Kinh tế tài nguyên và
môi trường
PGS. Bùi Xuân Hồi
Bộ môn Kinh tế năng lượng
Trường Đại học Bách khoa Hà nội
6/4/2013 1
Hệ th ống kin h tế –tài ngun - môi trường
Công ty
Hộ gia đình
Hệ thống tài nguyên - môi trường
Tài nguyên
thiên nhiên
Chất
thải
Sản
xuất
Tiêu
thụ
Xuất lượng
Nhập lượng
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
I- Mối quan hệ giữa Kinh tế - Môi trường –
Phát triển bền vững
• Mối quan hệ giữa KT & MT
– MT là tổng hợp các điều kiện sống của con người
– PT KT là quá trình sử dụng và cải thiện các điều
kiện đó
– Mối quan hệ: MT là địa bàn cho hoạt động của hệ
KT và hoạt động của hệ KT là nguyên nhân tạo
nên những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đối với
MT.
6/4/2013 3
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Ho¹t ®éng cña hÖ KT, t¸c ®éng PTKT ®Õn MT
T¸c ®éng trùc tiÕp vµo MT: Ngoµi chÊt th¶i PT KT cßn t¸c ®éng trùc tiÕp tíi MT nh- x©y
dùng ®Ëp níc, trång rõng…)
C
P
R
Wc
Wp
Wr
C
P
R
6/4/2013 4
Chng 1: Nhng vn c bn ca kinh t ti
nguyờn v mụi trng (KTTNMT)
Mối quan hệ giữa MT và PT
- MT là nơi chứa đựng chất thải
C
P
R
W
r
MT
A
* W<A chất l-ợng môi
tr-ờng đảm bảo (+)
* W>A chất l-ợng môi
tr-ờng bị suy giảm (-)
6/4/2013 5
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Phát triển bền Bền vững
Herman Daly (World bank)
• Thế giới bền vững là một thế giới không sử dụng các nguồn RR như
nước, thổ nhưỡng, sinh vật … nhanh hơn sự tái tạo của chúng (h<y);
không sử dụng các nguồn NRR nhanh hơn quá trình tìm ra loại thay thế
chúng, và không thải ra MT các chất độc hại nhanh hơn quá trình trái
đất hấp thụ và vô hiệu hoá chúng.
Bumetland
• PT bền vững là một loại PT lành mạnh vừa đáp ứng được nhu cầu hiện
tại đồng thời không xâm phạm đến lợi ích của thế hệ tương lai.
Uỷ ban thế giới về MT và PT (WCED - World commission on the
Environment and Development) (1987)
• PT bền vững là PT để đáp ứng nhu cầu của đời nay mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của đời sau.
6/4/2013 6
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Kết luận:
• PT bền vững là một sự PT lành mạnh,
• PT của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của
cá nhân khác, sự PT của cá nhân không làm thiệt hại
đến sự PT của cộng đồng,
• PT của cộng đồng người này không làm ảnh thiệt hại
đến lợi ích của cộng đồng người khác
• PT của thế hệ hôm nay không xâm phạm đến lợi ích
của thế mai sau và
• PT của loài người thì không đe dọa sự sống còn hay
làm suy giảm điều kiện sống của các loại sinh vật khác
trên hành tinh.
6/4/2013 7
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Phân biệt giữa tăng trưởng KT, PTKT và PTKT bền vững
• Tăng trưởng kinh tế (economic growth): sự tăng trưởng GDP và
GNP danh nghĩa và thực tế của mỗi khu vực kinh tế, quốc gia,
hoặc liên hiệp các nước.
• Phát triển kinh tế (economic development): Không chỉ tăng thu
nhập thực sự trên đầu người mà còn các yếu tố trong việc tăng
phúc lợi xã hội.
• + Tăng trưởng kinh tế, Công bằng xã hội, Phúc lợi xã hội, Sức
khoẻ cộng đồng.
• (Có nghĩa thu nhập được phân phối, và phân phối lại không quá
chênh lệch giữa các thành viên trong cộng đồng
• Phát triển bền vững (economic sustainable development):
• Phát triển kinh tế
• Công bằng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai.
6/4/2013 8
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Điều kiện về PT bền vững
• (1) Vai trò của Nhà nước: Vai trò của Nhà nước
ở tầm vĩ mô
• (2) Xây dựng lối sống và sản xuất thích hợp
• (3) Kế hoạch hoá và quản lý một cách tổng
hợp quá trình PT
• (4) Đưa hao tổn tài nguyên và MT vào hệ
thống hạch toán quốc gia
6/4/2013 9
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Nguyên tắc PT bền vững
• Nguyên tắc 1: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng
đồng
• Nguyên tắc 2: Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
• Nguyên tắc 3: Bảo vệ cuộc sống và tính đa dạng của trái đất
• Nguyên tắc 4: Hạn chế tới mức thấp nhất việc làm suy giảm
nguồn NRR
• Nguyên tắc 5: Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất
• Nguyên tắc 6: Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người
• Nguyên tắc 7: Tạo ra một cơ cấu quốc gia và quốc tế thông
nhất thuận lợi cho việc PT và bảo vệMT.
6/4/2013 10
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Thước đo về PT bền vững
Chỉ tiêu đánh giá sự thành đạt của một nước trước 1992:
• Dựa vào GDP/đầu người/năm: PT cao > 10.000USD/người/năm;
1000 USD <PT<10.000$; kém PT <1000$
Sau 1992
• Để đo mức độ bền vững của sự PT, có thể dùng chỉ số PT con người
(Human Developed Index - HDI) do UNDP đưa ra (xem UNDP.
Human Developing Report 1992) bao gồm:
• - GNP bình qu ân trên đầu người.
• - Chỉ số phản ánh trình độ dân trí
• - Chỉ số phản ánh tiến bộ xã hội về y tế:
• - Các chỉ số tự do của con người (HFI - Human Free Index):
• Theo báo cáo của UNDP, năm 1992 Việt nam có chỉ số PT con người
là 0,539 xếp thứ 120/174 nước dự xếp hạng
6/4/2013 11
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
II- Nhập môn kinh tế tài nguyên và môi
trường
• KT học trả lời câu hỏi: làm như thế nào trong các
quyết định sử dụng và phân phối nguồn lực con
người và nguồn lực tự nhiên hiệu quả nhất.
• KT học chia ra hai phần là KT vi mô và KT vĩ mô
• KTTNMT ra quyết định thế nào trong việc PT và
quản lý sử dụng tài nguyên, MT trong hiện tại và
tương lai một cách hiệu quả nhất.
6/4/2013 12
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
• Kinh tế môi trường và tài nguyên
thiên nhiên là môn học ứng dụng
các nguyên tắc kinh tế học để
nghiên cứu phát triển, quản lý tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên
môi trường như thế nào .
6/4/2013 13
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
• Cần làm rõ một số khái ni ệm.
• Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài nguyên
được cung cấp từ thiên nhiên, có thể chia thành
những đơn vò biên. Tài nguyên môi trường là tài
nguyên được cung cấp từ tự nhiên nhưng không
thể phân chia được.
• Tài nguyên thiên nhiên là nguồn đầu vào của hệ
thống kinh tế trong khi tài nguyên môi trường có
thể xem như đầu ra của hệ thống (chẳng hạn như
chất thải)
6/4/2013 14
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
• Cần phân biệt kinh tế học môi trường và kinh tế học
tài nguyên thiên nhiên.
• Kinh tế môi trường dựa trên nền tảng kinh tế học phúc
lợi, xem xét các tha át bại thò trường và các phương
pháp đánh giá giá trò tài sản môi trường.
• Tuy kinh tế học tài nguyên thiên nhiên, về bản chất là
môn học nghiên cứu cách thức tối ưu hóa việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên theo dòng thời gian, tức là
phân tích động, trong khi kinh tế môi trường chỉ xem
xét ô nhiễm và các vấn đề khác dưới dạng phân tích
tónh, tức không xem xét yếu tố thời gian thay đổi.
6/4/2013 15
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
• Đối tượng của KTTNMT
– Các lý thuyết KT tối đa hoá phúc lợi xã hội
trong hiên tại, tương lai trong khai thác, sử
dụng các tài nguyên.
– Các lý thuyết tối ưu hoá quá trình ô nhiễm,
các công cụ quản lý MT đồng thời thiết lập
các PP đánh giá MT.
6/4/2013 16
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
Nhiệm vụ
• Nghiên cứu khoa học KT cho việc nghiên cứu
mối quan hệ giữa PT KT và các vấn đề về bảo
vệ tài nguyên, MT.
• Nghiên cứu các phương thức KT sử dụng tối
ưu tài nguyên và KT ô nhiễm MT.
• Đánh giá tác động tiêu cực, tích cực đến MT
của các chương trình dự án nhằm bảo vệ tài
nguyên, MT một cách hiệu quả.
6/4/2013 17
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
nguyên và môi trường (KTTNMT)
PP nghiên cứu môn KTTNMT
• PP phân tích hệ thống: sử dụng để phân tích mối
quan hệ qua lại giữa PT KT và MT, hiệu quả KT với
hiệu quả MT si nh thái trong từng giai đoạn PT KT xã
hội nhất định.
• PP phân tích cận biên: Xem xét quyết định sản xuất ở
điểm dừng tối ưu (MC=MR)
• Phân tích lợi ích và chi phí (BCA - Benefit - Cost
Anlaysis).
• PP toán học và đồ thị: Mô hình hoá các mối quan hệ
giữa KT và MT, đánh giá và điều khiển tối ưu các
quan hệ đó.
• Và nhiều phương pháp đặc thù khác
6/4/2013 18
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
III- Lịch sử kinh tế tài ngun và mơi trường
• Các phân tích kinh tế truyền thống thường giả sử rằng
quyết đònh sản xuất và tiêu dùng có thể xem xét độc
lập với môi trường tự nhiên (Kinh tế khong bien giới).
– Adam Smith (1723 – 1790) là người đầu tiên phân tích về
vai trò quan trọng của thò trường trong việc phân phối
nguồn lực lao động và vốn một cách hiệu quả thông qua
cái gọi là “bàn tay vô hình”
– Thomas Ma lthus (1766 – 1834) đã dự đoán sự sụp đổ của
toàn bộ sự sống bởi vì tính hữu hạn của các nguồn tài
nguyên.
– John Stuart Mill (1806-1873) chỉ ra rằng tiến bộ kỹ thuật
có thể duy trì được sự phát triển.
6/4/2013 19
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
• Một số nhà nghiên cứu như Walras, Marshall, Pareto, Keynes
đã hệ thống hóa ý tưởng của John Stuart Mill thành các phương
pháp tối ưu hóa tân cổ điển: hiệu quả Pareto, tối ưu Pareto …
• Pigou là nhà kinh tế học đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống
về ngoại tác, trong đó ngoại tác do ô nhiễm là một ví dụ.
• Sau đó môi trường tự nhiên suy thoái liên tục đã khiến các nhà
nghiên cứu ngồi lại xem xét nghiêm túc tài nguyên môi trường
tương tác như thế nào trong hệ thống sản xuất và tiêu dùng hàng
hóa và dòch vụ.
• Trong những năm 1950, 1960, phân tích lợi ích – chi phí bắt đầu
phát triển đã hướng sự chú ý đến hàng hóa và dòch vụ phi thò
trường, từ đó dẫn đến sự phát triển môn học kinh tế môi trường
6/4/2013 20
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
• Trong những năm 1950, 1960, phân tích lợi ích –
chi phí bắt đầu phát triển đã hướng sự chú ý đến
hàng hóa và dòch vụ phi thò trường, từ đó dẫn
đến sự phát triển môn học kinh tế môi trường.
• Hiện tại, các nhà kinh tế học bắt đầu tìm cách
liên kết các mô hình, các mối quan hệ trong
khoa học môi trường, các mô hình sinh thái vào
trong phân tích kinh tế nhằm dự đoán chính xác
hơn mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường
trong dài hạn
6/4/2013 21
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
IV- Vì sao phải nghiên cứu kinh tế mơi trường?
• Có lý luận cho rằng, để nghiên cứu hệ thống kinh tế của
chúng ta vận hành như thế nào, chúng ta có thể dựa vào
kinh tế học với hệ thống tương tác giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng thông qua thò trường và giá cả thò trường.
• Giá thò trường phản ánh tính khan hiếm tương đối của
hàng hóa và dòch vụ.
• Tuy nhiên, đối với những hàng hóa và dòch vụ không có
thò trường, do đó không có giá thò trường, thì quy luật vận
động của nó như thế nào?
• Kinh tế học môi trường sẽ giải quyết vấn đề này: sử dụng
tối ưu những hàng hóa và dòch vụ không có giá thò trường
6/4/2013 22
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
• Một số câu hỏi chủ yếu của kinh tế học tài ngun
môi trường:
1- Thất bại thò trường là gì?
•
Nên nhớ, đối với kinh tế môi trường, ngoại tác là vấn
đề lớn nhất trong các thất bại thò trường.
2-
Hình thức can thiệp nào của chính phủ là tốt nhất?
•
Vấn đề thường thấy trong kinh tế môi trư ờng là kho âng
tồn tại thò trường cho hàng hóa tài nguyên môi trường.
Cho nên hình thức can thiệp thường được chọn là tạo
ra thò trường cho các hàng hóa đó. Tuy nhiên, các nhà
kinh tế học nhận ra rằng tạo ra thò trường không phải
luôn luôn là giải pháp tốt nhất.
6/4/2013 23
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kinh tế tài
ngun và mơi trường (KTTNMT)
3- Đánh giá các chính sách môi trường như thế nào? Đo lường nhu cầu háng
hóa và dòch vụ môi trươ øng phi thò trường luôn là một trong nhữn g đặc
điểm quan trọng nhất của kinh tế môi trường. Tuy nhiên, các phương
pháp đánh giá cũng là vấn đề được đưa ra tranh luận nhiều nhất.
•
Một cách lý tưởng, các nhà kinh tế học sẽ tìm ra mức độ bảo vệ môi
trường nào là tối ưu: xem xét tại điểm biên tế – chi phí biên cân bằng với
lợi ích biên. Các nhà kinh tế học đã phát triển các phương pháp đánh giá
giá trò môi trường nhằm tìm ra mức tối ưu đó.
4- Điểm khai thác tài nguyên tối ưu?
•
Nhằm tối đa hóa phúc lợi (giá trò) của tài nguyên thiên nhiên trong dài
hạn, nhà kinh tế phải xác đònh được lượng khai thác tối ưu tại mỗi thời
điểm.
5-
Hiệu quả hay công bằng?
•
Cần nhớ rằng, khi đã xuất hiện giải pháp mang tính hiệu quả, có thể v ẫn
không chọn nó mà có thể chọn giải pháp mang tính công bằng.
6/4/2013 24
END
6/4/2013 25