế toán lưu lai ,1liên giao cho người
nộp tiền ,còn lai gửi thủ quỹ
+Sau khi phiếu thu được kế tốn trưởng , Thủ trưởng đơn vị kí xác nhận , thủ quỹ
sẽ tiến hành thu đúng số tiền ghi trên phiếu thu . Đồng thời lập báo cáo quỹ gửi tới
kế toán thanh toán .
*Các nghiệp vụ chi tiền :
Các khoản chi ở công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu là chi tạm ứng mua nguyên
vật liệu ,chi trả lương cho các bộ công nhân viên ,chi nộp ngân sách ,chi thanh toán
với nhà cung cấp . Do các khoản chi thường xuyên và bất thường có nhiều mục

đích khác nhau nên ở đây ta chỉ xét một trường hợp đặc trưng là chi tạm ứng .
Cách thức và thủ tục chi tạm ứng được mô tả theo sơ đồ sau
Quy trình luân chuyển chứng từ chi tạm ứng

25


×