Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề tài hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan những vấn đề pháp lý và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.66 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
______oOo______
BÀI TIỂU LUẬN
LUẬT BẢN QUYỀN

Tên đề tài: HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ
VÀ QUYỀN LIÊN QUAN – NHƯNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC HỌC PHẦN: LUẬT BẢN QUYỀN

ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN
Ghi bằng số

Ghi bằng chữ

Họ tên và chữ ký của cán
bộ chấm thi thứ 1

Họ tên và chữ ký của cán


bộ chấm thi thứ 2

Sinh viên nộp bài
Ký tên

2


Phần mục lục:
Trang bìa: ………………………………………………………... 1
Phiếu chấm điểm: ………………………………………………... 2
Mục lục: ………………………………………………………….. 3
Phần mở đầu: …………………………………………………….. 4
Phần nội dung: ………………………………………………….... 5-16
Kết luận: …………………………………………………………. 16
Tài liệu tham khảo: ……………………………………………… 17 

3


Tên đề tài: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền
liên quan- những vấn đề pháp lý và thực tiễn.
I.

LỜI MỞ ĐẦU:

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển của đất nước vào thời đại 4.0 hiện nay,
những vấn đề về sở hữu trí tuệ đang được coi trọng hơn bao giờ hết. Các ngành
xuất bản và văn hoá đọc trong nước bắt đầu được chú trọng và phát triển, cùng với
sự xuất hiện của những tên tuổi trẻ tiềm năng. Bên cạnh đó là sự phổ biến của các

ngành sáng tạo nghệ thuật và thiết kế nói chung, đang dần trở dành trào lưu và là
một trong những ngành nghề có sức ảnh hưởng lớn đến truyền thơng đại chúng.
Do đó, việc hiểu biết và tơn trọng quyền sử dụng tác giả và quyền liên quan là một
điều hết sức cần thiết đối với mỗi cá nhân. Bất cứ cá nhân nào sáng tác ra một tác
phẩm bằng cơng sức và sự sáng tạo của chính mình đều có quyền chính đáng đối
với sản phẩm đó và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ. Một sản phẩm, ấn phẩm
muốn đến được với cơng chúng, thường khó đơn độc bởi tác giả thực hiện mà phải
thông qua nhà xuất bản, nhà sản xuất để xuất bản hoặc phát hành tác phẩm đó dựa
trên hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả. Tác giả cũng như chủ sở hữu tác
phẩm đối với toàn bộ hay một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học có các
quy định pháp luật nhằm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp. Bảo hộ quyền tác giả
cũng có nghĩa là việc tác phẩm thuộc sở hữu của tác giả được pháp luật bảo hộ. Vì
vậy, để đảm bảo quyền lợi của bản thân cũng như bảo vệ sự thành quả sáng tạo của
chính mình, mỗi chúng ta cần phải đề cao việc quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu
về những vấn đề của quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan.

4


II.

PHẦN NỘI DUNG:

II.1. LÝ LUẬN CHUNG:
1. Khái niệm hợp đồng sử dụng quyền tác giả:
Khi tác phẩm được sáng tạo ra, cuộc biểu diễn được thực hiện, một bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng được định hình thì mong muốn của tác giả, chủ sở hữu
những đối tượng đó là những sản phẩm do họ làm ra đến được với công chúng càng
nhiều càng tốt. Điều này không những mang lại cho họ lợi ích về vật chất mà cịn
mang lại một lại ích tinh thần vơ cùng lớn lao. Việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn,

bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng hồn tồn phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan.
Để thực hiện được điều đó một cách thuận lợi và hiệu quả lại khơng làm mất đi
quyền độc quyền sử dụng đối với các quyền tài sản, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan có thể thơng qua những người khác để thực hiện việc sử dụng đối tượng của
mình. Việc thỏa thuận sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan giữa chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền liên quan với người sử dụng được gọi là hợp đồng sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận giữa các bên
mà theo đó bên chuyển giao cho phép cá nhân, tổ chức (bên sử dụng) sử dụng một
hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan
trong một thời hạn nhất định.
Cũng như hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, hợp đồng sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan cũng phải có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa
các bên. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên
quan, bên được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu của các quyền được chuyển giao
và có quyền chuyển nhượng các quyền đó cho người khác thì trong hợp đồng sử dụng
quyền tác giả mục đích thỏa thuận của các bên là nhằm chuyển giao một hoặc một số
quyền nhân thân, quyền tài sản cho bên sử dụng được sử dụng trong thời hạn nhất
định.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ tạo một môi trường thuận
lợi để cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học, tổ chức cuộc biểu diễn, sản xuất băng ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng… Ngồi ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn góp phần
bảo vệ quyền lợi cho bên sử dụng, cũng như tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát
của Nhà nước đối với hoạt động sử dụng các đối tượng của quyền tác giả nói riêng và
quyền sở hữu trí tuệ nói chung.

2. Đặc điểm quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan:
5



Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là phương tiện pháp lí quan
trọng để qua đó các đối tượng của quyền tác giả được truyền tải tới công chúng dựa
trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan. Cũng như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự nên nó cũng có các đặc điểm
song vụ, ưng thuận và là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù. Tuy nhiên, là hợp
đồng dân sự đặc biệt nên hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có những
đặc điểm riêng sau đây:
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có sự chuyển
giao quyền sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản
Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng. Trong hợp đồng này, bên sử dụng không phải là chủ sở
hữu đối với nhũng quyền được chuyển giao và cũng chỉ có quyền sử dụng các quyền
đó theo hình thức nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. Tổ chức, cá nhân được
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chỉ có thể chuyển quyền sử
dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan.
Các quyền năng được chuyển giao thuộc quyền tác giả, quyền liên quan bị
hạn chế về không gian và thời gian
Quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chỉ
được pháp luật bảo hộ trong thời hạn và trong phạm vi khơng gian nhất định. Do đó,
mặc dù thời hạn và phạm vi sử dụng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng thời
hạn và phạm vi đó cũng phải thuộc phạm vi và thời hạn bảo hộ do pháp luật quy định.

3.

Phân loại:


Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là một loại hợp đồng được quy
định tại Điều 48 Luật SHTT 2005, là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển
giao cho phép cá nhân, tổ chức (bên sử dụng) sử dụng một hoặc một số quyền nhân
thân, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn nhất
định. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà hợp đồng sử dụng sẽ được chia thành các
loại sau:
1. Năng lực sử dụng:
Căn cứ vào năng lực sử dụng để chia thành 2 loại là Hợp đồng sử dụng độc quyền và
Hợp đồng sử dụng không độc quyền.
- Hợp đồng sử dụng độc quyền:
Được hiểu là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó chỉ có
bên được chuyển quyền có quyền sử dụng các quyền được chuyển giao, ngay cả chủ
sở hữu cũng khơng được sử dujg các quyền năng đó trong thời hạn chuyển giao.
- Hợp đồng sử dụng không độc quyền:

6


Cũng được coi là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng trái với
hợp đồng độc quyền, hợp đồng khơng độc quyền có sự thỏa tuận của các bên, sau
khi chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng vẫn có quyền sử dụng đối tượng của hợp
đồng và có quyền chuyển giao các quyền năng cho chủ thể khác.
Pháp luật Sở hữu trí tuệ khơng quy định rõ trong trường hợp các bên khơng thỏa
thuận về năng lực thì được coi là hợp đồng độc quyền hay hợp đồng khơng độc
quyền. Tuy nhiên, theo luật thì chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng đối với tài sản của
mình, do đó nếu các bên khơng thỏa thuận thì được coi là hợp đồng không độc
quyền và chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng.
2. Phạm vi sử dụng:
Dựa vào phạm vi sử dụng có thể phân chia thành 02 loại: Hợp đồng sử dụng một lần

và Hợp đồng sử dụng nhiều lần.
- Hợp đồng sử dụng một lần
Là loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó bên sử dụng chỉ
được sử dụng duy nhất một lần đối với các quyền đã được chuyển giao và hợp đồng
sẽ chấm dứt khi bên sử dụng đã sử dụng quyền năng đó dù cho hợp đồng còn thời
hạn. trường hợp bên sử dụng còn sử dụng thêm thì sẽ bị coi là hành vi xâm phạm
đến quyền tác giả, quyền liên quan và phải chịu trách nhiệm pháp lý.
- Hợp đồng sử dụng nhiều lần
Là loại hợp đồng mà theo đó bên sử dụng có thể sử dụng quyền năng đã được
chuyển giao nhiều lần trong thời hạn mà các bên thỏa thuận. Số lần sử dụng có thể
được ấn định bởi các bên hoặc tùy thuộc vào ý chí của bên sử dụng mà thỏa thuận.
Họp đồng này tạo điều kiện giúp bên sử dụng có thể sử dụng nhiều lần mà khơng
cần xin phép hay kí kết hợp đồng lại với bên chuyển giao.
3. Thời hạn sử dụng:
Căn cứ vào thời gian sử dụng mà chia thành 02 loại: Hợp đồng xác định thời hạn và
Hợp đồng không xác định thời hạn
- Hợp đồng xác định thời hạn:
Được hiểu là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, theo đó các bên có
thỏa thuận về thời hạn sử dụng và bên sử dụng chỉ được sử dụng các quyền năng
được chuyển giao trong khoảng thời gian đó.
- Hợp đồng khơng xác định thời hạn:
Ngược lại với hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng không xác định thời hạn là hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan, trong đó các bên đã thỏa thuận với
nhau về thời hạn sử dụng là khơng xác định. Bên sử dụng có thể sử dụng các quyền
được chuyển giao cho đến khi hết thời gian bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên
quan theo Luật SHTT quy định. Tuy nhiên, đây cũng không phải là hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan vì trong thời hạn đó chủ sở hữu hoặc người
khác vẫn có quyền sử dụng đối với các quyền năng đó.
7



4. Một số kiểu phân loại khác:
Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn có thể phân loại
thành hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù, hợp đồng một người sử dụng hoặc
nhiều người sử dụng…

4. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
a. Thủ tục:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển quyền sử dụng tác giả
Bao gồm:
-

Tờ khai chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
Giấy chứng nhận quyền tác giả (bản gốc).
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
Giấy tờ pháp lý của bên nhận quyền và bên chuyển quyền. (Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, Chứng minh nhân dân/Căn cước
công dân/ Hộ chiếu đối với cá nhân).

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển quyền sử dụng tác giả trực tiếp hoặc chuyển phát
Nộp hồ sơ chuyển quyền sử dụng tác giả trực tiếp hoặc chuyển phát qua đường bưu
điện đến một trong các địa chỉ:
-

Trụ sở chính: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội;
Điện
Tại TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh;
Tại TP Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng;


Bước 3: Cục Bản quyền tác giả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, Cục Bản quyền tác giả sẽ ra thông báo công nhận yêu cầu chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình này sẽ diễn ra lâu hơn do khối lượng
cơng việc tại Cục Bản quyền tác giả tương đối nhiều.
b. Các điều khoản:
Hai bên cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng với các điều khoản như sau:
Điều 1: Tác phẩm chuyển giao
Bên A đồng ý chuyển tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình cho Bên B để sử dụng
dưới hình thức: … (xây tượng dài, trưng bày triển lãm…)
Tại địa điểm: …
8


Tên tác phẩm: … (Nếu là tác phẩm dịch, biên soạn, cải biên, chuyển thể thì phải nêu
rõ tên tác giả và tên tác phẩm gốc; nếu từ hai tác phẩm trở lên có thể lập thành danh
mục kèm theo Hợp đồng)
Họ và tên tác giả: …
Chủ sở hữu quyền tác giả: …
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả số (nếu có): … Ngày cấp:… Nơi cấp: …
Điều 2: Thời điểm chuyển giao tác phẩm
Bên A có trách nhiệm chuyển giao tác phẩm cho Bên B trước ngày ... tháng … năm
… tại địa điểm …
Nếu có sự tranh chấp quyền tác giả của tác phẩm hoặc Bên A chuyển giao tác phẩm
khơng đúng thời hạn thì Bên A phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại đã
gây ra cho Bên B và Bên B có thể chấm dứt Hợp đồng.
Điều 3: Giới hạn chuyển giao tác phẩm
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên A không được chuyển giao tác phẩm cho
Bên thứ ba trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 4: Quyền tác giả

Bên B phải tơn trọng hình thức theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, ghi tên
tác giả, chủ sở hữu tác phẩm. Mọi trường hợp sửa chữa tác phẩm hoặc muốn sử dụng
tác phẩm khác với thỏa thuận về hình thức sử dụng tác phẩm quy định tại Điều 1 phải
được sự đồng ý bằng văn bản của Bên A. Hai bên có nghĩa vụ phối hợp với nhau
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên B phải trả tiền sử dụng tác phẩm cho Bên A: …
Tổng số tiền là: …
Phương thức trả: … (Mức trả, thanh toán một lần hay nhiều lần, thời gian thanh toán,
địa điểm thanh tốn …)
Trong vịng …… ngày, sau khi tác phẩm được trưng bày triển lãm hoặc khánh thành
(đối với trường hợp xây dựng tượng đài), Bên B phải thanh toán tiền cho Bên A và
mời Bên A xem, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 6: Giải quyết tranh chấp
Tất cả các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc liên quan đến
nội dung hợp đồng được giải quyết thông qua thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên. Nếu
thỏa thuận không đạt kết quả, một trong hai bên có thể đưa ra Tịa án nhận dân có
thẩm quyền để giải quyết.
Điều 7: Sửa đổi, bổ sung hợp đồng
Mọi thay đổi, bổ sung liên quan đến hợp đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản của
cả hai bên mới có giá trị.
Điều 8: Hiệu lực hợp đồng

9


Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến ngày …. tháng …… năm
……
Điều 9: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.

Hợp đồng này được lập thành 02 bản giao cho mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp
lý như nhau.
(Ghi chú: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hai bên vận dụng và có thể thỏa thuận để
thêm hoặc bớt nội dung của Hợp đồng nhưng không được trái với các quy định của
pháp luật)
II.2. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ:
1. Những quy định chung của pháp luật:
Điều 2.A.4.6: Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan (Điều 47, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản
(3), 2.A.2.3, 2.A.2.13 khoản (3), 2.A.2.14 và Điều 2.A.2.15 của Phần này.
2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định
tại Điều 2.A.2.2, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển
quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.13 khoản (2) của Phần
này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường
hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá
nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý
của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 2.A.4.7: Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 48, Luật sở
hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)

1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn
bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
10


b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Hình thức đăng kí quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.5.1: Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 49, Luật sở hữu trí tuệ
2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung
là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả,
tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng
quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Phần này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan khơng có nghĩa vụ chứng minh quyền
tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng
cứ ngược
Điều 2.A.5.3: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan (Điều 51, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa
đổi, bổ sung năm 2009)

1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy
chứng nhận đó.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 2.A.5.4: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan (Điều 52, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ
sung năm 2009)
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người
nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
11


Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Điều 2.A.5.5: Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan (Điều 53, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung
năm 2009)
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2006 có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Điều 2.A.5.6: Đăng bạ và cơng bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 54,

Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên
quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công
báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2.A.5.7: Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (Điều 55, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã
sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
2.A.5.3 khoản (2) của Chương này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng đã đăng ký khơng thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Điều 2.A.5.3 khoản (2) của Phần này huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Phần này thì
có quyền u cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ
bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
4. Các đối tượng trong hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đối tượng của hợp đồng chuyển
giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền nhân thân và quyền
tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều

31 của Luật sở hữu trí tuệ, cụ thể gồm các quyền dưới đây:
12


– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng
thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
– Quyền của người biểu diễn
– Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
– Quyền của tổ chức phát sóng
Trường hợp khơng được phép chuyển quyền sử dụng
Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19,
trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các
quyền nhân thân của mình cho người khác.
Về nguyên tắc, quyền nhân thân là quyền gắn liền với mỗi chủ thể và không thể
chuyển giao cho người khác được do đó nó khơng thể trở thành đối tượng của các hợp
đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan.
Như vậy, cũng giống như đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng, đối tượng của hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chủ yếu là các quyền tài sản bao gồm
quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản của người biểu diễn, quyền
tài sản của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền tài sản của tổ chức phát sóng.
Thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng
mà bên sử dụng và bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan phải thỏa thuận cụ
thể. Trong thời hạn sử dụng, bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mới có quyền

sử dụng và khi hết thời hạn đó thì khơng có quyền sử dụng nữa. Trường hợp bên sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan muốn sử dụng lại phải được sự đồng ý của chủ sở
hữu quyền tác giả, quyền liên quan đó.
Tuy nhiên, thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn có mối liên quan mật
thiết với thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Quyền tác giả, quyền liên
quan là loại quyền có thời hạn bảo hộ (trừ quyền nhân thân gắn liền với tác giả). Do
đó, thời hạn của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan do các bên thỏa
thuận phải trong thời hạn quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.
II.3 Những vấn đề thực tiễn:
13


Pháp luật sở hữu trí tuệ khơng được quy định chung trong một văn bản pháp
luật, rất tản mạn, chưa có tính hệ thống. Một vấn đề được quy định trong rất nhiều văn
bản, những văn bản này có hiệu lực khác nhau thậm chí có hiệu lực như nhau nhưng
do các cơ quan khác nhau ban hành. Do đó, dẫn đến sự tản mạn, thiếu tính hệ thống và
tính thống nhất của các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực sử
dụng quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
Những năm gần đây, vấn đề sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả và quyền liên quan
trên cả nước đã được quan tâm triển khai thực thi. Nhận thức của tổ chức, cá nhân về
vấn đề này cũng đã được nâng lên rõ rệt. Việc chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với
chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan ngày càng được thực hiện nghiêm túc.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm bản quyền tác giả và quyền liên quan còn diễn ra khá
phổ biến ở hầu hết các lĩnh vực từ văn học, nghệ thuật đến khoa học. Công tác quản lý
và xử lý vi phạm bản quyền gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khi internet và các ứng
dụng nền tảng ngày càng phát triển.
1. Thực trạng:
Quyền tác giả và quyền liên quan là bộ phận cấu thành của sở hữu trí tuệ được điều
chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009 và được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành khác như Luật Điện ảnh, Luật

Báo chí, Luật Quảng cáo, Luật Thư viện, nghệ thuật biểu diễn, hoạt động mỹ thuật,
dịch vụ văn hóa…
Với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả, quyền liên quan
nói riêng thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể xử lý bằng biện pháp dân
sự, hành chính hoặc hình sự. Là cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý về quyền tác
giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật tại địa phương, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch (VH, TT và DL) đã tham mưu UBND tỉnh ban hành nhiều văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ, chính sách
về quyền tác giả, quyền liên quan; Tiếp nhận, giải đáp và xử lý các nội dung liên quan
đến việc thực thi quyền tác giả, quyền liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; định kỳ có văn bản hướng dẫn, lồng ghép phổ biến các quy định pháp luật
về quyền tác giả, quyền liên quan cho các đơn vị, đối tượng thực thi liên quan trên địa
bàn.
Trong thời gian qua, Sở VH, TT và DL đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan
tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa và đã phát hiện
nhiều cơ sở kinh doanh Karaoke, kinh doanh băng đĩa và một số đơn vị tổ chức biểu
diễn nghệ thuật vi phạm; trong đó sản phẩm vi phạm chủ yếu là băng đĩa lậu, băng rơn
quảng cáo khơng có giấy phép, sách ngoài luồng các loại, lễ hội và nhiều nội dung
khác. Đã phạt cảnh cáo và phạt tiền hơn 100 cơ sở, thu nộp về ngân sách Nhà nước
gần 1 tỷ đồng.
Trong năm 2020, Thanh tra Sở KH và CN thực hiện 2 cuộc thanh tra đột xuất về sở
hữu trí tuệ theo yêu cầu của chủ thể sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh là Công ty
14


HONDA Việt Nam và Công ty 4 Oranges; đã phát hiện 1 doanh nghiệp kinh doanh xe
máy và 1 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm sơn xây dựng trên địa bàn tỉnh
xâm phạm quyền đối với các nhãn hiệu đã được bảo hộ tại Việt Nam và còn hiệu lực.
Tháng 3-2021, Cục Quản lý thị trường Nam Định phối hợp với Tổng cục Quản lý thị
trường, Công an tỉnh kiểm tra, phát hiện, xử lý kho tàng trữ hàng hóa giả thương hiệu

Hermès, LV, Chanel… tại thơn Đại Lại, xã Vĩnh Hào (Vụ Bản).
Với sự nỗ lực của cơ quan chức năng, ý thức tôn trọng và thực thi pháp luật về quyền
tác giả và quyền liên quan ở nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân đã được nâng lên, thể hiện
ở việc ghi rõ nguồn, bản quyền sản phẩm, cơng trình khi sử dụng lại hoặc trích dẫn,
khai thác… Tuy nhiên, tình trạng xâm phạm, vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí
tuệ vẫn diễn ra phổ biến. Điển hình là trong lĩnh vực báo chí, đầu tháng 10-2021, trang
thông tin điện tử tổng hợp tintucnamdinh.vn bị thu hồi giấy phép khi có những sai
phạm như: sử dụng tên miền gây nhầm lẫn với cơ quan báo chí; đăng tải tin bài từ một
số báo điện tử trong khi chưa có văn bản cho phép đăng lại tin bài của các báo điện tử
đó. Dạng vi phạm của trang tin điện tử này trong lĩnh vực báo chí hiện khá phổ biến.
Gõ từ khóa “vi phạm bản quyền trong lĩnh vực báo chí”, trong 0,5 giây cho tới 32,8
triệu kết quả (?!). Vi phạm bản quyền tác giả và quyền liên quan trên các lĩnh vực văn
học, nhiếp ảnh, âm nhạc… có thể gặp trên bất cứ tuyến đường hoặc các ngõ, xóm với
các băng rơn, khẩu hiệu, biển quảng cáo có sử dụng hình ảnh minh họa; các cửa hàng,
doanh nghiệp âm nhạc, phim truyền hình chưa được trình chiếu chính thức đã tràn
ngập bản copy trên mạng… Đặc biệt, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin khiến
vấn nạn vi phạm pháp luật, xâm phạm bản quyền - bảo hộ quyền tác giả càng thêm
chồng chất khó khăn cho tác giả và cơ quan quản lý. Với các thiết bị công nghệ ngày
càng hiện đại, sự phát triển của các nền tảng ứng dụng, mạng xã hội, bất cứ ai cũng có
thể trở thành đối tượng xâm phạm hoặc bị xâm phạm bản quyền, vi phạm pháp luật.
Tình trạng “Nhà nhà vi phạm, người người vi phạm” cùng với thói quen “xài chùa”
dường như đã trở thành điều hiển nhiên.
2. Nguyên nhân:
Một trong những ngun nhân của tình trạng này là do cơng tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả, quyền
liên quan nói riêng cịn chưa sâu rộng, chưa kịp thời, không thường xuyên; việc thực
thi pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong
bộ máy thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan còn hạn chế; hoạt động thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn tình trạng xâm phạm quyền
tác giả, quyền liên quan. Cán bộ theo dõi lĩnh vực còn kiêm nhiệm, chưa chuyên sâu

về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ dẫn đến hiệu quả quản lý, thực thi còn chưa cao.
Bên cạnh đó, các chủ sở hữu đối tượng bị vi phạm cũng khơng chủ động đi “địi”
quyền lợi cho “đứa con tinh thần” của mình dù rất bức xúc khi thấy chúng bị sử dụng
tràn lan với mục đích thương mại. Thống kê của cơ quan quản lý chun mơn cho
thấy rất ít tác phẩm văn hố - nghệ thuật của các tác giả Nam Định được đăng ký bản
quyền sở hữu trí tuệ, đây cũng là hạn chế khiến cho các tác giả muốn “đi kiện” đòi
quyền lợi khi bản quyền bị xâm phạm thì sẽ gặp khó về cơ sở pháp lý. Khơng chỉ

15


dừng lại ở lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, vấn đề vi phạm bản quyền có xu hướng lan ra
nhiều lĩnh vực khác.
3. Giải pháp:
Không chỉ là vấn nạn riêng ở Việt Nam, pháp luật mới tồn tại hạn chế, bất cập mà
ngay cả những nước có nền kinh tế phát triển và hệ thống pháp luật được coi là hồn
thiện nhất thế giới, chúng ta vẫn tìm thấy những lỗ hổng, những khiếm khuyết. Điều
quan trọng là mỗi cá nhân, mỗi tập thể cần nghiêm túc, thận trọng và khách quan khi
nhìn nhận những khiếm khuyết đó và có phương hướng, cách thức hồn thiện nó.
Pháp luật sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực pháp luật mới ở nước ta, bởi vậy không tránh
khỏi hạn chế. Chúng ta cần phải tích cực hồn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ với mục
tiêu lĩnh vực pháp luật này phải “góp phần thúc đẩy việc cải tiến, chuyển giao và phổ
biến cơng nghệ, góp phần đem lại lợi ích chung cho người tạo ra và người sử dụng
kiến thức công nghệ, đem lại lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế, và tạo sự cân bằng giữa
quyền và nghĩa vụ. Cần có thái độ nâng niu và tơn trọng đối với tác giả và các tác
phẩm sáng tạo nói chung.
III.

PHẦN KẾT LUẬN:


Xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là một
trong những khâu quan trọng nhất trong q trình hồn thiện hợp đồng sử dụng quyền
tác giả. Bởi lẽ, hợp đồng sử dụng quyền tác giả là một vấn đề rất đáng được quan tâm
và hoàn thiện. Nếu được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở vừa đáp ứng nhu cầu nội
tại của đất nước, vừa phù hợp trình độ phát triển kinh tế và bảo đảm tính tương thích
với xu hướng phát triển chung về sở hữu trí tuệ tồn cầu, chính sách sở hữu trí tuệ
mới thật sự trở thành một động lực của kinh tế tri thức, của khoa học - cơng nghệ, để
từ đó kinh tế tri thức, khoa học - công nghệ tiếp tục là động lực phát triển đất nước.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả là phương tiện pháp lí quan trọng để qua đó các
đối tượng của quyền tác giả được truyền tải tới công chúng dựa trên cơ sở thỏa thuận
giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên được sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan, góp phần bảo vệ quyền lợi cho bên sử dụng, cũng như tăng cường
hoạt động kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động sử dụng các đối tượng
của quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Từ đó, xây dựng một xã
hội tiêu dùng văn minh, tiến bộ, tôn trọng và tạo điều kiện phát triển tốt nhất cho các
ngành sáng tác, sáng tạo nói chung.

16


Tài liệu tham khảo:
Website:
/> /> />Tài liệu:
1. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
2. Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Dân sự Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác
giả và quyền liên quan.
3. Bài viết của TS. Trần Văn Hải “Những bất cập trong quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ Việt Nam hiện hành”.


17



×