Báo cáo thực tập tổng hợp
Đề tài: Một số biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng
trung dài hạn tại ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Hà Nội
--------------------
Lời nói đầu
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá là một quá trình tất yếu đối với bất
kỳ một quốc gia nào muốn đạt đợc sự phát triển về kinh tế xã hội. Đảng và nhà
nớc ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong thời
gian tới là công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tiền đề để thực hiện đợc điều đó là
chúng ta phải có nguồn vốn trung dài hạn lớn để đầu t vào cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến...tạo điều kiện cho sự phát triển của
nền kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Nguồn vốn trung dài hạn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ... các doanh nghiệp có nhiều cách tài trợ dài
hạn khác nhau nh: tích luỹ từ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, góp
vốn, phát hành chứng khoán....nhng nguồn vốn ổn định và có lợi thế nhất giúp
các doanh nghiệp tăng cờng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ là vốn vay trung
dài hạn từ các ngân hàng thơng mại.
Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nghiêm trọng nhất là vốn trung dài
hạn trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lợng vốn tồn đọng ở
các ngân hàng thơng mại là rất lớn. Nh vậy vấn đề không phải là chúng ta thiếu
vốn mà là chúng ta cha sử dụng đợc vốn có hiệu quả, cha giải ngân đợc hết
vốn. Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng cũng không nằm ngoài tình
trạng đó, tỷ trọng d nợ trung dài hạn của ngân hàng còn thấp chỉ đạt 15-20%
trong tổng d nợ, cha xứng đáng với quy mô, khả năng của ngân hàng và cha
đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng cần phải mở rộng tín
dụng trung dài hạn. Nhng nếu chỉ mở rộng không thôi thì không đủ cần phải
nâng cao chất lợng tín dụng trung dài hạn thì mới phát huy đợc vai trò tích cực
- 1 -
của nó và không gây ra lãng phí. Nếu mở rộng và nâng cao đợc tín dụng trung
dài hạn thì điều đó vừa đem lại hiệu quả, an toàn cho ngân hàng vừa góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trớc sự biến động không
ngừng của nền kinh tế và sự cạnh tranh cao độ từ nhiều phía nên ngân hàng gặp
không ít khó khăn và vớng mắc.
Do vậy trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn đề
tài Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung
dài hạn tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ thơng Việt Nam làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 200....
- 2 -
I - giới thiệu về ngân hàng
1.1. Sơ lợc quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ
chức của Techcombank.
Ngân hàng thơng mại cổ phần kỹ thơng Việt Nam với tên giao dịch quốc tế
TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock Bank) đợc
thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số
0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cấp,
giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và
giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội KTVN.
Techcombank có Hội sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại các thành phố lớn
trong nớc. Với số vốn điều lệ gần 100 tỷ đồng và tổng tài sản hàng ngàn tỷ
đồng, Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ
phần hàng đầu tại Việt Nam, trở nên thân quen với công chúng, với hầu hết các
khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thơng mại, dịch vụ
và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nớc. Khách hàng
của Techcombank có đủ các thành phần kinh tế nh doanh nghiệp nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã
và cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ yếu tại các thành phố
lớn trong nớc và một số địa phơng lân cận. Là một Ngân hàng thơng mại đô thị
đa năng, Techcombank cung ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng nh các dịch vụ mới với công nghệ ngân
hàng thuộc loại hiện đại nhất.
Hội sở của Techcombank đợc đặt tại 15 Đào Duy Từ, Quận Hoàn kiếm,
Thành phố Hà nội. Nó đợc xem là trung tâm trong toàn bộ hoạt động của hệ
thống Techcombank. Điều này đợc thể hiện rất rõ thông qua sơ đồ tổ chức sau:
- 3 -
Sơ đồ tổ chức
- 4 -
Đại hội cổ đông
BAn kiểm soát
Hội đồng quản trị văN PHòNG hđqt
tổNG GIáM ĐốC
pHó TổNG GIáM ĐốC
pHó TổNG GIáM ĐốC
VĂn phòng
Phòng điện toán
phòng thông tin-Đào tạo
kiểm soát nội bộ
phòng tài chính kế toán
phòng kế hoạch tổng hợp
phòng dịch vụ khách hàng
phòng quan hệ đối ngoại
phòng kinh doanh ngoại tệ
phòng tiền tệ kho quỹ
hộI sở hà nội
Phòng giao dịch số 2
chi nhánh thăng long
phòng giao dịch số 1
phòng giao dịch số 3
phòng giao dịch thái hà
chi nhánh hồ chí minh
phòng giao dịch thắng lợi
chi nhánh đà nẵng
Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy Techcombank có cơ cấu tổ chức rất chặt
chẽ, trong đó, Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, vừa có mối liên hệ rất mật thiết
với các chi nhánh và các Phòng giao dịch khác của toàn hệ thống. Bản thân
trong Hội sở Techcombank, các Phòng ban cũng đợc tổ chức rất linh hoạt và
có hiệu quả. Mỗi phòng ban tuy có những chức năng, nhiệm vụ riêng nhng
đều đợc đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác để đảm bảo
sự thống nhất từ trên xuống dới.
1.2. phạm vi và đối tợng hoạt động của Techcombank.
Techcombank là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải và bu điện nhằm phát
triển sản xuất lu thông và ổn định tiền tệ.
Hội sở Techcombank thuộc quận Hoàn Kiếm nằm ở thủ đô Hà Nội, một
trong những trung tâm thơng mại lớn nhất của cả nớc. Quận Hoàn Kiếm có
18 phờng với gần 23 vạn dân diện tích là 4.5 km
2
Nằm tại một quận
trung
tâm và là khu vực dân c buôn bán nhộn nhịp của thành phố Hà Nội
Techcombank cũng có phần nào thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh
của mình. Tuy nhiên do đặc điểm dân c trong địa bàn chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực thơng mại và có một số cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
do đó khách hàng của Techcombank chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cá nhân. Vì lẽ đó, nên nguồn vốn tín dụng của Techcombank chủ yếu đ-
ợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Nhìn chung, thị trờng tín
dụng của Techcombank hiện nay chủ yếu là t nhân và cá thể.
Mặt khác, quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung hoạt động của các ngân hàng
nh ngân hàng Đầu t và phát triển, ngân hàng Ngoại thơng, ngân hàng Công
thơng, ngân hàng Nhà nớc và một số ngân hàng liên doanh nên hoạt động
của Techcombank đòi hỏi có tính cạnh tranh cao. Đây là một bất lợi cho
ngân hàng do đó Techcombank đang cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động,
khắc phục và vợt qua những khó khăn trớc mắt, không ngừng tăng trởng
nguồn vốn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và có hiệu quả. Thiết
lập mối quan hệ rộng rãi với khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng trong
và ngoài nớc. Ngoài ra việc tìm kiếm thị trờng mới và mở rộng thị trờng hiện
có cũng là công việc trọng điểm của một ngân hàng mới ra đời.
Techcombank cũng tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan
trọng (nhà máy điện, nhà máy nớc bến cảng, xa lộ khu công ngiệp và khu đô
- 5 -
thị mới). Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần có số vốn lớn và thời gian thu
hồi dài nên Techcombank luôn tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác của các ngân
hàng bạn và các tổ chức tàI chính, tín dụng khác. Với đội ngũ nhân viên trẻ
năng động, nhiệt tình Techcombank đã bớc đầu tạo đợc lòng tin nơi khách
hàng đặc biệt là các tổng công ty lớn và Techcombank tin tỏng rằng họ sẽ là
các khách hàng truyền thống của mình trong tơng lai. Tuy nhiên đIểm yếu
nhất của Techcombank đó chính là kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng nh-
ng điều này đã và đang đợc khắc phục bằng nhiều cách khác nhau.
1.3. Các hoạt động chính của Techcombank.
1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Techcombank không những luôn
đợc biết đến là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi hợp lý mà còn
là một ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú nh:
- Tiền gửi có kỳ hạn cố định.
- Tiền gửi không có kỳ hạn.
- Tiền gửi theo thời gian thực gửi.
- Tiền gửi thanh toán.
Những loại tiền gửi trên đã góp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ
động trong việc sử dụng vốn mà vẫn đợc hởng mức lãi suất hấp dẫn, đặc biệt
là hình thức Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Khách hàng có thể
chủ động sử dụng tiền bất cứ lúc nào mình cần mà vẫn đợc hởng mức lãi suất
cao gần tơng đơng với loại tiền gửi có kỳ hạn tơng ứng.
1.3.2. Hoạt động tín dụng.
Cung ứng tín dụng đợc coi là trọng điểm trong hoạt động kinh doanh của
Techcombank. Mặc dù bối cảnh kinh tế nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn
nhng bằng những biện pháp và những chính sách hữu hiệu Techcombank đã
đạt đợc những kết quả rất khả quan.
Cùng với việc phát triển tín dụng, với mục tiêu năm 2000 là năm đổi mới
công tác quản lý chất lợng tín dụng, Techcombank đã thực thi một loại các
biện pháp hữu hiện, vì vậy hầu hết các khoản cho vay mới trong năm đều
không phát sinh quá hạn, các khoản nợ cũ đang đợc xử lý từng bớc. Bên cạnh
đó, Techcombank luôn chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng với nhiều loại
- 6 -
hình đa dạng trên cơ sở vận dụng các quy định của NHNN nhằm hỗ trợ ngày
một tốt hơn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh. Các lĩnh vực kinh tế đợc u tiên là:
- Các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt là
sản xuất, khai thác và chế biến hàng xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại và cung cấp
các dịch vụ.
- Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng, Techcombank
tiếp tục duy trì và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng hiện có:
- Thẩm định, tài trợ các dự án trung và dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lu động.
- Cho vay tiêu dùng nh trả góp các vật dụng và phơng tiện đi lại, cho
vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà.
- Các hình thức bảo lãnh vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng.
Và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới:
- Cho vay luân chuyển.
- Cho vay với đảm bảo hàng hoá thông qua Tổng công ty kho vận,...
Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm mới, trong thời gian tới,
Techcombank sẽ áp dụng cài đặt các chơng trình truyền tin và thanh toán
điện tử tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công
tác thanh toán, tăng cờng trao đổi thông tin giữa ngân hàng với khách hàng
nhằm thúc đẩy tiến trình đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.3.3. Hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t của Techcombank đợc thể hiện chủ yếu thông qua hoạt
động mua bán chứng khoán và góp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm 2000,
ngân hàng đã sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nớc và 212 triệu
đồng công trái. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sở hữu nhiều cổ phần của các
công ty khác.
- 7 -
1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Techcombank trở thành thành viên của Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
từ năm 1998 và đến nay, ngân hàng đã có riêng một phòng kinh doanh ngoại
tệ với đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên nghiệp và làm việc rất có hiệu
quả.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, phòng kinh doanh ngoại tệ không chỉ đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho công tác thanh toán, duy trì tốt
trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định
của NHNN mà còn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trờng
liên ngân hàng. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh ngoại tệ còn phối hợp chặt
chẽ với phòng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút những nguồn kiều hối từ
các nớc Châu Âu, Bắc Mỹ, các nớc thuộc khối ASEAN, chuyển về Việt Nam
qua Techcombank.
1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng.
1.3.5.1. Dịch vụ thanh toán.
Bên cạnh sự tăng trởng đáng kể của dịch vụ thanh toán trong nớc, hoạt
động thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng đợc củng cố và phát
triển. Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế cũng đợc
coi là một thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh toán đạt tới hàng
trăm triệu đôla Mỹ mỗi năm. Ngoài các Ngân hàng đại lý hiện có, trong năm
2000, Techcombank đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân hàng lớn là
Bank of NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina. Mạng lới các
ngân hàng đại lý đợc mở rộng khắp toàn cầu đã giúp cho các hoạt động thơng
mại và thanh toán quốc tế của khách hàng đợc thực hiện một cách nhanh
chóng và thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép
Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại th-
ơng nh:
- Mở, thông báo, xác nhận, thanh toán, L/C trả ngay và trả chậm.
- Các hình thức thanh toán D/A, D/P, T/Tr.
Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, Techcombank còn thực hiện dịch vụ
chuyển tiền rất nhanh chóng và chính xác. Dù khách hàng có hay không có
tài khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ chức
tại bất cứ nơi đâu trên toàn quốc, Techcombank đều có thể đáp ứng với thời
gian nhanh nhất, đảm bảo sự chính xác, an toàn và mức phí dịch vụ hợp lý.
- 8 -
Bên cạnh đó, Techcombank còn áp dụng mức phí u đãi đối với những khách
hàng chuyển tiền thanh toán từ số d tài khoản hiện có tại ngân hàng. Đặc
biệt, với dịch vụ chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union mà
Techcombank làm đại lý, khách hàng có thể nhận đợc tiền của ngời thân
hoặc đối tác từ nớc ngoài chuyển về chỉ trong vòng một ngày và ngời nhận có
thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi có yêu cầu.
Ngoài ra, Techcombank còn là đại lý chấp nhận và thanh toán các loại thẻ
tín dụng quốc tế thông dụng trên thế giới nh Master Card, Visa Card,
American Express, JCB, Khách hàng có thể nhận bằng tiền Việt Nam hay
ngoại tệ với mức phí hợp lý.
1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ.
Với đội ngũ nhân viên lành nghề đợc đào tạo chu đáo và hệ thống kho
tàng đáp ứng đợc các quy định về an toàn chặt chẽ nhất, Techcombank còn
cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ nh:
- Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đóng gói các loại tiền mặt VND, tiền
mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, công trái.
- Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ.
- Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch.
- Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng
theo niêm phong với chi phí thấp.
1.3.5.3. Dịch vụ t vấn đầu t và môi giới chứng khoán.
Trong những năm qua, với vai trò là thủ quỹ của các doanh nghiệp,
nhà t vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đã giành đợc sự tín nhiệm của
các doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự án đầu
t, xây dựng các chơng trình huy động vốn và gọi vốn đầu t cũng nh cung cấp
các dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, góp phần mang lại
sự thành công cho các dự án nói riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp
nói chung. Với đội ngũ cán bộ có trình độ và giầu kinh nghiệm, trong thời
gian tới, Techcombank đang nghiên cứu để có thể phát triển và mở ra nhiều
dịch vụ t vấn mới, đặc biệt là dịch vụ t vấn chứng khoán, môi giới mua bán
và lu ký chứng khoán khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là ng-
ời bạn đồng hành của các doanh nghiệp, các nhà đầu t trên mọi lĩnh vực tài
chính - tiền tệ.
- 9 -
1.3.5.4. Dịch vụ trả lơng.
Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank còn đảm nhận giúp khách
hàng trong việc trả lơng, thởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý khác với
mức phí thoả thuận với các hình thức sau:
- Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tại Techcombank để trả tiền
cho ngời hởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh
sách đợc cung cấp.
- Nhận tiền mặt của đơn vị (trờng hợp không mở tài khoản) để trả
trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho ngời hởng.
1. 3.5.5. Các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ kể trên, Techcombank còn sẵn sàng đáp ứng các dịch
vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng.
II - thực trạng hoạt động tín dụng trung dàI
hạn tại Techcombank.
Hoạt động kinh doanh của Techcombank đã liên tục phát triển trong
những năm qua. Điều này đợc thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về huy động
vốn, sử dụng vốn và lợi nhuận.
2.1. tình hình huy động vốn.
Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế có nhiều biến động: Ngân
hàng nhà nớc liên tục giảm lãi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đa ra một
cơ chế điều hành lãi suất mới, điều hành theo lãi suất cơ bản. Mặt khác bộ tài
chính, kho bạc nhà nớc, các ngân hàng thơng mại quốc doanh lại phát hành
các loại trái phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức
tiết kiệm bu điện đã gây ra không ít khó khăn cho các ngân hàng thơng mại
cổ phần nói chung và Techcombank nói riêng. Tuy nhiên bằng nhiều biện
pháp, nghiệp vụ linh hoạt uyển chuyển Techcombank đã tạo mọi điều kiện để
giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng với thời gian
ngắn nhất, đồng thời đa ra các hình thức huy động mới thích hợp hiệu quả
nên nguồn vốn huy động đợc của Techcombank đã liên tục tăng trong những
năm qua.
Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng
rất lớn 80-90%, rõ ràng là ngời dân gửi tiền vào ngân hàng để hởng lãi còn
- 10 -
việc gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, thêm vào đó tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hớng giảm qua các
năm do đó việc quản lý tính thanh khoản của Techcombank trở nên dễ dàng
hơn ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc cho vay trung dài hạn nhng
ngợc lại nguồn vốn huy động của ngân hàng lại có chi phí cao.
Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank
(Đơn vị tỷ đồng)
1997 1998 1999 2000
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
488
100
769
100
988
100
1274
100
Theo đối tợng
-Dân c 269 55.1 412 53.6 405 41 518 41.5
-Tổ chức kinh tế 60 12.3 78 10.1 146 14.8 272 21.4
-Tổ chức tín dụng 147 30.1 242 31.5 417 42.2 440 35.3
-Khác 12 2.5 37 4.8 20 2 43 3.4
Theo kỳ hạn
-Không kỳ hạn 71 14.5 71 9.2 72 7.2 90 7.2
-Có kỳ hạn 395 80.9 638 83 896 90.7 1023 82
-Khác 22 4.6 60 7.8 20 2.1 134 10.8
Theo cơ cấu nguyên tệ
- VND 363 74.4 499.9 65 592.8 60 760.7 61
-Ngoại tệ quy đổi 125 25.6 269.1 35 395.2 40 486.3 39
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Techcombank)
Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số d tổng tiền gửi vẫn tăng gần
60% (281 tỷ đồng) đó là kết quả của việc vận dụng linh hoạt các mức lãi suất
hợp lý phù hợp với lợi ích của khách hàng và các hình thức huy động. Tuy
nhiên tốc độ tăng của năm 99, 2000 lại nhỏ hơn so với năm 98 đó là do nền
kinh tế nớc ta rơi vào tình trạng giảm phát và ngân hàng nhà nớc liên tục hạ
thấp lãi suất trần cho vay và cuối cùng là thay đổi cơ chế điều hành lãi suất
- 11 -