Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.96 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
----------------------oOo-----------------------

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Những

vấn đề pháp lý và thực tiễn về trách
nhiệm pháp lý trong luật bản quyền


Đại học Kiến Trúc TP.HCM

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN: LUẬT BẢN QUYỀN

ĐIỂM CỦA BÀI
TIỂU LUẬN
Ghi bằng
số

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1 Họ

Ghi bằng
chữ
tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2

1


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................3


B. PHẦN NỘI DUNG ...........................................................................................3
1. Những vấn đề pháp lý trong Luật Bản Quyền.........................................3
1.1.

Thế nào là vi phạm bản quyền? ...............................................................3

1.2.

Quy định pháp luật về biện pháp hành chính xử lý xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ.................................................................................................4

2. Thực tiễn trách nhiệm pháp lý trong Luật Bản Quyền .........................15
2.1.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính ............15

2.2.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự ......................16

2.3.

Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan .......................................20

C. KẾT LUẬN ......................................................................................................21
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................22

2



A. PHẦN MỞ ĐẦU
Sở hữu trí tuệ cịn gọi với cái tên khác là tài sản trí tuệ. Chúng là những sản phẩm
được tạo ra từ sự sáng tạo của con người. Các sản phẩm có thể kể đến như: tác phẩm
văn học, phần mềm, phát minh âm nhạc, sáng chế,… Quyền sở hữu trí tuệ là các
quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng.
Qua bài luận kết thúc mơn này, em xin trình bày làm rõ về những vấn đề pháp lý và
thực tiễn trách nhiệm pháp lý trong Luật Bản Quyền.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Những vấn đề pháp lý trong Luật Bản Quyền
1.1.

Thế nào là vi phạm bản quyền?

Vi phạm bản quyền là sao chép lại hay là lưu chuyền tác phẩm của người khác mà
không xin phép, trái phép hoặc không ghi rõ nguồn và tên tác giả chính thức. Thậm
chí trầm trọng là có thể công bố thêm hay gây hiểu lầm là các cơng trình đó là của
mình sáng tạo ra (đạo văn, đạo nhạc). Đây đều được xem là vi phạm quyền tác giả
sở hưu trí tuệ.
1.1.1. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ:
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố.

3


2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp,

thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại
và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu
hoạch
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005:
“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới
một hình thức vật chất nhất định, khơng phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức,
phương tiện, ngơn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng
ký”.
1.2. Quy định pháp luật về biện pháp hành chính xử lý xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
1.2.1. Cơ sở pháp lý sử dụng biện pháp hành chính để xử lý xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ
Khái niệm “biện pháp hành chính” được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ của
Việt Nam. Văn bản luật này được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực
sửa đổi hệ thống pháp luật quốc gia để đáp ứng các tiêu chuẩn của Hiệp định
TRIPS, nhằm mục tiêu trở thành thành viên của WTO. Có thể nói rằng, việc đưa
khái niệm “biện pháp hành chính”, bên cạnh “biện pháp dân sự”, “biện pháp hình
sự”, “biện pháp kiểm sốt biên giới” vào văn bản luật nói trên là thể hiện sự
chuyển thể các quy định tương ứng của Hiệp định TRIPS vào thành vào hệ thống
văn bản pháp luật quốc gia.
Khái niệm biện pháp hành chính, theo nghĩa rộng, có thể hiểu là bao quát hết các
khái niệm thường dùng trong hệ thống pháp luật hành chính của Việt Nam như chế
4


tài hành chính, hình thức xử lý hành chính, biện pháp xử lý hành chính, thủ tục xử
lý hành chính .v.v. được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm các quy định quản
lý nhà nước trong một lĩnh vực nhất định. Theo nghĩa này, biện pháp hành chính
được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là bao

gồm tồn bộ các thủ tục hành chính, hình thức hay biện pháp xử lý hành chính mà
có thể áp dụng đối với các hành vi đó theo quy định của các văn bản pháp luật hiện
hành, bao gồm cả Luật Sở hữu trí tuệ và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Khái niệm biện pháp hành chính, theo nghĩa hẹp, có thể hiểu bao gồm các hình
thức xử lý hành vi vi phạm và các biện pháp xử lý hàng hoá xâm phạm, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính. Theo nghĩa này, biện pháp hành chính bao gồm
các hình thức xử phạt hành chính (biện pháp xử lý hành vi xâm phạm) và biện
pháp khắc phục hậu quả (biện pháp xử lý hàng hoá xâm phạm) quy định tại Điều
214 của Luật Sở hữu trí tuệ. Thêm vào đó, nhằm để thực hiện các biện pháp hành
chính, các quy định về thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí
tuệ.
1.2.2. Điều kiện áp dụng biện pháp hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ
Những điều kiện cơ bản để thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính
gồm:
(i) Có quy định pháp luật về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ. Nói cách khác cần có căn cứ pháp lý để áp dụng biện pháp hành chính đối
với hành vi xâm phạm quyền.
5


(ii) Có cơ quan/người được trao thẩm quyền tiến hành biện pháp xử lý hành chính
đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, người có thẩm quyền
xử lý phải được trang bị kiến thức chuyên mơn và/hoặc có sự hỗ trợ kịp thời và đầy
đủ về mặt chun mơn để có đủ khả năng xác định hành vi xâm phạm và áp dụng
biện pháp xử lý phù hợp đối với hành vi xâm phạm.
(iii) Có thủ tục cho phép chủ thể quyền yêu cầu cơ quan thực thi áp dụng biện pháp

hành chính đối với hành vi xâm phạm; cho phép người có thẩm quyền chủ động
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ trong q trình thực hiện
chức năng quản lý của mình; cho phép cơng dân tố cáo và đề nghị xử lý hành vi
xâm phạm quyền bằng biện pháp hành chính.
1.2.3. Nội dung biện pháp hành chính áp dụng đối với vi phạm pháp luật sở hữu
trí tuệ
Bản chất biện pháp hành chính là sử dụng sức mạnh quyền lực của các cơ quan
hành chính (nằm trong hệ thống hành pháp) thông qua các quyết định hành chính
và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đó để xử lý các vi phạm hành
chính. Như vậy, có hai yếu tố cấu thành nên biện pháp hành chính, đó là: vi phạm
hành chính và quyết định của cơ quan hành chính xử lý vi phạm hành chính.
- Vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quy tắc quản lý
Nhà nước, nhưng mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính. Trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quy
định: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức
(sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vơ ý vi phạm các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
6


Như vậy, vi phạm hành chính có bốn điểm cơ bản sau:
(i) Hành vi trái pháp luật vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước;
(ii) Hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý;
(iii) Mức độ nguy hiểm của hành vi thấp hơn tội phạm;
(iv) Pháp luật quy định hành vi đó phải bị xử phạt hành chính.
Như vậy, biểu hiện trước hết của vi phạm hành chính chính là hành vi cố ý hoặc vô
ý của cá nhân hoặc tổ chức (chủ thể hành vi) vi phạm pháp luật, xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước hay của cơng dân và gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội; là

biểu hiện tiêu cực cần phải loại trừ.
Biểu hiện thứ hai của vi phạm hành chính là mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm pháp luật. Vì hành vi vi phạm hành chính và tội phạm đều là những hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước và thường là các điều
pháp luật ngăn cấm, song tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm
hành chính thấp hơn tội phạm, tức là chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Một điểm quan trọng nữa là hành vi vi phạm hành chính phải được pháp luật quy
định. Nói cách khác, nếu pháp luật không quy định hành vi vi phạm pháp luật đó
phải chịu trách nhiệm hành chính thì khơng coi hành vi đó là vi phạm hành chính.
Hiện nay, pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đã giao thẩm quyền quy định
hành vi vi phạm hành chính cho Chính phủ, do vậy nếu khơng có Nghị định của
Chính phủ quy định hành vi vi phạm pháp luật đó phải chịu trách nhiệm hành
chính, thì khơng được coi hành vi vi phạm pháp luật đó là vi phạm hành chính.
- Quyết định áp dụng biện pháp hành chính:
Cơ quan hành chính, gồm cả người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính, chính
là chủ thể áp dụng biện pháp hành chính. Về bản chất, đó là việc cơ quan quản lý
7


Nhà nước nằm trong hệ thống hành pháp dùng sức mạnh của quyền lực Nhà nước
để ra những quyết định mệnh lệnh hành chính đơn phương buộc người vi phạm
hành chính phải thực hiện quyết định hành chính đó. Hành vi vi phạm hành chính
bị xử lý thơng qua quyết định của cơ quan hành chính có thẩm quyền.
Ngồi các quyết định hành chính xử lý vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ của
người có thẩm quyền thuộc các cơ quan hành chính, biện pháp hành chính trong
thực thi quyền sở hữu trí tuệ cịn bao gồm cả các quyết định, thủ tục nhằm bảo đảm
việc thi hành các quyết định hành chính đó. Trong trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền có thể ra các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt hành chính, nhằm bảo vệ chứng cứ hoặc duy trì các điều kiện vật chất của tổ
chức, cá nhân vi phạm.

Trong thời hạn nhất định, nếu đối tượng bị áp dụng quyết định xử phạt hành chính
khơng tự giác thực hiện quyết định đó thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm
quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý hành
chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, và trong trường hợp cần thiết có thể u
cầu tổ chức tín dụng, ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản thực hiện việc
thanh toán các khoản tiền phạt theo quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ có thể bao gồm các hình
thức, biện pháp xử lý sau:
(i) Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
(ii) Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc khơng có
thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ;
(iii) Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm;
buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh;
8


buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không
làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, khơng phải bất cứ cơ quan quản lý Nhà nước nào cũng có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính và được xử phạt bất kỳ loại vi phạm hành chính trong
tất cả các lĩnh vực. Chỉ có những cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định mới
được thực hiện quyền xử phạt và chỉ có quyền xử phạt những hành vi vi phạm
trong lĩnh vực được pháp luật giao cho. Mặt khác, khơng phải bất cứ ai trong cơ
quan hành chính có thẩm quyền xử phạt đều được xử phạt và mức độ xử phạt là
như nhau, mà pháp luật chỉ quy định một số chức danh nhất định của cơ quan hành
chính đó mới có thẩm quyền xử phạt và quyền hạn xử phạt cũng khác nhau tuỳ
theo chức danh mà pháp luật quy định.
Theo các văn bản pháp luật nói trên, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí

tuệ bị xử lý bằng biện pháp hành chính gồm:
* Về sở hữu công nghiệp: (1) hành vi vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; (2) vi phạm quy định về hoạt động đại
diện sở hữu công nghiệp; (3) vi phạm quy định trong hoạt động giám định sở hữu
công nghiệp; (4) vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
(5) vi phạm nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm khi nộp đơn xin cấp phép kinh
doanh, lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm; (6) cản trở bất hợp pháp hoạt động
quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về sở hữu công nghiệp; (7) hành vi xâm
phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí; (8) hành vi
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tên thương mại; (9) sản xuất,
vận chuyển, nhập khẩu, buôn bán vật mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý vi phạm; (10)
sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn

9


hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý; (12) cạnh tranh khơng lành mạnh và hành vi vi phạm
bí mật kinh doanh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
* Về quyền tác giả, quyền liên quan:
(1) hành vi vi phạm quy định về đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
(2) hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể;
(3) hành vi vi phạm quy định trong hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền
liên quan;
(4) hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ;
(5) hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về
quyền tác giả, quyền liên quan;
(6) hành vi vận chuyển hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
(7) hành vi tàng trữ, chứa chấp hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
(8) hành vi quảng cáo hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan; hành vi
xâm phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm;

(9) hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm;
(10) hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm;
(11) hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh;
(12) hành vi xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
(13) hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính;
(14) hành vi xâm phạm quyền phân phối dưới hình thức bán tác phẩm;

10


(15) hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
(16) hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm tới công chúng;
(17) hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm;
(18) hành vi làm tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo;
(19) hành vi bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo;
(20) hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác
giả;
(21) hành vi chiếm đoạt quyền tác giả; (22) hành vi xâm phạm quyền được giới
thiệu tên của người biểu diễn;
(23) hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn;
(24) hành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu
diễn;
(25) hành vi xâm phạm quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn;
(26) hành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến cơng
chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình;
(27) hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao
cuộc biểu diễn;
(28) hành vi xâm phạm quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi
hình;

(29) hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản
ghi âm, ghi hình;
(30) hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại đã công bố;
11


(31) hành vi xâm phạm quyền công bố, sản xuất và phân phối bản ghi âm, ghi
hình;
(32) hành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng;
(33) hành vi xâm phạm quyền phân phối đến cơng chúng chương trình phát sóng;
(34) hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng;
(35) hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng;
(36) hành vi trích ghép chương trình phát sóng;
(37) hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền
liên quan;
(38) hành vi chiếm đoạt quyền liên quan.
* Về giống cây trồng:
(1) hành vi vi phạm các quy định về xác lập quyền đối với giống cây trồng, gồm
các hành vi sau:
(a) vi phạm về việc giữ bí mật các thông tin liên quan đến đơn đăng ký bảo hộ
giống cây trồng của người nộp đơn;
(b) làm sai lệch kết quả thẩm định dẫn đến việc cấp, từ chối cấp, đình chỉ hoặc huỷ
bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng;
(c) công bố kết quả khảo nghiệm DUS về tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn
định không đúng sự thật;
(d) không thực hiện đúng quy phạm khảo nghiệm DUS đối với giống đăng ký khảo
nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc chấp nhận;

12



(2) hành vi vi phạm về sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được sự
đồng ý của chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng sau:
(a) sản xuất hoặc nhân giống;
(b) chế biến nhằm mục đích nhân giống;
(c) chào hàng;
(d) bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường;
(đ) xuất khẩu;
(e) nhập khẩu;
(g) lưu giữ để thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e;
(h) thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
đối với giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây
trồng đã được bảo hộ;
(i) thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này đối với giống cây trồng khơng có sự khác biệt rõ ràng với giống cây
trồng đã được bảo hộ;
(k) thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
đối với giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường
hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được
bảo hộ khác;
(3) hành vi vi phạm các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống
cây trồng, gồm các hành vi sau:

13


(a) sử dụng giống cây trồng có tên trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã
được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống
cây trồng đã được bảo hộ;

(b) sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy
định tại Điều 189 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(c) sửa chữa, tẩy xố một trong các loại giấy tờ sau: Bằng bảo hộ giống cây trồng;
hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng và các quyết định liên quan đến quyền đối
với giống cây trồng;
(d) sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng giả; Bằng đã hết hiệu lực; Bằng bị đình
chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực để thực hiện quyền đối với giống cây trồng;
(đ) tác giả giống cây trồng không thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ
duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ;
(e) chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không thực hiện việc chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng đã được bảo hộ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
(f) chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không trả thù lao cho tác giả giống cây trồng
theo thoả thuận; không nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
theo quy định;
(h) chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ;
không cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và khơng duy trì tính ổn định
của giống cây trồng được bảo hộ theo quy định;
(i) cung cấp tài liệu, thông tin, chứng cứ sai sự thật khi yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền xử lý các trường hợp đình chỉ, huỷ bỏ hoặc xử lý hành vi xâm phạm quyền
đối với giống cây trồng;
14


(k) không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
sau khi chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng đã thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm
dứt hành vi đó.

2. Thực tiễn trách nhiệm pháp lý trong Luật Bản Quyền
2.1.


Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính

(Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009), cụ thể như
sau:
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu
dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
quy định tại Điều 5.A.3.3 Chương nàyhoặc giao cho người khác thực hiện hành vi
này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm
khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực
hiện hành vi này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt
vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh về sở hữu trí
tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

15


2.2.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự

Điều 212, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

2.2.1. Hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ
Điều 213, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009
1. Hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Phần này bao gồm hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hố, bao bì của hàng hố có gắn nhãn hiệu,
dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
dùng cho chính mặt hàng đó mà khơng được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc
của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ
thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
2.2.2. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 214, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại
Điều 5.A.3.1 khoản (1)Chương này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị
áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
16


2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức,
cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích
thương mại đối với hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hố giả mạo về sở
hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hố q cảnh xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ,
phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi
phạm trên hàng hoá.
4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
2.2.3. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
Điều 215, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009

17


1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định
tại khoản 2 Điều này:
a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu
hiện trốn tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục
hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm giữ người;

b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương
tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2.2.4. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Quy định cụ thể tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017.
"1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc
18


chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi
phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng
trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
19



×