đề án môn học pháp luật kinh doanh
Lời Mở Đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các quan hệ kinh tế đợc
xây dựng trên những nguyên tắc và quy luật vốn có của nền kinh tế thị trờng.
Muốn phát triển nền kinh tế thị trờng cần tổ chức và điều chỉnh các quan hệ
kinh tế bằng pháp luật, hạn chế tối đa những trở ngại đối với tự do hoá kinh
tế tức là đảm bảo đợc quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật.
Để đáp ứng yêu cầu đó của nền kinh tế thị trờng đồng thời để tiếp tục
hoàn thiện môi trờng pháp lý doanh nghiƯp, ph¸t huy néi lùc ph¸t triĨn kinh
tÕ, tõng bíc héi nhËp víi nỊn kinh tÕ qc tÕ, luật doanh nghiệp đợc ban hành
.
Luật doanh nghiệp ra đời mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển
kinh tế đồng thời thể hiện chủ trơng cải cách hành chính theo hớng đảm bảo
quyền tự do kinh doanh, giảm tối đa thủ tục hồ sơ rờm rà, phức tạp và tốn
kém trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng nh mở rộng quy mô, đa
dạng hoá ngành nghề kinh doanh.
Tuy nhiên trong luật doanh nghiệp, những văn bản hớng dẫn luật doanh
nghiệp, những quy phạm pháp luật ở những văn bản quy phạm khác vẫn còn
những điểm cha thống nhất cần đợc nghiên cứu hoàn chỉnh đảm bảo sự đồng
bộ của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở nớc ta.
Vì vậy tôi đà chọn đề tài này: một số vấn đề pháp lý về ngành nghề
kinh doanh trong chế độ đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp làm đề
án môn học pháp luật kinh doanh Việt Nam.
Bài viết này, tôi đi sâu nghiên cứu một khía cạnh pháp lý của những bất
cập nói trên đó là vấn đề ngành nghề kinh doanh trong đăng ký kinh doanh.
Đây la, một vấn đề cực ký quan trọng trong đăng ký kinh doanh hiện nay và
cũng tạo ra rất nhiều trang cÃi.
Tôi xin chân thành cảm ởn sự hỡng dẫn tận tình của thầy Phạm Văn
Luyện để đề án có thể hoàn thanh. Mặc dù vậy vì thời gian nghiên cứu và khả
năng có hạn nên bài viết chắc chắn còn nhièu thiếu sót rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp chỉ bảo của thầy Luyện và toàn thể bạn đọc đợc bài viết đợc
tốt hơn.
1
đề án môn học pháp luật kinh doanh
I. Khái quát về chế độ đăng ký kinh doanh
1. Những điều kiện để thành lập doanh nghiệp
1.1
Khái niệm doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi đơn vị kinh doanh là những ngời sản
xuất kinh doanh hàng hoá thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Họ phải
có tài sản riêng, độc lập và bình đẳng với nhau trên thị trờng sản xuất và troa
đổi hàng hoá. Với t cách là ngời sản xuất hàng hoá, họ đầu t vốn, thuê mớn,
sử dụng lao động để sản xuất một loại hàng hoá hoặc thực hiện môt loại dịch
vụ tiến hành mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó để thu hồi vốn bỏ ra và
có lÃi, tức là làm cho các nguồn vốn bỏ ra phải sinh lợi. Đó là hoạt ®éng kinh
doanh.
“Kinh doanh lµ viƯc thùc hiƯn mét, mét sè hoặc tất cả các công đoạn củ
quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lợi (điều 3.2 luật doanh nghiệp 1999).
Và doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (điều 31 luật doanh nghiệp
1999).
1.2
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
Điều 57 hiến pháp năm 1992 ghi nhận: công dân có quyền tự do kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Quyền tự do kinh doanh ®i liỊn víi
qun tù do thanh lËp doanh nghiƯp nhng cịng nh qun tù do kinh doanh,
qun tù do thµnh lập doanh nghiệp phải trong khuôn khổ pháp luật. Do đó
ngời thành lập doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện và phải tiến hành
những thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật.
12.1Tài sản để thành lập doanh nghiệp.
12.1.1.Khái niệm về tài sản
Điều 172 bộ luật dân sự quy định: tài sản bao gồm vật có thực tiền, giấy
tờ trị giá đợc bằng tiền và các quyền về tài sản.
Tài sản để thành lập doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của ngời
thành lập doanh nghiệp hình thức của tài sản tỳ theo loại hình doanh nghiệp,
có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài
sản khac ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Trừ tiền mặt (tiền Việt Nam và
ngọi là lệ chuyển đổi) và vàng, các hình thức tài sản khác phải đợc đánh gía
theo quy định của pháp lụât.
Điều 23.2 quy định: đối với tài sản góp vốn voà doanh nghiệp khi
thành lập, thì tất cả thành viên sáng lập là ngời định giá các tài sản đó. Giá trị
các tài sản góp vốn phải đợc thông qua theo nguyên tắc nhất trÝ”.
2
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Tài sản đa voà thành lập doanh nghiệp tạo thành vốn đầu t hoặc vốn
điều lệ của doanh nghiệp .
12.1.2.Vốn đầu t ban đầu.
Vốn đầu t ban đầu là vốn mà chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra để thành
lập doanh nghiệp.
Vốn đầu t ban đầu chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp t nhân vì doanh
nghiệp t nhân là một đơn vị kinh doanh do mét ngêi bá vèn thµnh lËp vµ làm
chủ.
12.1.3.Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ là vốn do tất cả thành viên của doanh nghiệp góp và đợc ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp.
12.1.4.Vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật
để thành lập doanh nghiệp .
Theo quy định của luật doanh nghiƯp 1999 chØ cã mét sè Ýt ngµnh nghỊ
kinh doanh phải có đủ mức vốn pháp định nh kinh doanh chứng khoán, bảo
hiểm và kinh doanh vàng.
1.2.2Ngành nghề kinh doanh.
Pháp luật quy định doanh nghiệp có quyền kinh doanh tất cả các ngành
nghề mà pháp luật không cấm. Những ngành, nghề bị pháp luật cấm kinh
doanh là những ngành nghề gây ảnh hửơng hại đến quốc phòng an ninh, trật
tự an toàn xà hội, truyền thống lịch sử, văn hoá đạo đức, thuần phòng mỹ tục
việt nam và sức khẻo của nhân dân. Chính phủ đà cụ thể hoá thành 11
ngành, nghề bị cấm tại nghị định số 03/2000/ NĐ-CP ngày 3.2.2000 (điều 3).
Đối với doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy
định phải có điều kiƯn ( nh ph¶i cã giÊy phÐp kinh doanh, ph¶i đảm bảo điều
kiện về tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trờng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, trật tự an ninh xà hội, an toàn giao thông và các yêu cầu
khác) thì doanh nghiệp chỉ đợc kinh doanh các ngành nghề khi có đủ các
điều kiện theo quy định (điều 4 :nghị định 03/2000/NĐ-CP).
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi
phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề thì doanh nghiệp chỉ đợc
đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn và chớng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật điều 5 và điều 6 nghị định 03/2000/NĐ-CP đà dÉn)
1.2.3T c¸ch ph¸p lý cđa ngêi lËp doanh nghiƯp.
Cơ thĨ hoá điều 57 hiến pháp 1992 (đà dẫn) luật doanh nghiệp quy định
mọi cá nhân, tổ chức đều có quyên thành lập và quản lý doanh nghiệp cũng
3
đề án môn học pháp luật kinh doanh
nh có quyền góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi trừ những trờng hợp bị
cấm:
Các trừơng hợp bị pháp luật cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
bao gồm theo điều 9 luật doanh nghiệp)
Cơ quan nhà nớc, đơn vị trực thuộc lực lợng vũ trang nhân dân sử dụng
tài sản của nhà nớc và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh
thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
Cán bộ, công chức nhà nớc theo quy định của pháp luật về cán bộ công
chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các cơ
quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan hạ sĩ quan chuyên nghiệp
trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân;
Cán bộ lÃnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nớc,
trừ những ngời đợc cử làm đại điện quản lý phần vốn góp của nhà nớc
tại doanh nghiệp khác;
Ngời cha thành niên; ngời thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực
hành vi dân sự;
Ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc bị toà án tớc quyền hành nghề vì vi phạm các tội buôn
lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế,
lừa đối khách hàng và các tội khác theo quy định củ pháp luật;
Chủ doanh nghiệp t nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh,
giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị,
hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không đợc
quyền thành lập doanh nghiệp, không đợc làm ngời quản lý doanh
nghiệp trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản, trừ trờng hợp quy định tại luật phá sản doanh nghiệp;
Tổ chức nớc ngoài, ngời nớc ngoài không thừơng trú tại Việt Nam.
Quyền góp vốn vào công ty đợc pháp luật quy định rộng hơn, chỉ trừ hai
trờng hợp sau đay (điều 10 luật doanh nghiệp đà dẫn):
Cơ qua nhà nớc, đơn vị vũ trang sử dụng tài sản nhà nớc và công quỹ
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
Các đối tợng không đợc quyền góp vốn theo quy định pháp luật về
cán bộ công chức.
Tài sản và công quỹ nhà nớc gồm (khoản 3 điều 9 nghị định
03/2000/NĐ-CP)
Tài sản đợc mua sắm bằng vốn ngân sách nhà nớc;
Kinh phí đợc cấp từ ngân sách nhà nớc ;
4
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Đất nớc giao sử dụng để hực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật;
Tài sản và thu nhập khác đợc tạo ra từ việc sử dụng tài sản và kinh phí
của pháp luật;
Tài sản và thu nhập khác đợc toạ ra từ việc sử dụng tài sản và kinh phí.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc sử dụng lợi nhuận thu đợc từ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc từ góp vốn vào một trong các mục
đích sau đây khoản 4, điều 9 nđ 03/2000/NĐ-CP)
Chia dới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ của cơ quan đơn
vị;
Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định
của pháp luật về ngân sách;
Lập qũy hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cán bộ cơ
quan đơn vị.
Cán bộ lÃnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nớc quy
định tại khoản 4 điều 9 luật doanh nghiệp bao gồm thành viên hội đồng quản
trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng, thành viên ban
kiểm soát, trởng phó các phòng ban, nghiệp vụ, trởng ban và văn phòng đại
điện của các doanh nghiệp (khoản 5 điều 9 nđ 03/2000/NĐ-CP).
Cán bộ lÃnh đạo, cán bộ nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhà nớc đợc
quyền làm ngời quản; lý ở doanh nghiệp khác với t cách đại điện theo uỷ
quyền cho doanh nghiệp nhà nớc hặc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền hoặc
nhân danh cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp khác, nhng không làm ngời
quản lý doanh nghiệp đó (khoản 6 điều 9 nđ 03/2000/NĐ-CP).
1.2.4Tên trụ sở và con dấu của doanh nghiệp
Quy định này nhằm phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác,
bảo đảm cho doanh nghiệp có ®Þa ®iĨm giao dÞch ỉn ®Þnh. Doanh nghiƯp cã
qun chđ động đặt tên cho doanh nghiệp của mình nhng phải bảo đảm các
điều kiện sau đây: (điều 24 luật doanh nghiệp ).
1.2.4.1.Tên của doanh nghiệp phải bảo đảm.
Không trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đÃ
đăng ký kinh doanh ;
Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong
mỹ tục của dân tộc;
Phải viết bằng tiếng việt và có thể viết thêm bằng một hoặc một số
tiếng nớc ngoài với khổ chữ nhá h¬n;
5
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Ngoài các quy định trên, thì còn phải ghi rõ loại hình doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật : công ty trách nhiệm hữu hạn cụm từ trách
nhiệm hữu hạn viết tắt là trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần từ cổ
phần viết tắt là cp, công ty hợp danh từ hợp danh viết tắt là hd, doanh
nghiệp t nhân từ viết tắt là tn.
1.2.4.2.Trụ sở của doanh nghiệp phải có trên lÃnh thổ việt nam, phải có
địa chỉ đợc xác định, gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên thôn,
xà phờng, thị tấn, quận huyện, thị xà thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trrung ơng, số điện thoại và số fax (nếu có).
1.2.4.3.Doanh nghiệp phải có con dấu riêng theo quy định của chính
phủ.
2. Sự đổi mới về quy chÕ thµnh lËp doanh nghiƯp theo lt doanh
nghiƯp so với luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân 1990
2.1.Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật công ty và luật doanh
nghiệp t nhân 1990
2.1.1.Xin phép thành lập doanh nghiệp
Để thành lập đợc doanh nghiệp trớc hết ngời lập doanh nghiệp phải làm
đơn xin thành lập doanh nghiệp với đầy đủ các nội dung mà pháp luật yêu
cầu gửi đến cơ quan nhà nớc có thẩm quyền tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp. Nếu đợc chấp nhận ngời xin lập doanh nghiệp sẽ đợc cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp. Nội dung đơn xin thành lập doanh nghiệp bao gồm:
Họ tên, tuổi, địa chỉ thờng trú của các sáng lập viên đối với công ty,
chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp t nhân.
Tên gọi, trụ sở dự định của doanh nghiệp
Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh cụ thể;
Vốn điều lệ và cách thức góp vốn đối với công ty; vốn đầu t ban đầu
đối với doanh nghiệp t nhân, trong ®ã ghi râ sè vèn b»ng tiỊn ViƯt nam;
−BiƯn pháp bảo vệ môi trờng
Đơn phải kèm theo phơng án kinh doanh ban đầu và điều lệ công ty đối
với công ty.
2.1.2.Đơn đăng ký kinh doanh
Sau khi đợc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp phải tiến hành đăng
ký kinh doanh tại cơ quan nhà nớc có thẩm quyền với hồ sơ đăng ký kinh
doanh theo mẫu quy định.
Hồ sơ đăng ky kinh doanh bao gồm: giấy phép thành lập ; giÊy chøng
nhËn vỊ vèn ®iỊu lƯ, gåm giÊy chøng nhận của ngân hàng về vốn bằn giải
pháp hữu ích tiền mặt và của công chứng về các tài sản kh¸c, chøng nhËn vỊ
6
đề án môn học pháp luật kinh doanh
trụ sở giao dịch và một số giấy tờ khác, ngoài ra còn có giấy phép hành nghề
đối với những mặt hàng kinh doanh có điều kiện.
Với việc đợc cấp đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp đà đủ t cách pháp
lý để tiến hành kinh doanh việc đăng ký kinh doanh có ý nghĩa quan trọng về
mặt thông tin về pháp lý cũng nh về quản lý nhà nớc. Thời hạn đăng ký kinh
doanh kể từ ngày đợc cấp giấy phép thành lập, do pháp luật quy định cụ thể
từng loại hình doanh nghiệp và mang tính bắt buộc.
2.2.Thông baó thành lập doanh nghiệp.
Trong một thời hạn nhất định kể từ ngày đợc cấp đăng ký kinh doanh
doanh nghiệp phải thông báo công khai trên báo hàng ngày của trung ơng và
báo địa phơng nơi đặt trụ sở chính về việc thành lập doanh nghiệp. Nội dung
thông báo là các dữ liệu cơ bản của doanh nghiệp.
2.2.Những bất cập trong thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân 1990-hớng giải
quyết.
2.2.1.Theo quy định hiện hành của luật công ty và luật doanh nghiệp
t nhân 1990 để thành lập doanh nghiệp, nhà đầu t phải thực hiện
thủ tục qua hai giai đọan: xin phép thành lập và đăng ký kinh
doanh. Trong mỗi giai đoạn, nhà đầu t phải làm đủ từ 8-10 giấy
chứng nhận khá nhau. Nh vậy để thành lập đợc một doanh nghiệp
, nhà đâu t phải xin đợc khoảng gần 20 loại giấy tờ và con dấu
khác nhau. Đối với mỗi loại giấy chứng nhận, họ có thể phải đến
cơ quan nhà nớc 2 lần, mỗi lần đến xin và một lần đến để
cho một số tỉnh thành phố còn đặt ra những điều kiện và một
số trình tự thủ tục và giấy tờ trái với quy định của pháp luật .
Do thủ tục phiền hà nên thời gian cần thiết bình quân để thành lập một
công ty khoảng vài tháng . Ngoài ra nhà đầu t còn phải trả một khoản phí phi
chính thức không nhỏ. Qua trao đổi với cộng đồng doanh nghiệp Việt nam ,
thì chủ phí để thành lập một doanh nghiệp không ít hơn 10 tiệu đồng Việt
nam cha kể chủ phí đi lại
Trongkhi đó ở hầu hết các nớc trên thếa giới thủ tục để thành lập doanh
nghiệp hết mức đơn giản và ngời đầu t chỉ thực hiện một thủ tục duy nhất là
đăng ký thành lập doanh nghiệp với một chủ phí không đáng kể, vÝ dơ ë c¸c
bang cđa hoa kú, canada… thêi gian cần thiết để thành lập xong một công ty
không quá một ngày với chủ phí không quá 100$. Ngời muốn thành lập công
ty ở những nớc đó không phải trực tiếp đến cơ quan đăng ký kinh doanh mà
có thể uỷ quyền cho ngời khác hoặc chỉ cần gọi điện thoại hoặc gửi hồ sơ qua
bu điện đến cơ quan nói trên.
Thủ tục phiền hà và tốn kém đà làm nản lòng không ít các nhà đầu t
muốn thành lập doanh nghiệp, thúc đẩy họ thực hiện kinh doanh ngầm, hoặc
dới hình thức doanh nghiệp dới vốn pháp định có thủ tục đăng ký kinh doanh
đơn giản và ít tốn kÐm h¬n nhiỊu.
7
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Thực vậy theo kết quả các cuộc điều tra mới đây một phần lớn số hộ cá
thể hoạt động theo nghị định 66/hđbt ngày 2/3/1992 có quy mô khá lớn, số
vốn đầu t lên đến hàng tỷ đồng. Thực tế nói trên cho ta thấy, nhà đầu t trong
nớc đang cố lẩn tránh đăng ký kinh doanh công khai theo hình thức công ty,
góp phần tăng thêm tình trạng kinh tế ngầm. Đầu t vừa cản trở đến sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
2.2.2.Trong hai năm gần đây, nhờ thực hiện cải cách hành chính thủ
tục thành lập công ty (bao gồm xin phép thành lập và đăng ký
kinh doanh ) có phần đơn giản hơn. ở một số tỉnh thành phố thực
hiện phơng châm một cửa, sở kế hoạch và đầu t đợc chọn làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp, trực tiếp
trao đổi lấy ý kiến các sở chuyên ngành có liên quan; sau đó trình
chủ tịch ubnd tØnh ký vµ cÊp giÊy phÐp thµnh lËp cho chủ đầu
t. Có thể nói cải cách nói trên góp phần giảm nhẹ công việc cho
các nhà đầu t. Tuy nhiên theo phản ánh của một số nhà đầu t thì
họ vẫn luôn phải theo dõi quá trình vận động của hồ sơ, tìm hiểu
xem ai là ngời đang xử lý và giải quyết. Qua đó họ có tác động
cân thiết để công việc tiến hành theo đúng tiến đọ và kết quả nh
mong muốn.
2.2.3.Theo luật công ty1990, tổ chức kinh tế Việt nam có đủ t cách
pháp nhân, công dân Việt nam đủ 18 tuổi trở nên có đủ các điều
kiện sau đây sẽ đợc cấp giấy thành lập công ty (1) mục tiêu
ngành nghề kinh doanh rõ ràng, có phơng án kinh doanh ban đầu,
có trụ giao dịch ổn định, (2) có vốn điều lệ phù hợp cới quy mô
và ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ không đợc thấp hơn vốn
pháp định do hđbt (nay là chính phủ) quy định;(3) ngời quản lý
và điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn
tơng ứng mà pháp luật đòi hỏi với một số ngành nghề .
2.2.4.Mọi ngời đều có thể thống nhất rằng, cả 3 điều kiện trên đều
không rõ ràng cụ thể. Tuy vậy vấn đề đáng nói hơn là liệu có thể
cụ thể hó và rõ ràng hoá đợc các điều kiện nói tên hay không!
tiêu chẩu nào có thể đợc sử dụng để xác định tính chất rõ ràng
của ngành nghề kinh doanh? Thùc tiƠn thi hµnh lt vµ kinh
nghiƯm qc tÕ cho thấy rằng không thể tìm ra câu trả lời hợp lý,
có căn cứ cho câu hỏi trên. Để lợng hoá đợc tiêu chuẩn thứ hai,
trên thực tế, chúng ta đà áp dụng nguyên tắc tối thiểu. Tuy nhiên
kinh nghiệm những năm qua cho thấy, không có căn cứ để xác
định quy mô tối thiểu của ngành nghề kinh doanh. Chính việc
cho phép tồn tại doanh nghiệp dới vốn pháp định đà phủ nhận
quy mô tối thiểu của hoạt động kinh doanh. Tất cả các quy định
về quy mô và ngành nghề đều mang tính chủ quan, ớc đoán.
Khi tiêu chuẩn quy định không rõ ràng, không có căn cứ, thì ngời ta có
cơ sở để nghi ngờ về mục tiêu của nó cũng nh về khả năng đạt đợc mục tiªu
8
đề án môn học pháp luật kinh doanh
đó. Do quy định mang tính chủ quan, ớc đoán, nên nhiều ngành nghề kinh
doanh đà không đợc ghi trong văn bản pháp luật hoặc giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh do ngành nghề mà họ muốn kinh doanh không đợc kê trong
văn bản hớng dẫn thi hành luật.
2.2.5.Hớng giải quyết.
Hồ sơ cần thiết cho việc thành lập doanh nghiệp chỉ còn đơn đăng ký
thành lập công ty va điều lệ công ty, loại bỏ các giấy tờ còn lại cụ thể là:
2.2.5.1.Baĩ bỏ chế định xin phép thành lập công ty, chỉ còn thực hiện
đăng ký thành lập công ty.
2.2.5.2.Hồ sơ đăng ký thành lập công ty chỉ còn bao gồm đơn yếu
cầu đăng ký tành lập công ty và điều lệ công ty. Tất nhiên nội
dung cụ thể của đơn và điều lệ đối với từng loại công ty khác
nhau là khác nhau.
2.2.5.3.Trờng hợp đơn và điều lệ đợc lập một cách hợp lệ, tức là
khồng trái với quy định của pháp luật, thì công ty đợc đăng ký
thành lập và đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh .
2.2.5.4.Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh, còn ngời đăng ký thành lập
doanh nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của hồ sơ đăng ký kinh doanh .
Đăng ký thành lập công ty là hoạt động cuối cùng của quá trình thành
lập doanh nghiệp. Trớc đó, các nhà đầu t bàn bạc, thoả thuận và nhất trí với
nhau về điều lệ công ty, chỉ định ngời quản luý vông ty, và các công việc
khác cân thiết nh thuê trụ sở, ký một số hợp đồng mua bán khác
Quy trình thành lập công ty nh trên đây đà đợc áp dụng phổ biến ở tất
cả các nơc. Đây cũng là nội dung của thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo luật doanh nghiệp 1999. Mn biÕt cơ thĨ h¬n chóng ta h·y cïng xem
xét ở phần sau.
2.3.Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 1999.
2.3.1.Đăng ký kinh doanh.
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành chính nhằm bảo đảm sự quản
lý nhà nớc đối với việc thành lập doanh nghiệp và xác định t cách pháp lý
kinh doanh của doanh nghiệp .
Điều 13 luật doanh nghiệp quy định hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
Đơn đăng ký kinh doanh đợc lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng
ký kinh doanh quy định và phải có những nội dung quy định tại điều 1
luật doanh nghiệp (đà dẫn).
Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp thành lập là công ty ). Điều lệ
công ty là bản cam kết của tất cả mọi thành viên về thành lập tổ chức
9
đề án môn học pháp luật kinh doanh
quản lý và hoạt động của công ty. Nội dung của điều lệ công ty đợc quy
định cho từng loại công ty (điều 10 nghị định 03/2000/NĐ-CP).
Doanh sách thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên trở lên và công ty hợp danh) hoặc danh sách cổ đồng sáng
lập (đối với công ty cổ phần). Nội dung của các bản danh sách đợc quy
định tại điều 11 nghị định 03/2000/NĐ-CP(đà dẫn).
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề đòi hỏi phải có vốn
pháp định thì hồ sơ đăng ký kinh doanh còn phaỉ có thêm văn bản xác
nhận về vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật .
Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật quy định có
chứng chỉ hành nghề thì còn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành
nghề đối với một trong những ngời quản lý doanh nghiệp (quy định tại điều
12 luật doanh nghiệp).
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đợc nộp taị phòng đăng ký
kinh doanh trong sở kế hoạch và đầu t cấp tỉnh mà doanh nghiệp định đặt trụ
sở chính. Nếu doanh nghiệp có đủ các điều kiện kinh doanh (điều 17 luật
doanh nghiệp đà dẫn) thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày hồ sơ đợc tiếp
nhận, doanh nghiệp sẽ đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kết từ
ngày đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền
hoạt động kinh doanh.
2.3.2.Thông báo thành lập doanh nghiệp .
Trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ thÞ trêng, viƯc cung cÊp cho công chúng
những thông tin về sự ra đời của một thực thể kinh doanh là hết sức cần thiết.
Do đó luật doanh nghiệp quy định việc công bố nội dung đăng ký kinh
doanh là một bắt buộc đối với doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp (đà dẫn)
quy định: trong thời hạn là 30 ngày, kế từ ngày đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng báo địa phơng hoặc báo hàng
ngày của trung ơng trong ba số báo liên tiếp về các nôị dung chủ yếu sau
đây:
Tên doanh nghiệp ;
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chủ nhánh, văn phòng đại điện
(nếu có);
Mục tiêu các ngành nghề kinh doanh ;
Vốn điều lệ và vốn đầu t ban đầu;
Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, của tất cả các thành viên sáng lập;
Họ tên và điạ chỉ thờng trú của ngời đại điện theo pháp luật của nghị
định ;
Nội dung đăng ký kinh doanh (điều 21 luËt doanh nghiÖp ).
10
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Trong trờng hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp
phải công bố những nội dung thay đổi đó theo thủ tục công bố đà quy định.
IINgành nghề kinh doanh trong đăng ký kinh
doanh.
1. Sự cần thiết của việc đăng ký kinh doanh khi thµnh lËp doanh
nghiƯp.
Ngêi thµnh lËp doanh nghiƯp doanh nghiệp phải có lĩnh vực kinh doanh
rõ ràng. Quy định điều kiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý của
nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh và vai trò điều tiết, định hớng đối với
việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên việc đăng ký ngành nghề ở đây không bị bó buộc mà là tự do
lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối cới
việc các nhà kinh doanh, nó thể hiện ý chí, nguyện vọng, khả nănng cịng nh
së trêng cđa hä. Trong nỊn kinh tÕ thÞ trờng quyền tự do lựa chọn ngành nghề
kinh doanh, mô hình tổ chức kinh doanh, nhằm giả quyết ba vấn đề cơ bản:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Để đảm bảo quyền tự
do kinh doanh thì yếu cầu này phải ddợc pháp luật bảo đảm yếu cầu này đÃ
đợc đáp ứng tại điều 6 luật doanh nghiệp. Theo phơng pháp loại trừ , luật
doanh nghiệp chỉ quy định những ngành nghề cấm kinh doanh và những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn lại, nhà kinh doanh có quyền tự do
lựa chọn.
Tuy nhiên sự tự do trong khuôn khổ và đi đúng pháp luật thì ngời
thành lập doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh khi đăng ký
kinh doanh thành lập doanh nghiệp . Vì nếu làm nh vậy nhà nớc sẽ quản lý đợc nền kinh tế một cách chặt chẽ và dễ dàng từ đó có sự điều tiết đúng hớng.
Đồng thời cũng là để ngăn ngừa sự kinh doanh trái phép (kinh doanh những
ngành nghề mà pháp luật cấm) và có sự quản lý chặt chẽ với một số ngành
nghề kinh doanh phải có điều kiện, có vốn pháp định và ngành nghề kinh
doanh phải có chứng chủ hành nghề.
2. Các quy định về ngành nghề kinh doanh trong luật doanh nghiệp
1999
Ngời thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp phải có lĩnh vực kinh doanh
rõ ràng . Quy định điều kiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý
nmhà nớc đối với hoạt động kinh doanh và vai trò điều tiết , định hớng đối
với việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
2.1.Ngành nghề cấm kinh doanh .
Những ngành nghề bị pháp luật cấm kinh doanh là những ngành nghề
gây phơng hại đến quốc phòng an ninh , trật tự , an toàn xà hội, truyền thống
lịch sử , văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt nam và sức khẻo nhân
dân. Chính pủ đà cụ thể hoá 11 ngành nghề cấm kinh doanh từ điều 3 nghị
định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 bao gồm:
11
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Kinh doanh vũ khí, đạn dợc, quân trang, quân dụng và phơng tiện kỹ
thuật quân sự chuyên dùng của các lực lợng vụ trang;
Kinh doanh chất nổ , chất độc hại, chất phóng xạ;
Kinh doanh chất ma tuý;
Kinh doanh mại dâm, dịch vụ tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ , trẻ
em;
Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc;
Kinh doanh các hóa chất có tính độc hại mạnh;
Kinh doanh các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hoá , bảo tàng;
Kinh doanh các sản phẩm văn hoá phản động, đồi trụỵ, mê tín dị đoan
hoặc có hại đến giáo dục nhận cách;
Kinh doanh các loại pháo;
Kinh doanh thực vật, ®éng vËt hoang r· ®· thc doanh mơc ®iỊu íc
qc tế mà Việt nam đà ký kết hoặc tham gia quy định và các loại động
vật, thực vật quý hiếm khác cần đợc bảo vệ;
Kinh doanh đò chơi có hại cho giáo dục nhân cách , sức khẻo của trẻ
em hoặc ảnh hởng tới an ninh , trật tự an toàn xà hội.
2.2.Ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật quy
định có điều kiện (nh phải có giấy phép kinh doanh phải đảm bảo điều kiện
về tiêu chuẩn vệ sinh môi trờng, vệ sịnh an toàn thực phẩm, quy định về
phòng cháy chữa cháy và các yêu cầu khác) thì doanh nghiệp chỉ đợc kinh
doanh các ngành nghề đó khi có đủ các điều kiện theo quy định (điều 4 nghị
định 03/2000/NĐ-CP)
2.2.1.Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh
các ngành nghề đó đợc áp dụng theo quy dịnh của các luật pháp
lệnh hoặc nghị định có liên quan. điều kiện kinh doanh đợc thể
hiện dới hai hình thức sau:
Giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp ;
Các quy định về tiêu chuẩn vệ sịnh môi trờng ,vệ sinh an toàn thực
phẩm, quy định vê phòng cháy chữa cháy, trật tự an ninh xà hội, an toàn
giao thông và quy định về các yêu cầu khác đối với hoạt động kinh
doanh (sau đây gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần giấy phép).
Các văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành hoặc các cấp chính
quyền địa phơng ban hành mà không căn cứ vào luật, pháp lệnh, nghị định về
ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề
đó không có hiệu lực thi hµnh.
12
đề án môn học pháp luật kinh doanh
2.2.2.Trờng hợp thành lập doanh nghiệp để kinh doanh các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện thì khi đăng ký kinh doanh cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo và hớng dẫn ngời thành lập
doanh nghiệp về điều kiện kinh doanh các ngành nghề đó.
Trờng hợp doanh nghiệp đăng ký bổ sung , thay đổi ngành nghề có điều
kiện htì khi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành nghề , cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo và hớng dẫn doanh nghiệp biết về điều kiên kinh doanh
ngành nghề đó.
2.2.3.Đối với ngành nghề phải có giấy phép kinh doanh ,thì doanh
nghiệp đợc quyền kinh doanh ngành nghề đó kể từ khi cấp giấy
phép kinh doanh .
Đối với ngành nghề phải có điều kiện kinh doanh không cần giấy phép
kinh doanh thì doanh nghiệp đợc quyền kinh doanh ngành nghề đó kể từ khi
đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định và cam kết thực hiện đúng điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh .
Ngời thành lập doanh nghiệp và ngời đại điện theo pháp luật của doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng điều kiện kinh doanh
theo quy định . Nếu doanh nghiệp tiến hành hoạt độnh kinh doanh mà không
có đủ điều kiện , thì ngời thành lập doanh nghiệp và ngời đại điện theo pháp
luật của doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
việc kinh doanh đó.
2.3.Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định.
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật
đòi hỏi phải có vốn pháp định thì doanh nghiệp chỉ đợc đăng ký kinh doanh
khi có đủ vốn(điều 5 nghị định 03/2000/NĐ-CP)
2.3.1.Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp (điều 3.7 luật doanh nghiệp )
2.3.2.Các quy định pháp lý về ngành nghề kinh doanh phải có vốn
pháp định
Ngành nghề phải có vốn pháp định , mức vốn pháp định cụ thể , cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nớc về vốn pháp định, cơ quan có thẩm
quyền xác nhận và cách thức xác nhận vốn pháp định đợc xác định theo
quy định của luật , pháp lệnh về nghị định quy định về vốn pháp định;
Ngời đại điện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính trung thực , chính xác của số vốn đợc xác nhận khi thành lập doanh
nghiệp và trong qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ;
Thủ trởng cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nớc về vốn pháp định,
thủ trởng cơ quan xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số vốn đợc xác nhận khi thành lập doanh
nghiệp .
13
đề án môn học pháp luật kinh doanh
2.3.3.Một số vớng mắc trong các quy định về vốn pháp định đối với
các loại hình doanh nghiệp đặc biệt.
2.3.3.1.Các doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt.
Các doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Hàng hoá mà họ kinh doanh
buôn bán ở đây là loại hàng hoá đặc biệt đó là tiền tệ. Các doanh nghiệp kinh
doanh đặc biệt bao gồm:
Kinh doanh chứng khoán;
Kinh doanh bảo hiểm;
Kinh doanh vàng;
2.3.3.2.Quy định về vốn pháp định với cá doanh nghiệp kinh doanh
đặc biệt;
2.3.3.2.1.Doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán;
So với nhiều nớc trên thế giới thì thị trờng chứng khoán Việt nam còn
mới mẻ song vai trò của thị trờng này đối với nền kinh tÕ níc ta rÊt quan
träng. Bëi vËy , nhµ nớc phải quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh chứng
khoán , quá trình thành lập doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà
trớc tiên là thông qua quy định về vốn pháp định . Theo quy định tại điều 30
nghị định 48/98 thì mức vốn pháp định kinh doanh chứng khoán của công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần là : 3 tỷ đồng đối với ngành nghề
kinh doanh môi giới chứng khoán ; 12 tỷ đồng với boả lÃnh phát hành , 3 tỷ
đồng với ngành nghề t vấn đầu t chứng khoán. Doanh nghiệp kinh doanh
nhiều ngành nghề thì mức vốn pháp định là tổng mức vốn của cá ngành nghề
kinh doanh thì mức vốn pháp định là tổng mức vốn của các ngành nghề kinh
doanh chứng khoán. Nh vậy doanh nghiệp chứng khoán có thể kinh doanh tất
cả các lĩnh vực nếu có đủ số vốn điều lệ không ít hơn 43 tỷ đồng.
Để kiểm soát số vốn của doanh nghiệp , trớc khi chính thức nhận giấy
phép hoạt động, công ty chuyển toàn bộ vốn điều lệ vào tài khoản phong toả
không đợc hởng lÃi tại ngân hàng do ubcknn chỉ định hiện nay là ngân
hàng đầu t và phát triển. Số tiền này chỉ dợc giải toả sau khi công ty chính
thức khai trơng hoạt động. Thực tế hiện nay , vốn kinh doanh của một số
công ty chứng khoán vẫn tồn động tại ngân hàng vì thị trờng vẫn còn thiếu
cơ hội để doanh nghiệp sử dụng vốn. Bởi vậy, trong tổng số công ty đà và
đang hoạt động có đến 5 công ty đăng ký kinh doanh tất cả các lĩnh vực nhng
hầu hết trong số đó mới chỉ hoạt động trên lĩnh vực môi giới chứng khoán,
lĩnh vực t vấn đang đợc triển khai.
Nh vậy, từ trớc khi luật doanh nghiệp đợc ban hành, công ty chứng
khoán đà phải đáp ứng điều kiện về mức vốn pháp định , hiện nay quy định
về mức vốn, chuyển toàn bộ vốn vào tài khoản phong toả tại ngân hàng khi
xin cÊp giÊy phÐp kinh doanh vÉn tu©n theo quy ®Þnh taÞ nghÞ ®Þnh 48/98
14
đề án môn học pháp luật kinh doanh
không còn phù hợp với thực tế . Thiết nghĩ , cần sớm sửa đổi , bổ sung phù
hợp.
2.3.3.2.2.Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm .
Kinh doanh bảo hiểm cũng là một ngành nghề đặc biệt vì hoạt động bảo
hiểm gắn chặt với quyền lợi ích của chủ thể tham gia bảo hiểm . Bởi vậy ,
song song với việc quản lý nhà nớc trong qua trình hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm , việc quản lý tài chính từ khi thành lập doanh nghiệp là yếu
tố quan trọng. Theo quy định tại điều 4 nghị định 43/2001, mức vốn pháp
định của doanh nghiệp bảo hiểm ghi nhận họ là 140 tỷ đồng Việt nam hoặc
10 triệu usd; mc vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm là 4 tỷ đồng Việt
nam hoặc 300000 usd. Nhng doanh nghiệp bảo hiểm đợc thành lập, tổ chức
hoạt động trơc ngày luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực (1.4.2001) có số
vốn điều lệ thấp hơn mức vốn pháp định nói trên trong thời hạn 3 năm phải
bổ sung đủ cốn điều lệ theo quy định.
Tuy nhiên, tại điều 60 luật kinh doanh bảo hiểm quy định doanh nghiệp
không đợc cùng đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ trừ trờng hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp
vụ bảo hiểm sức khoẻ tai nạn con ngừơi bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.
Đơn giản hơn doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán phải xin giấy phép
hoạt động và giấy chứng nhận đăng ký . Doanh nghiệp bảo hiểm xin cấp giấy
phép thành lập doanh nghiệp và hoạt động tại bộ tài chính- đây đồng thời là
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh . Sau khi đợc cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp và hoạt động doanh nghiệp phải sử dụng số tiền bằng 5% mức
vốn pháp định trong số vốn điều lệ đà góp để ký quỹ tại ngân hàng thơng mại
hạot động tại Việt nam. Số tiền này chỉ đợc rút toàn bộ khi doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động.
2.3.3.2.3.Doanh nghiƯp kinh doanh vµng.
Kinh doanh vµng cịng lµ mét trong số những ngành nghề kinh doanh có
mức vốn pháp định. Theo quy định tại điều 8,9,12 nghị định 177/99 về quản
lý hoạt động kinh doanh vàng thì mức vốn pháp định của doanh nghiệp sản
xuất vàng trang sức là 3 tỷ đồng Việt nam (ở hn và tphcm) hoặc 1 tỷ đồng ở
thành phố khác; sản xuất vàng là 50 tỷ đồng ; xuất nhập khẩu vàng là 5 tỷ
đồng tuy nhiên, thông t số 07/2000 ngày 28.4.2000 của bộ tài chính hớng dẫn
vấn đề tài chính của doanh nghiệp kinh doanh vàng thì mức vốn điều lệ của
doanh nghiệp do tất cả các thành viên tự xác định và thông qua . Dờng nh
pháp luật đà dơ cao đánh khẽ đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng.
2.4.Ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề
2.4.1.Khái niệm chứng chỉ hành nghề .
Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 4 điều 6 luật doanh nghiệp là
văn bản mà cơ quan nhà nớc có thẩm quyền hoặc hội nghề nghiệp cÊp cho c¸
15
đề án môn học pháp luật kinh doanh
nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp một ngành ,
nghề nhất định.
Các chứng chỉ hành nghề đà cấp cho tổ chức đều hết hiệu lực (khoản 1
điều 6 nghị định 03/2000/NĐ-CP)
2.4.2.Các ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao
gồm:
Kinh doanh dịch vụ pháp lý;
Kinh doanh dịch vụ hám chữa bệnh và kinh doanh dợc phẩm;
Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
Kinh doanh dich vụ thiết kế công trình;
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
Kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán .
2.4.3.Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề quy định tại
khoản 2 điều 6 nghị định 03/2000/NĐ-CP thì việc đăng ký kinh
doanh phải có thêm điều kiện về chứng chỉ hành nghề theo quy
định dới đây:
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần , một trong số
những ngời quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 12 điều 3 luật
doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề .
Đối với công ty hợp danh, tất cả các thành viên hợp doanh phải có
chứng chỉ hành nghề ;
Đối với doanh nghiệp t nhân, chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc quản lý
doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề .
3. Sự đổi mới chế độ ngành nghề kinh doanh quy định trong luật
doanh nghiệp 1999 so với luật trớc đó.
Theo luật công ty và luật doanh nghiệp t nhân 1990 thì các quy định về
ngành nghề kinh doanh rất hạn chế làm hạn chế nhiều quyền kinh doanh của
công dân. Bao gồm:
Các lĩnh vực nhà nớc độc quyền kinh doanh ;
Các loại ngành nghề mà các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
muốn kinh doanh phải theo một quy chế riêng;
Các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh mà ngoài quy chế chung còn
có các quy định riêng về quy chế hành nghề.
(quy định cụ thể trong nghị định 221/hđbt và 222/hđbt ngày 23.7.1997)
Điều 11 luật công ty 1990 (d 5 lt doanh nghiƯp t nh©n) cã quy định
ngoài ngành nghề mà pháp luật cấm kinh doanh . ViƯc thµnh lËp doanh
16
đề án môn học pháp luật kinh doanh
nghiệp trong các ngành nghề dới đây phải đợc chủ tịch hội đồng bộ trởng
giấy phép kinh doanh cho phép:
Sản xuất và lu thông thuốc nổ, thuốc độc, hoá chất độc hại;
Khai thác các loại khoáng sản quý;
Sản xuất và cung ứng điện nớc có quy mô lớn;
Sản xuất các phơng tiện phát sóng truyền tin, dịch vụ bu chính viễn
thông, truyền thanh, truyền hình, xuất bản;
Vận tải viễn dơng, vận tải hàng không;
Chuyên kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu;
Du lịch quốc tế.
Từ đó có thể thấy việc quy định cá ngành nghề kinh doanh trong các
luật trớc rất hạn hẹp và nhiều quy định phức tạp rắc rối.
Nhng khi luật doanh nghiệp đợc ban hành đà mở rộng rất nhiều ngành
nghề kinh doanh tạo ra nhiều khả năng kinh doanh cho con ngời đảm bảo đợc
quyền tự do kinh doanh theo quy định của hiến pháp 1992 (d 57).
Vậy quyền tự do kinh doanh đó đợc thể hiện thế nào trong vấn ®Ị ngµnh
nghỊ kinh doanh .
Qun tù do lùa chän ngµnh nghỊ vµ tù do thµnh lËp doanh nghiƯp víi
thđ tơc giản đơn và thuận tiện đà đợc quy định cụ thể trong luật doanh nghiệp
. khi quyền sở hữu đợc đảm bảo nghĩa là nền tảng của quyền tự do kinh
doanh đợc thiết lập thì hành động tiếp theo đối với nhà doanh nghiệp kinh
doanh là họ phải suy nghĩ để quyết định kinh doanh trong lĩnh vực nào,
ngành nghề và lựa chọn mô hình kinh doanh (thành lập doanh nghiệp ) thích
hợp.
Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà kinh doanh , nó thể hiện
ý chí ,nguyện vọng, khả năng cũng nh sở trờng của họ trong nỊ kinh tÕ thÞ trêng, qun tù do lù chọn ngành nghề kinh doanh , mô hình tổ chức kinh
doanh nhằm giả quyết ba vấn đề cơ bản :sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản
xuất nh thế nào? để đảm bảo quyền tự do kinh doanh thì yếu cầu này phải đợc pháp luật đảm bảo yêu cầu này đà đợc đáp ứng tại điều 6 luật doanh
nghiệp . theo phơng án loại trừ , luật doanh nghiệp chỉ quy dịnh những ngành
nghề cấm kinh doanh và những ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn lại
nhà kinh doanh có toàn quyền tự do lựa chọn.
Đây là ®iỊu tiÕn bé trong kü tht lËp ph¸p ë níc ta bởi vì chúng ta
đang hớng tới những ngành nghề cấm kinh doanh là những ngành nghề gây
phơng hại đến quốc phòng , an ninh trật tự an toàn xà hội, truyền thống, lịch
sử , văn hoá , đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt nam và sứ khẻo nhân dân.
Ngành nghề cấm kinh doanh đợc cụ thể hó tại điều 3 nghị định 03/2000/NĐCP ngày 3.2.2000 của chính phủ bao gåm 11 ngµnh nghỊ .
17
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Xoá bỏ vốn pháp định đối với đa số các ngành nghề . Trớc đây ,theo luậ
công ty và luật doanh nghiệp t nhân, một trong những điều kiện đợc phép
thành lập doanh nghiệp là phải có đủ vốn pháp định. Song trên thực tế quy
định này mang tính hình thức và đà gây trở ngại đối với nhà đầu t. Việc luật
doanh nghiệp bỏ quy định về vốn pháp định (trừ một số ngành nghề đặc biệt)
đà đem lại những động thái tích cực, tạo ra thủ tục đơn giản trong việc thành
lập doanh nghiệp .
Bởi lẽ quy định về vốn pháp định không phát huy đợc tác dụng nh mong
muốn của chủ thể quản lý. Nhà kinh doanh có nhiều thủ thật để vô hiệu hoá
quy định này. Quy định vốn pháp định còn tác động không tốt tới những ngời
ít vốn nhng giới kinh doanh , đam mê kinh doanh . Hơn nữa , việc quy định
vốn pháp định còn gây tốn kém thì giờ cho nhà kinh doanh, để tạo điều kiện
cho tiêu cực từ phía cơ quan công quyÒn.
18
đề án môn học pháp luật kinh doanh
IIIThực trạng vấn đề ngành nghề kinh doanh
trong đăng ký kinh doanh hiện nay
1. Thiết lập sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp và các nhà
đầu t.
1.1.Khuyến khích dân c trực tiếp đầu t vốn kinh doanh . Luật doanh
nghiệp có các quy định khuyến khích dân c trực tiếp đầu t vốn để
kinh doanh , mở rộng quy mô ngành nghề bằng cách bổ sung
thêm các loại hình doanh nghiệp để đầu t lựa chọn đồng thời tạo
cơ sở pháp lý nhà đầu t ngầm và phân bố rủi ro một cách hợp lý
trong quá trình kinh doanh . Đặc biệt , trong lt nµy nhµ níc thõa
nhËn vµ cho phÐp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, điều này chứng tỏ các quy định có tính chất ràng buộc
điều kiện đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn đà đợc cởi bỏ
bớt. Điều này cũng có nghĩa là trách nhiệm và quyền tự chủ cá
nhân của ngời sản xuất kinh doanh là đà đợc đề cao. Nhà nớc
cũng cho phép một số loại hình dịch vụ đặc biệt trong nền kinh tế
thị trờng , đáp ứng nhu cầu nhân dân.
Luật doanh nghiệp quy định loại hình công ty hợp danh là nhằm huy
động nguồn lực của những ngời có trình độ chuyên mô . Có uy tín nghề
nghiệp. Đây là vă bản pháp luật và cũng là nguồn động viên lớn đối với đội
ngũ trí thức míi ra ®êi.
1.2.NhiỊu doanh nghiƯp míi ra ®êi .
1.2.1.ViƯc më rộng ngành nghề đà tạo điều kiện cho nhiều doanh
nghiệp ra đời.
Dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp đợc phép kinh doanh tất cả những
ngành nghề mà pháp luật không cấm, bởi vậy công ty trách nhiệm hữu hạn
kinh doanh và bảo vệ với ngành nghề kinh doanh : dịch vụ điều tra dân sự đÃ
ra đời . Tuy nhiên sự nhất quán pháp luật lại không đợc bao lâu vì ngày
25.4.2001, nghị định số14/NĐ-CP vì quảnlý kinh doanh dịch vụ bảo vệ, tại
điều 4 quy định nghiêm cấm thành lập doanh nghiệp để tiến hành các hoạt
động điều tra bí mật tiếp theo, thông t số 07/20001/bkh-tctk ngày 1.11.2001
hớng dẫn ngành nghề kinh doanh sử dụng đăng ký kinh doanh không bao
gồm dịch vụ điều tra dân sự. Vậy là doanh nghiệp kinh doanh và bảo vệ đà đợc cấp đăng ký kinh doanh đà hoạt động có hiệu quả theo đúng pháp luật giời
đây dờng nh là doanh nghiệp ngoài vòng pháp luật , nếu không có luật
doanh nghiệp chúng tối đà không thể ra đời, ông giám đốc công ty trách
nhiệm hữu hạn kinh doanh bảo vệ đà thốt lên, nhng theo nhu cầu thực tế hiện
nay, nhà nớc cần sớm ban hành văn bản quy định về dịch vụ điều tra dân sự
để bảo đảm sự nhất quán , của quản lý nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý dảm
bảo sự ổn định, công bằng cho doanh nghiệp hoạt động
19
đề án môn học pháp luật kinh doanh
1. Cải cách thủ tục hành chính-nhân tố quan trọng phát huy nội lực,
hoàn thiện môi trờng kinh doanh .
Luật doanh nghiệp đà đợc đi vào đời sống kinh tế xà hội nớc ta một
cách khá toàn điện, không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong lĩnh vực
chính trị xà hội, đối ngoại, và là bớc đột phá về cải cách hành chính. Những
kết quả nổi bật thể hiện cụ thể ở một số điều sau đây.
Số doanh nghiệp mới thành lập tăng lên nhanh chóng. Theo kết quả
thống kê của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng , đến cuối năm 2000,
đà có khoảng 13500 doanh nghiệp mới đợc thành lập theo luật doanh nghiệp
với số vốn đăng ký khoảng 13000 tỷ đồng (tơng đờng 900 triệu usd) chủếm
khoảng 10% vốn đầu t của toàn xà hội, tăng hơn gấp 3 lần số doanh nghiệp
thành lập năm 1999 (là 3601, với số vốn đăng ký gần 5900 tỷ đồng ). Điều
đáng lu ý là đà cóp hơn 500 công ty cổ phần đợc thành lập nhiều hơn toàn bộ
các công ty cổ phần đợc thành lập trong 9 năm qua. Ngoài ra đà có 2 công ty
hợp danh đợc thành lập. Đây là loại hình tổ chức kinh doanh mới xuất hiện
lần đầu ở nớc ta.
Số doanh nghiệp mới đợc thành lập chủ yếu vẫn tập trung ở các thành
phố lớn. Hơn 70% là ở hà nội và thành phố hồ chí minh. Các tỉnh miền núi,
vùng sâu , vung xa nh bắc cạn, lai châu, hà giangtrong thời gian 9 năm
(1991-1999) trớc khi có luật doanh nghiệp số lợng doanh nghiệp thành lập
không đáng kể thì trong năm qua đà có hàng chục doanh nghiệp mới ra đời.
Vì ngành nghề kinh doanh đăng ký thì số doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản và khai khoang chủếm khoảng 7%,
công nghiệp chế biến chủếm 3% khách sạn, nhà hàng 3%, thơng mại, sửa
chữa sẽ và đồ dùng sinh hạot 32%; dịch vụ khác 22%. So với trớc đây đà có
nhng thay đổi đáng lu ý , doanh nghiệp dần dần chuyển sang các ngành sản
xuất và chế biến nôn lâm nghiệp và một số dịch vụ mới (nh phát hành báo
chí, tin học) xuất hiện nhiều hơn. Trong khi đó lĩnh vực khách sạn nhà
hàng đà giảm một cách đáng kể (3% so với 13% trớc đây).
Số doanh nghiệp mới đợc thành lập với số vốn đăng ký bằng tiền mặt
chủếm đa số . Do luật đà bÃi bỏ đòi hỏi vốn pháp định một cách phổ biến đối
với các ngành nghề kinh doanh thông thờng cho nên có thể nói đây là số vốn
thực, không phải là vốn giả tạo nh thời kỳ trớc phần đầu t bằng hiện vật chỉ là
chuyển tài sản từ dạng phi sản xuất không sịnh lợi sang đầu t sinh lợi.
Việc râ đời nhiều doanh nghiệp đà góp phần thêm công ăn việc làm và
thu nhập ổn định cho ngời lao động, góp phần không nhỏ giải quyết nhiều
vấn đề xà hội bức xúc. Theo báo cáo của hơn 40 sở kế hoạch và đầu t, thì
mỗic doanh nghiệp mới thành lập đà sử dụng bình quân 20 lao động, thu
nhập bình quân lao động khoảng 300-400 ngàn đồng/tháng ở khu vực nông
thôn và từ 500-700 ngàn đồng /tháng ở khu vực thành thị. Nh vậy, số doanh
nghiệp mới ra đời trong năm qua (2000) đà tạo ra khoảng 250000 chỗ làm
việc mới. Đó là cha kể đến việc làm đợc tạo ra từ hàng chục ngàn hé kinh
20
đề án môn học pháp luật kinh doanh
doanh cá thể mới đăng ký trong cả nớc và các lao động cung cấp dịch vụ cho
các doanh nghiệp mới ra đời cha đợc thống kê đầy đủ. Có thể nói rằng , các
doanh nghiệp mới ra đời theo luật doanh nghiệp và các hộ kinh doanh cá thể
đà và đang là nguồn chủ yếu tạo ra chỗ làm việc mơí cho ngời lao động, góp
phần không nhỏ vào việc cải thiện đời sống và giải quyết các vấn đề bức xúc
của x· héi.
ViƯc thùc hiƯn lt doanh nghiƯp thùc sù lµ một khâu đột phá, đồng thời
là một nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính. Cơ chế xin
cho một đặc điểm của thời kỳ chuyển đổi đà bớc đầu thu hẹp. Theo điều tra
mới đây của phòng thơng mại và công nghiệp Việt nam, thời gian cần thiết
để thành lập doanh nghiệp trớc năm 2000 là 98 ngày thì ngày nay xuống còn
7 ngày, nhiều nơi đà rút xuống còn 2 ngày, so với thời hạn 15 nagỳ theo luật
định. Chi phí bằng tiền để thành lập doanh nghiệp còn 550 ngàn đồng . Nh
vậy, nhờ đơn giản hoá thủ tục các cơ quan quản lý nhà nớc đà tiết kiệm cho
các doanh nghiệp mới đợc thành lập trong năm khoảng 80 tỷ đồng chi phí.
Việc thủ tíng chÝnh phđ b·i bá 84 lo¹i giÊy phÐp con đà tiết kiệm trung bình
cho mỗi doanh nghiệp hàng năm 4,5 triệu đồng và 21 ngày đối với ngời điều
hành doanh nghiƯp .
TiÕp theo ngẳ 11/8/2000 chÝnh phđ ban hµnh nghị định số30/2000/NĐCP về việc baĩ bỏ 27 giấy phép kinh doanh và chuyển đổi nội dung 34 giấy
phép khác thành điều kiện kinh doanh . Công việc này đang đợc tiếp tục
nhằm tạo ra con đờng thông thoáng , rộng mở cho các nhà đầu t thực hiện
quyền tự do kinh doanh của mình . Đồng thời luật doanh nghiệp đà hoàn
thiện một bớc chế độ đăng ký kinh doanh theo hớng đơn giản hoá các thủ
tục, rút gọn tới mức tối đa hồ sơ đăng ký . Nguyên tắc mới trong thủ tục đăng
ký là cơ quan đăng ký kinh doanh không đợc đòi hỏi thêm các giấy tờ , hồ sơ
ngoài các quy định trong luật doanh nghiệp .
2. Những bất cập còn tồn tại trong các quy định về ngành nghề kinh
doanh trong đăng ký kinh doanh .
2.1.Một số tồn tại trong quy định về chủ thể nhận giấy phép kinh
doanh .
2.1.1.Cha xác định rõ mục đích cấp các loại giấy phép hành nghề
nên quy định về chủ thể đợc nhận các loại giất phép hành nghề
cũng cha đợc rõ ràng. Hiện tại cha phân biệt rõ chủ thể đợc nhận
các loại giấy phép hành nghề cÊp cho doanh nghiƯp lµ mmét chđ
thĨ kinh doanh hay cấp cho ngời trực tiếp quản lý điều hành cho
ngời hành nghề, cho phơng tiện, địa điểm hay cấp cho sản phẩm.
Ví dụ: số thơng mại cấp giấy chứng nhạn đủ điều kiện kinh doanh
xăng dầu là tên doanh nghiệp nhng trên thực tế là cấp cho từng
trạm bán xăng dầu.
2.1.2.Đối tợng nhận giấy phép , đợc quyền xin phép kinh doanh quá
hạn chế.
21
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Theo quy định trong quy chế lu hành kinh doanh phim, băng hình , đĩa
nhạc, bán và cho thuê xuất bản phẩm, hoạt động văn hoá và dịch vụ văn háo
nơi công cộng, quảng cáo, viết đặt biển hiệu ban hành kèm theo nghị định số
87/cp ngày12.12.1995 của chính phủ có quy định: các đơn vị đợc quyền xin
phép và đợc cấp phép nhân bản băng đĩa gồm:
Các hÃng sản xuất phim;
Công ty xuất nhập khẩu, phát hành phim Việt nam;
Các công ty hoặc trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh thành
phố trực thuộc trung ng;
Các cơ sở đợc cấp phép sản xuất băng hình ca nhạc, băng hình
karaoke, thể thao, mốt thời trang, giáo khoa, dạy ngoại ngữ, các đơn vị
sản xuất, phát hnành phim, băng đĩa hình.
Nh vậy đối tợng đợc quyền xin hép (cha nói đến đợc cấp là quá hẹp
không phù hợp với quyền tự do kinh doanh . Theo quy định của bộ văn hoá
thông tin thì để đợc nhân bản băng đĩa hình trớc hết phải xin phép sao bản
băng đĩa hình tiếp đó xin phép nhân bản băng đĩa hình; sau đó đến đăng ký
kinh doanh . Quy định này trái với quy định tai khoản 2 điều 17 luật doanh
nghiệp: đăng ký kinh doanh trớc , sau đó đến thực hiện các điều kiện kinh
doanh kể cả đối với sản xuất băng đĩa hình và nhận bản băng đĩa hình, nếu
đó là loại ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2.1.3.Một số loại giấy phép kinh doanh có quy định về đối tợng rất
bất hợp lý, trái với quy định của luật doanh nghiệp và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Chẳng hạn trong quy chế lu hành kinh doanh phim, băng đĩa hình , đĩa
nhạc, bán và cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá nơi công cộng;
quảng cáo , viết đặt biển hiệu ban hành kèm theo nghị định 87/cp ngày
12.12.1995 của chính phủ có quy định việc cấp giất phép mở cửa hàng bán
băng hình đối với các đơn vị đà sản xuất và phát hành băng hình , đĩa hình.
Theo quy định này đối tợng đợc quyền mở cửa hàng bán và cho thuê
băng hình bi hạn chế quá mức. Chỉ có ngời sản xuất vâ phát hành băng đĩa
hình mới có quyền mở rộng cửa hàng để bán và cho thuee. Về mặt pháp lý ,
quy định này đi ngợc lại các quy định của luật doanh nghiệp và các vănbản
pháp luật khác có liên quan. Về mặt thực tế thơng mại vì trong thực tế ngời
sản xuất khôgn nhất thiết phải là ngời bán hangf và nợc lại.
Hơn nữa , ngời co quyền sản xuất thì dơng nhiên là có quyền bán và cho
thuê sản phẩm của mình; khi bán họ phải mở thêm cửa hàng thuê hoặc xây
dựng thêm kho là chuyện đơng nhiên, tại sao lại phải bắt họ xin phép một lần
nữa. Theo các quy định này thì ngay cả phơng thức bán hàng đối với ngời sản
xuất cũng bị khống chế, họ không đợc quỳên mở đại lý , chỉ đợc quyền bán
cho ngời tiêu dùng cuối cùng chứ không đợc bán cho ngời trung gian môi
giơí.
22
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Những quy định trên đây hoàn toàn không phùi hợp với cuộc sống hàng
ngày. Do vậy , sẽ không đợc tuân thủ trên thực tế mà chỉ đợc thực hiện một
cách hình thức.
2.1.4.Việc thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề trong một sô ngành nghề
cha có quy định cụ thể về hồ sơ, rtrình tự, thủ tục điều kiện,đối tợng
cấp chứng chỉ hành nghề mặc dù luật doanh nghiệp và một sô văn
bản pháp luật khác quy định phải có.
Theo quy định tai khoản 4 điều 6 luật doanh nghiệp và điều 6 nghị định
số 03/2000/NĐ-CP thì có 6 ngành nghề kinh doanh dòi hỏi phải có chứng chỉ
hành nghề . Đối với 6 ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề
của ngời đăng ký kinh doanh phải có trớc khi đăng ký kinh doanh và là một
trong những loại giâý tờ tạo thành hồ sơ đăng ký kinh doanh . Tuy vËy , trong
thêi gian qua kÓ tõ khi luËt doanh nghiệp có hiệu lực pháp luật , các bộ,
ngành có liện quan đêù ban hành quy chế quy định về hồ sơ ,trình tự thủ tục
điều kiện đối tợng đợc cấp chứng chỉ hành nghề và cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề . Điều này đà gây khó khăn cho các đối dợng muốn
hoạt động trong ngành nghề đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề . Do cha đợc cấp chứng chỉ hành nghề nên việc đăng ký kinh doanh cho các ngành
nghề đó ,đặc biệt là dịch vụ pháp lý,dịch vụ khám chữa bệnh và kinh doanh
dợc phẩm ,dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y, dịch vụ thiết kế công
trinhg vẫn cha đợc thực hiện nh quy định của luật doanh nghiệp .
2.1.5.Cản trở gây khó khăn cho một số đối tợng muốn xin cấp giấy
chứng chỉ hành nghề để hạot động một số ngành nghề mà pháp
luật không cấm.
Đối với mét sè ngµnh nghỊ kinh doanh míi xt hiƯn nh dịch vụ t vấn
đòi nợ, dịch vụ thám tử t, ®iỊu tra d ln x· héi, t vÊn t×nh u… do cha có
chủ trơng cua chính phủ, cơ quan đăng ký kinh doanh ở một số địa phơng đÃ
chần chừ, chờ hỏi ý kiến của các cơ quan liên quan hoặc từ chối cấp giấy
chứng chỉ hành nghề ,mặc dù theo quy định của pháp luật thì đó không phải
là những ngành nghề cấm kinh doanh . Chính điều này đà cản trở , gây khó
khăn cho một số đối tợng muốn xin cấp giấy chứng chỉ hành nghề để hoạt
động trong các ngành nghề này. Những vấn đề nói trên cho thấy , do những
cản trở của một số cán bộ công chức nhà nớc nên t tởng doanh nghiệp đựơc
kinh doanh tất cả những ngành nghề mà pháp luật không cấm theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp vẫn cha đợc thực hiện đầy đủ trên thực tế điều
này làm cho:
Luật pháp , chính sách của nhà nớc không thực hiện thống nhất qua đó
làm giảm lòng tin vµo giíi kinh doanh vµo nhµ níc cịng nh hiƯu lực của quy
định pháp luật ; làm giảm sự nhiệt tình hởng ứng của họ trớc những chủ trơng
đổi mới của đảng và nhà nớc.;
23
đề án môn học pháp luật kinh doanh
Hạn chế tính năng động , sáng tạo xcủa các nhà đầu t trong hoạt động
kinh doanh , qua đó góp phần hạn chế sự phát triển năng động và sáng tạo
chung của xà hội;
Hạn chế huy động và phát huy tối đa các nguồn lực, hạn chế tạo thêm
công ăn việc làm mới, tăng thu nhập , cải thiện đời sống.
Ngày 02/03/2000 bộ trởng bộ kế hoạch và đầu t đà ký ban hành thông t
số 03/2000/tt-Bộ Khoa học, công nghệ và môi trờng hớng dẫn đăng ký kinh
doanh theo quy định tại số 02/2000/NĐ-CP. Nhì chung , đến nay công tác
đăng ký kinh doanh , thµnh lËp doanh nghiƯp míi víi những thay đổi theo hớng đơn giản hoá nội dung đăng ký kinh doanh đà đợc tiến hành tơng đối
thuận lợi và đợc đánh giá cao. Số lợng doanh nghiệp đăng ký và thành lập
doanh nghiệp mới ,thay đổi nội dung đăng ký nh bổ xung thêm vốn , mở
thêm chi nhánh , văn phòng đại diện, bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh
đà tăng thêm gấp 2 đến 3 lần so với cùng thời kỳ các năm trớc . Tính đến nay
ở hà nội đà có hơn 300 doanh nghiƯp ,ë tphcm cã h¬n 900 doanh nghiƯp ,
tphp cã 230 doanh nghiệp ,trong đó có 1 công ty hợp danh mới thành lập.
Tuy vậy , trong công tác đăng ký kinh doanh vµ cÊp giÊy chøng chØ
hµnh nghỊ cho các chủ thê vẫn còn gặp phải một số khó khăn cản trở sau:
Trớc đây ,một số bộ ngành uỷ ban nhân dân một số tỉnh thành phố trực
thuộc trung ơng đà ban hành lệnh tạm thời chỉ cho phép thành lập doanh
nghiệp và đăng ký kinh doanh trong một số ngành nghề kinh doanh nh: Du
lịch lữ hành nội địa, du lịch vận tải hàng hải, sản xuất và lắp đặt thiết bị
phòng cháy chữa cháy vận tải hành khách công cộng bằng ftắc xi, kinh
doanh dịch vụ pháp lýtheo quy định của pháp luật doanh nghiệp và nghị
định hớng dẫn thi hành thì tất cả các lệnh tạm thời trên đều hết hiệu lực thi
hành và từ ngày nay các bộ , ngành , uỷ ban nhân dân các cấp không có
quyền ban hành lệnh tạm thời ngừng cấp đăng ký kinh doanh trong một số
ngành nghề nh thêi gian qua. Tuy vËy , trªn thùc tÕ mét số lệnh nói trên vẫn
đợc các cơ quan áp dụng. Do đó doanh nghiệp đăng ký kinh doanh các ngành
nghề nói trên đà bị từ chối cấp giáy chứng chỉ hành nghề hoặc giấy chứng
nhận thay đổi ngành nghề kinh doanh . Chẳng hạn , ngày 20/3/2000, cục đờng bộ thuộc bộ giao thông vận tải hành khách bằng xe tắc xi trong thành
phố do phó cục trởng ký chỉ đạo sở giao thông công chính tphcm tiếp tục
thực hiện 2 công văn đà hết hiệu lực thì hành là: công văn số 2002/vpcp-ktn
ngày 26/5/1998 của văn phòng chính phủ về việc tạm ngừng cấp giấy thành
lập thêm các công ty tắc xi mới và hạn chế tăng thêm đầu xe tắc xi của công
ty tắc xi và công văn 863/đbViệt nam ngaỳ 03/04/1996 của bộ giao thông
vận tải trong đó yếu cầu tạm thời ngừng cấp giấy đăng ký kinh doanh cấp
phép vận tải cho các doanh nghiệp , công ty xin thành lập mới để kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe tắc xi.
Các điều kiện kinh doanh hiện nay vẫn đợc thể hiện dới hình thức giấy
phép cha đợc chuyển thàh các điều kiện kinh doanh . Vì vậy , đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì sau khi đợc cấp giấy chứng chỉ hµnh
24
đề án môn học pháp luật kinh doanh
nghề , doanh nghiệp còn phải thực hiện hàng loạt các htủ tục phiền hà, tốn
kém để xin giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh . Trong một só trờng
hợp vẫn không xin dợc giấy phép kinh doanh . Điều này phần nào hạn chế tác
dụng của cải cách hành chính đợc luật doanh nghiệp và các văn bản hớng dẫn
thi hành luật quy định.
2.2.Xuất hiện các hành vi kinh doanh trái phép.
2.2.1.Khái niệm hành vi kinh doanh trái phép.
Hành vi kinh doanh trái phép là hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về mặt hình thức , nghĩa là đà vị phạm các thủ tục cần thiết khi hoạt
động kinh doanh (còn ngành nghề kinh doanh không thuộc doanh nghiệpah
mục ngành nghề bị cấm)
Đối với ngời có hành vi kinh doanh trái phép , các cơ quan nhà nớc cã
thÈm qun tríc hÕt sÏ ¸p dơng biƯn ph¸p xư lý hành chính. Vấn đề xử lý
bằng biện pháp hình sự cũng cha đựơc đặt ra đối với một số hành vi kinh
doanh trái phép khi đà bị xử lý hành chính mà còn vi phạm. Do đó các hành
vi kinh doanh trái phép luôn đòi hỏi phải đợc quy định đầy đủ , toàn diện
trong các văn bản về xử lý vi phạm hành chính.
2.2.2.Xử lý hành chính với hành vi kinh doanh trái phép
Hiện nay có 3 nghị định quy định về một số hành vi vi phạm và xử phạt
thành lập liên quan đến đăng ký kinh doanh . Đó là nghị định số 01/cp ngày
03/01/1996 về xử lý vi phạm trong lĩnh vực thơng mại, nghị định số 01/2002/
NĐ-CP ngày 03/01/2002 sửa đổi , bổ xung một số điều của nghị định số 01/
cp và nghị định số 31/2001 NĐ-CP ngày 26/6/2001 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hoá , thông tin.
Theo nghị định số 01/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 điều 12.5 thì chỉ
phạt tiền và đình chỉ hoạt động đối với những mặt hàng mà bị pháp luật
quy định phải có giấy phép (nh rợu, thuốc lá, xăng dầu, khí đốt) còn , vi
phạm về các lĩnh vực khác khôn phải là những mặt hàng thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh củ doanh nghiệp (nh đào tạo lái xe, kiểm định an tòan kỹ
thuật phơng tiện đờng bộ). Do đó việc xử lý hành chính với những vi phạm
này gặp nhiều khó khăn ảnh hởng không nhỏ tới sự lành mạnh của môi trờng
kinh doanh.
đối với nhng hànhvi đăng ký kinh doanh trái phép đà đợc quy định xử lý
bằng biện pháp hành chính thì cũng có những vấn đề bất cập. Theo nghị định
số 01/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 hành vi thuê giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh doặc chứng nhận đăng ký thành lập hoặcc hoạt động đợc xử lý
nhẹ hơn nhiều so vơí hành vi kinh doanh không có đăng ký. Quy định này
là cha thảo đáng , cha phù hợp với tính chất và mức độ của các hành vi vi
phạm. ở đây , đối với các hành vi thuê , nóc có thể sẽ xảy ra các khả năng để
hoạt động , hoặc htuê , nhằm che dấu hành vi kinh doanh trái phép trớc cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền mà không thực hiện việc đăng ký kinh doanh
(đơng nhiên không thuộc doanh mục ngành nghề bị nhà nớc cÊm vÉn gi÷
25