Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.91 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU VÀ TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ.............................................................................2
1.1. Trái phiếu..............................................................................................2
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................2
1.1.2 Phân loại trái phiếu........................................................................3
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức thể hiện ...............................................3
1.1.2.2. Theo chủ thể phát hành ..........................................................3
1.1.3. Đặc điểm của trái phiếu................................................................5
1.1.3.1. Tính rủi ro của trái phiếu........................................................5
1.1.3.2. Khả năng sinh lời của trái phiếu.............................................6
1.1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu.............................................6
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của trái phiếu..................................................7
1.1.4.1. Mệnh giá của trái phiếu..........................................................7
1.1.4.2. Lãi suất danh nghĩa.................................................................7
1.1.4.3. Thời hạn của trái phiếu...........................................................8
1.1.4.4. Kỳ trả lãi ................................................................................8
1.1.4.5. Giá phát hành.........................................................................8
1.2. Trái phiếu Chính phủ...........................................................................8
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................8
1.2.2. Các đặc điểm của trái phiếu Chính phủ......................................9
1.2.3. Mục đích của việc phát hành trái phiếu......................................9
1.2.4. Phân loại trái phiếu Chính phủ..................................................10
1.2.4.1. Tín phiếu kho bạc..................................................................10
Phan Thanh Hoài GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1.2.4.2.Trái phiếu kho bạc.................................................................10
1.2.4.3.Trái phiếu công trình trung ương...........................................11
1.2.4.4.Trái phiếu đầu tư...................................................................12
1.2.4.5.Trái phiếu ngoại tệ.................................................................12


1.2.4.6. Công trái xây dựng Tổ quốc..................................................13
1.2.5 Trách nhiệm của các Bộ ngành, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương..................................................................13
1.2.6. Vai trò và chức năng của trái phiếu Chính phủ trong việc huy
động vốn đầu tư phát triển...................................................................15
1.3. Sự phát triển của hình thức trái phiếu Chính phủ..........................17
1.3.1 Giai đoạn kháng chiến.................................................................17
1.3.2. Thời kì xây dựng đất nước.........................................................17
1.3.3. Khi thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước..............................18
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ...................................................................................................19
1.4.1. Chỉ tiêu kết quả...........................................................................19
1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả.........................................................................20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2003-2010.................................................21
2.1. Tình hình huy động vốn trái phiếu Chính phủ................................21
2.1.1. Tình hình huy động vốn .............................................................21
2.1.1.1. Tín phiếu kho bạc..................................................................21
2.1.1.2. Trái phiếu kho bạc................................................................22
2.1.1.3. Trái phiếu công trình trung ương..........................................23
2.1.1.4. Trái phiếu đầu tư..................................................................23
2.1.1.5. Trái phiếu ngoại tệ................................................................24
Phan Thanh Hoài GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
2.1.1.6. Công trái xây dựng tổ quốc...................................................25
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn trái phiếu
Chính phủ..............................................................................................26
2.1.2.1. Nhân tố khách quan..............................................................26
2.1.2.2. Nhân tố chủ quan..................................................................27
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ...................27

2.2.1. Nguyên tắc phân bổ, sử dụng nguồn vốn ................................27
2.2.1.1. Phân bổ, sử dụng nguồn vốn.................................................27
2.2.1.2. Điều chỉnh mức vốn thanh toán............................................28
2.2.1.3. Chuyển vốn, hạch toán, quyết toán.......................................29
2.2.1.4. Báo cáo, quản lý, kiểm tra.....................................................30
2.2.2. Thực trạng phân bổ và sử dụng nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ..........................................................................................................32
2.2.2.1. Tình hình chung....................................................................32
2.2.2.2. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn TPCP cho các ngành giao
thông, thuỷ lợi....................................................................................36
2.2.2.3. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn TPCP cho các ngành y tế,
giáo dục.............................................................................................47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại.....................................51
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................51
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................53
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ.................................................................58
3.1. Định hướng phát triển ......................................................................58
3.1.1. Với ngành giao thông..................................................................58
3.1.2. Với ngành thuỷ lợi.......................................................................59
Phan Thanh Hoài GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
3.1.3. Với ngành y tế..............................................................................61
3.1.4. Với ngành giáo dục......................................................................62
3.2. Một số giải pháp sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ hiệu quả.......63
3.2.1. Tiếp tục hoàn chỉnh các Bộ luật, hướng dẫn, nghị định..........64
3.2.2. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý của các cơ quan có
thẩm quyền............................................................................................64
3.2.3. Tăng cường các biện pháp để đảm bảo chất lượng công trình
.................................................................................................................66

3.2.4. Đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng..................................67
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý đấu thầu và cơ chế đấu thầu....68
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lục có phẩm chất tốt.................................69
KẾT LUẬN...........................................................................................71
Phan Thanh Hoài GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TPCP : Trái phiếu Chính phủ
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TPKB : Tín phiếu Kho bạc
UBND : Ủy ban Nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nước
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
Phan Thanh Hoài GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả phát hành Tín Phiếu KB qua KBNN
giai đoạn 2003-2007..............................................................................21
Bảng 1.2: Kết quả phát hành Trái Phiếu KB qua KBNN
giai đoạn 2003-2007..............................................................................22
Bảng 1.3 : Kết quả huy động TPCP có mệnh giá bằng ngoại tệ
giai đoạn 2003-2004..............................................................................24
Bảng 1.4 : Kết quả phát hành công trái XDTQ giai đoạn 2003-2005.26
Bảng 2.1: Bảng tồng hợp trái phiếu chính phủ giai đoạn 2003-2010. 32
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn và vốn đầu tư thực hiện từng năm..............35
Biểu đồ 1 :KH vốn và vốn ĐT thực hiện theo từng năm....................35
Bảng 3.1 : Bảng tổng hợp các công trình giao thông giai đoạn 2003-
2010.......................................................................................................37
Bảng 3.2 : Tỷ lệ giải ngân cho các năm của ngành giao thông...........38
Biểu đồ 2: Tỷ lệ giải ngân vốn TPCP từng năm của ngành giao thông
...............................................................................................................39

Bảng 4.1 :Bảng tổng hợp các công trình thủy lợi giai đoạn 2003-2010
...............................................................................................................43
Bảng 4.2: Tỷ lệ giải ngân các năm cho ngành thủy lợi.......................45
Biểu đồ 3: Tỷ lệ giải ngân vốn TPCP từng năm của ngành thủy lợi..45
Phan Thanh Hoài GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đòi hỏi cần huy
động nhiều nguồn lực. Các nguồn lực bao gồm như vốn, lao động, khoa học công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên và vốn chính là một trong số những nguồn lực cơ bản
nhất. Hiện nay thì đất nước ta còn nhiều khó khăn, nguồn lực còn nhiều hạn chế mà
nhu cầu đầu tư lại rất cao, chính vì thế mà một khi nắm giữ vốn trong tay thì phải làm
sao sử dụng cho thật hiệu quả. Trong tất cả các nguồn vốn mà nước ta đang sử dụng
thì nguồn vốn trái phiếu Chính phủ có tầm quan trọng nhất, tuy nhiên trong quá trình
thực tập nhận thấy việc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn có nhiều bất cập và
chưa hiệu quả nên em quyết định chọn đề tài : ”Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010” để nghiên cứu.
Lựa chọn đề tài này sẽ đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ tốt hơn trong giai đoạn này và có thể sử dụng cho các giai đoạn
sau.
Là một sinh viên thực tập chuẩn bị ra trường, tầm hiểu biết, nhìn nhận việc sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn có giới hạn, nhưng được sự giúp đỡ của Ths. Trần
Mai Hoa và các cán bộ ở Vụ đầu tư-Bộ tài chính nên em đã hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU VÀ TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2003-2010
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Phan Thanh Hoài 1 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU VÀ
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1.1. Trái phiếu
1.1.1. Khái niệm
Trái phiếu là một công cụ nợ do các cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt
động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường, trong đó các trái chủ được cam kết
sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định.
Về bản chất, phát hành trái phiếu chính là một hình thức vay nợ. Người mua và
sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ chính và chủ nợ của đơn vị phát hành. Trái chủ
được hưởng các quyền và lợi ích của một chủ nợ. Họ sẽ được ưu tiên thanh toán tiền lãi
và hoàn trả tiền gốc khi đơn vị giải thể hoặc phá sản. Thời gian đáo hạn của trái phiếu là
hữu hạn. Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ bao gồm các công ty cổ phần mà còn
bao gồm các loại hình doanh nghiệp khác. Ngoài ra, Chính phủ trung ương và chính
quyền địa phương cũng phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường.
Tiền lãi trái phiếu thường là ổn định so với mệnh giá. Người ta thường xếp trái
phiếu vào loại chứng khoán có thu nhập ổn định. Lãi suất của các loại trái phiếu tại các
thời điểm khác nhau phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị trường.
Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách
của Ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của Chính phủ và phương thức
tài trợ thâm hụt đó. Lãi suất trái phiếu cũng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi nhà
phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của
mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao. Thời gian đáo hạn của trái phiếu
cũng ảnh hưởng đến lãi suất. Nếu trái phiếu có mức rủi ro như nhau, thời gian đáo hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
Phan Thanh Hoài 2 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1.1.2 Phân loại trái phiếu
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thức thể hiện
Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng

như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi
đến hạn trả lãi, người nắm giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi.
Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại
khoản cho vay.
Trái phiếu ghi danh: là trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ
và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ được thực hiện cho phần
vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang
phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền
sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sỡ hữu trên máy tính.
1.1.2.2. Theo chủ thể phát hành
- Trái phiếu Chính phủ
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN, Chính phủ các nước thường phát hành
trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế xã
hội. Chính phủ một quốc gia luôn được xem là nhà phát hành có uy tín nhất trên thị
trường. Như vậy, có thể khái quát Trái phiếu Chính phủ là công cụ vay nợ dài hạn do
Chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công
trình công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu Chính phủ là loại chứng
khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do
đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu Chính phủ thường được xem là lãi suất chuẩn để làm
căn cự ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kì hạn.
Trái phiếu Chính phủ có nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ vào kỳ hạn và mục
đích phát hành thì TPCP được chia thành: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công trình TW, trái phiếu đầu tư, trái phiếu ngoại tệ, công trái xây dựng tổ quốc.
- Trái phiếu doanh nghiệp
Phan Thanh Hoài 3 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Trái phiếu doanh nghiệp là các trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành để vay
vốn dài hạn. Trái phiếu doanh nghiệp có đặc điểm là : trái chủ được trả lãi định kỳ và trả
gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào công việc của công ty. Nhưng cũng có
loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi
đáo hạn được nhận lại đúng mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu

được ưu tiên thanh toán trước cổ phiếu . Trái phiếu doanh nghiệp có thể có những điều
kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. Trái phiếu doanh
nghiệp bao gồm những loại sau : trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không đảm bảo.
+ Trái phiếu đảm bảo là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ
thể , thường là các bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo
vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với
một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không đảm bảo (trái phiếu tín chấp) là trái phiếu không được đảm
bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng uy tín của đơn vị phát hành. Nếu công ty bị phá
sản, các trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo
đảm, nhưng trước cổ đông.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển
trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển
đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể
xác định. Ngoài ra, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những
đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó như:
+ Trái phiếu có thể mua lại : cho phép người phát hành mua lại chứng khoán
trước khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho
ngườ đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu
khác có cùng kì hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại : cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán
lại trái phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong
Phan Thanh Hoài 4 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
trường hợp này thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so
với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu phổ thông, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người
chủ sở hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hóa chứng khoán có
thể chuyển đổi.
1.1.3. Đặc điểm của trái phiếu

Trái phiếu là loại hình chứng khoán nợ, bất kỳ một loại trái phiếu nào cũng mang
những đặc điểm sau :
1.1.3.1. Tính rủi ro của trái phiếu
Trái phiếu nào cũng có tính rủi ro, mức độ cao hay thấp thì hoàn toàn phụ thuộc
vào tính chất, đặc thù của từng loại trái phiếu. Thường thì người đầu tư vào trái phiếu
đều trông chờ vào tiền lãi mà không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý của nhà
phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, trước lúc đầu tư vào trái phiếu họ cũng phải so sánh,
cân nhắc giữa tiền lời thu được từ lãi trái phiếu với lợi nhuận thu được từ việc đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Khi nền kinh tế có những biến động tiêu cực như tỷ lệ lạm phát,
lãi suất thị trường cao, kinh tế khủng hoảng... thì những yếu tố này cũng có những ảnh
hưởng không nhỏ đến rủi ro trong việc đầu tư vào trái phiếu. Khi trái phiếu được lưu
hành giá của trái phiếu được hình thành trên thị trường do cung và cầu quyết định. Rủi
ro đối với đầu tư vào trái phiếu thể hiện trên hai khía cạnh đó là: Khi lãi suất thị trường
tăng làm cho giá trái phiếu giảm điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức đầu tư vào trái
phiếu và trong trường hợp thị trường thiếu tính thanh khoản thì việc chuyển đổi trái
phiếu ra tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các loại TP khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. Cụ thể, TPCP có mức độ rủi
ro thấp nhất vì nguồn vốn thanh toán TPCP khi đến hạn được NSNN đảm bảo, trái
phiếu chính quyền địa phương thì được đảm bảo bằng ngân sách của địa phương, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp nhà phát hành không có khả năng trả
Phan Thanh Hoài 5 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
nợ thì Chính phủ sẽ hỗ trợ, trong khi đó trái phiếu công ty thì có mức độ rủi ro cao hẳn
vì nguồn vốn đảm bảo thanh toán các khoản nợ phụ thuộc nhiều vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành.
1.1.3.2. Khả năng sinh lời của trái phiếu
Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ hoặc của công ty, khi đầu tư vào
trái phiếu tức là nhà đầu tư sẽ thu lại được một khoản lợi tức mong đợi trong tương lai.
Thông thường đối với các loại trái phiếu có các khoản lợi tức sau:
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất trái phiếu thường được ghi trên chứng chỉ trái
phiếu hoặc người phát hành công bố, lãi suất danh nghĩa có tính ổn định cao vì tỷ lệ lãi

suất trái phiếu và mệnh giá là cố định trong một kỳ hạn.
- Lãi suất hoàn vốn hiện hành: Được hình thành khi mua bán trái phiếu trên thị
trường và nó là số đo gần đúng với lãi suất hoàn vốn, khi giá mua (hoặc bán) trái phiếu
bằng mệnh giá thì lãi suất hoàn vốn hiện hành chính bằng lãi suất hoàn vốn, nghĩa là giá
trái phiếu càng gần với mệnh giá thì lãi suất hoàn vốn hiện hành càng gần với lãi suất
hoàn vốn. Như vậy, lãi suất hiện hành biến động cùng chiều với lãi suất hoàn vốn.
Nếu lãi suất thị trường tăng sẽ làm sụt giảm giá trái phiếu, dẫn đến tình trạng thua
lỗ về vốn đối với những trái phiếu mà thời gian đến ngày đáo hạn dài hơn thời gian lưu
giữ trái phiếu. Lãi suất thị trường tăng quá cao có thể dẫn đến tình trạng lỗ vốn quá lớn,
khi mức lỗ về vốn cao hơn mức lãi suất hiện hành ban đầu thì lãi suất kỳ hạn của trái
phiếu trở thành lãi suất âm. Lãi suất thị trường giảm sẽ làm cho giá trái phiếu tăng lên và
sẽ có mức lời về vốn đối với những trái phiếu mà thời gian đến ngày đáo hạn dài hơn
thời gian lưu giữ trái phiếu.
1.1.3.3. Tính thanh khoản của trái phiếu
Đó chính là khả năng chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt, mỗi một loại trái
phiếu có khả năng thanh khoản khác nhau. TPCP thông thường có tính thanh khoản cao
hơn so với các loại trái phiếu khác. Tín phiếu kho bạc là loại TPCP có tính thanh khoản
cao nhất bởi vì kỳ hạn của nó ngắn (dưới 1 năm), nó là một trong những công cụ quan
Phan Thanh Hoài 6 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
trọng của thị trường tiền tệ. Tín phiếu kho bạc cũng là một yếu tố cấu thành khối lượng
tiền trong quá trình lưu thông, nó được mua bán trên thị trường vốn còn TPKB thường
có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do vậy tín thanh khoản của TPKB thấp hơn tín phiếu kho
bạc, TPKB được giao dịch trên thị trường thứ cấp, trong quá trình này NHTW cũng
tham gia với vai trò là chiết khấu ngắn hạn các công cụ nợ dài hạn, vì thế mà TPKB
cũng là một công cụ nợ có tính thanh khoản khá cao.
TPCP chính quyền địa phương, trái phiếu do cơ quan Chính phủ phát hành có
tính thanh khoản thấp hơn tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc. Thông qua việc nắm
bắt được đặc điểm chung của trái phiếu và các đặc điểm riêng của từng loại trái phiếu nó
giúp cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định khi tham gia đầu tư vào thị trường đầy
hấp dẫn và rủi ro này.

1.1.4. Các yếu tố cơ bản của trái phiếu
Có nhiều loại trái phiếu khác nhau, nhưng các loại trái phiếu đều có chung những
yếu tố chủ yếu sau :
1.1.4.1. Mệnh giá của trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị
được ghi trên trái phiếu, giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ
để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số
tiền người phát hành phi hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
1.1.4.2. Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành công bố
được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) với
mệnh giá của trái phiếu và cũng là một căn cứ để xác định lợi tức của trái phiếu. Lãi suất
trái phiếu là một trong những yếu tố căn bản nhất của trái phiếu, đó là tiêu điểm quan
tâm của nhà đầu tư, do vậy, nó có ảnh hưởng nhiều đến giá của trái phiếu. Lãi suất trái
phiếu phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như thời hạn của trái phiếu, chỉ số lạm phát và
những biến động khác của thị trường.
Phan Thanh Hoài 7 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1.1.4.3. Thời hạn của trái phiếu
Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả tiền
vốn lần cuối. Ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu được thanh toán lần cuối được gọi là
ngày đáo hạn của trái phiếu. Có nhiều cách phân loại kỳ hạn trái phiếu khác nhau, trên
thực tế người ta thường phân ra các loại kỳ hạn sau: Trái phiếu ngắn hạn (có kỳ hạn
dưới một năm); trái phiếu trung hạn (có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm), trái phiếu dài hạn (có
kỳ hạn từ 5 năm trở lên).
1.1.4.4. Kỳ trả lãi
Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Tại
nhiều nước, lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi trái
phiếu thường được thực hiện 6 tháng một lần.
1.1.4.5. Giá phát hành
Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường, giá phát

hành được xác định theo tỷ lệ (%) của mệnh giá. Tuỳ theo tình hình của thị trường và
của người phát hành để xác định giá phát hành một cách hợp lý. Có thể phân ra 3
trường hợp sau:
+ Giá phát hành bằng mệnh giá
+ Giá phát hành thấp hơn mệnh giá
+ Giá phát hành cao hơn mệnh giá
1.2. Trái phiếu Chính phủ
1.2.1. Khái niệm
Trái phiếu Chính phủ là một loại chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành có
thời hạn, mệnh giá, lãi suất và xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở
hữu trái phiếu, TPCP là tên gọi chung của các loại trái phiếu do KBNN phát hành và trái
phiếu chính quyền địa phương, các cơ quan được Chính phủ cho phép phát hành và
được Chính phủ bảo lãnh.
Phan Thanh Hoài 8 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp
phát hành nhằm huy động vốn cho các công trình theo chỉ định của Thủ tướng Chính
phủ, được Chính phủ cam kết trước các nhà đầu tư về việc thanh toán đúng thời hạn của
tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành không thực hiện được nghĩa vụ trả gốc
và lãi khi đến hạn thì Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho tổ chức phát hành.
Trái phiếu Chính quyền địa phương là một loại chứng khoán nợ, do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phát hành, có thời hạn, có mệnh giá, có lãi suất xác nhận nghĩa vụ trả nợ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với người nắm giữ trái phiếu.
1.2.2. Các đặc điểm của trái phiếu Chính phủ
Chủ thể phát hành trái phiếu là : Chính phủ, các doanh nghiệp được Chính phủ
bảo lãnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trái phiếu được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Đồng tiền sử dụng để thanh toán trái phiếu phải cùng loại với đồng tiền lúc
phát hành. Trái phiếu được phát hành dưới dạng chứng chỉ hay bút toán ghi sổ có tên
hoặc không ghi tên. Mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng, được quy định cụ thể theo từng
đợt phát hành do Bộ trưởng Bộ tài chính quy đinh.

Đối tượng mua là các tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam sống ở nước
ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt
Nam. Đối với các tổ chức Việt Nam không được dùng nguồn kinh phí của Nhà nước để
mua trái phiếu.
1.2.3. Mục đích của việc phát hành trái phiếu
Mục đích của việc phát hành trái phiếu Chính phủ là nhằm huy động vốn để bù
đắp thiếu hụt NSNN, đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm hoặc để xây
dựng, thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ. Nguồn thanh toán trái TPCP
chủ yếu lấy từ NSNN hoặc nguồn vốn thu hồi trực tiếp từ các công trình đã phát hành
TPCP để đầu tư xây dựng mang lại. Do vậy, TPCP có tính an toàn cao, tính rủi ro thấp
bởi vì nó sử dụng chủ yếu nguồn vốn NSNN để chi trả nợ.
Phan Thanh Hoài 9 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Đối với các loại trái phiếu do KBNN phát hành, trái phiếu chính quyền địa
phương nguồn vốn thanh toán được đảm bảo bằng vốn NSNN, còn đối với các loại trái
phiếu do các cơ quan khác được Chính phủ cho phép phát hành nguồn vốn thanh toán
được lấy trực tiếp từ nguồn thu của các chương trình, dự án đó mang lại, trong trường
hợp nếu các cơ quan được Chính phủ cho phép phát hành không có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ thì Chính phủ sẽ đứng ra trả nợ.
1.2.4. Phân loại trái phiếu Chính phủ
1.2.4.1. Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn dưới một năm do Kho
bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ và huy động vốn để bù đắp
những thâm hụt tạm thời của ngân sách Nhà nước trong năm tài chính.
Tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu, nên khối lượng và
lãi suất tín phiếu kho bạc được hình thành sau khi đấu thầu. Bộ tài chính có thể ủy thác
cho Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại Nhà nước phát hành, thanh toán tín
phiếu kho bạc.
Tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc bao gồm các tổ chức tín dụng hoạt động
theo Luật tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hợp pháp tại
Việt Nam và các chi nhánh của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu lượng phát

hành đấu thầu không hết thì Ngân hàng Nhà nước có thể mua phần còn lại.
Toàn bộ khoản vay từ tín phiếu kho bạc được tập trung ở ngân sách trung ương
để sử dụng theo quy định Luật ngân sách Nhà nước. Ngân sách trung ương phải đảm
bảo nguồn thanh toán gốc, lãi tín phiếu kho bạc và toàn bộ chi phí cho tổ chức nhận ủy
thác phát hành.
1.2.4.2.Trái phiếu kho bạc
Trái phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn một năm trở lên do Kho
bạc nhà nước phát hành để huy động vốn bù đắp thiêu hụt ngân sách Nhà nước theo dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định.
Phan Thanh Hoài 10 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
Trái phiếu kho bạc được bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nước hay qua các đại
lý, thị trường tiền tệ. Trái phiếu được bán cho các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp
trong và ngòai nước hợp pháp.
Lãi suất trái phiếu kho bạc do Bộ trưởng bộ tài chính quyết định trên cơ sở thực
tế của thị trường tài chính hiện tại. Trong trường hợp đấu thầu thì lãi suất dựa vào kết
quả đấu thầu.
Khi đáo hạn thì kho bạc Nhà nước hay các tổ chức nhận ủy thác của Bộ tài chính
để thanh toán phần gốc và lãi cho các chủ sở hữu trái phiếu.
1.2.4.3.Trái phiếu công trình trung ương
Trái phiếu công trình trung ương là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ một
năm trở lên do kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ cho các dự án thuộc vốn đầu tư của ngân sách trung ương, đã ghi
trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn trong năm.
Trái phiếu này chỉ phát hành khi sử dụng cho công trình nằm trong danh mục đầu
tư trọng điểm hàng năm của Chính phủ. Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử
dụng vốn vay và phương án hoàn trả nợ vay khi đến hạn được thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề án do Bộ tài chính xây dựng.
Trái phiếu loại này được phát hành qua phương thức bán lẻ của Kho bạc Nhà
nước, đấu thầu hay bảo lãnh phát hành. Lãi suất trái phiếu công trình trung ương do Bộ
tài chính quyết định trên cơ sở tình hình tài chính tại thời điểm phát hành. Trong trường

hợp đấu thầu thì lãi suất được quyết định bởi lãi suất thắng thầu.
Các khoản vay từ trái phiếu công trình trung ương được tập trung ở ngân sách
trung ương để chi cho các công trình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định. Ngân
sách trung ương đảm bảo việc thanh toán gốc và lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
Phan Thanh Hoài 11 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
1.2.4.4.Trái phiếu đầu tư
Trái phiếu đầu tư là trái phiếu Chính phủ có kì hạn một năm trở lên do các tổ
chức Nhà nước, các tổ chức tài chính tín dụng được Thủ tướng Chính phủ chỉ định để
phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của Nhà nước.
Trái phiếu này được phát hành riêng cho từng mục tiêu kinh tế, tổng mức phát
hành không được vượt quá chỉ tiêu được Chính phủ hay Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
cho từng mục tiêu cụ thể hay từng năm cụ thể. Phương án phát hành được Bộ tài chính
thẩm định, mức phát hành, thời điểm phát hành, mệnh giá, kì hạn của trái phiếu do tổ
chức phát hành kết hợp với Bộ tài chính thực hiện, Bộ trưởng Bộ tài chính quy định lãi
suất trần của trái phiếu trên cơ sở thị trường tài chính và nhu cầu huy động vốn, trong
trường hợp đấu thầu thì lãi suất được sử dụng theo lãi suất thắng thầu và không được
vượt lãi suất trần.
Tiền thu từ việc phát hành trái phiếu được theo dõi riêng và chỉ được sử dụng cho
các mục tiêu kinh tế mà Thủ tướng quyết định. Tổ chức phát hành có trách nhiệm thanh
toán gốc lãi các trái phiếu đã phát hành đến hạn thanh toán và các chi phí liên quan đến
việc tổ chức phát hành và thanh toán. Ngân sách Nhà nước thanh toán một phần hay toàn
bộ trái phiếu hoặc cấp bù chênh lệch lãi suất cho tổ chức phát hành theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ đối với từng mục tiêu kinh tế cụ thể.
1.2.4.5.Trái phiếu ngoại tệ
Trái phiếu ngoại tệ là một loại trái phiếu Chính phủ có kì hạn một năm trở lên do
Bộ tài chính phát hành cho các mục tiêu chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
Trái phiếu được phát hành bằng đồng tiền là ngoại tệ tự do chuyển đổi, các loại
ngoại tệ phù hợp với nhu cầu sử dụng do Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định.
Trái phiếu ngoại tệ được bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc đấu thầu
qua hệ thông Ngân hành Nhà nước. Được phát hành theo từng đợt, Bộ tài chính xây

dựng phương án phát hành cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Khối lượng và cơ
cấu phát hành mỗi đợt phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn theo các mục tiêu chỉ định
Phan Thanh Hoài 12 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
của Thủ tướng. Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định thời gian, đồng tiền phát hành, lãi
suất, kì hạn, mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ.
Ngoại tệ thu được từ các đợt phát hành sử dụng cho các mục tiêu mà Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Ngân sách Nhà nước thanh toán gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn,
trường hợp ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu được bán cho Ngân hàng Nhà
Nước để dự trữ ngoại hối thì Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bán lại cho Bộ tài
chính để thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Bộ tài chính quy định mức phí phát hành và
thanh toán trái phiếu ngoại tệ.
1.2.4.6. Công trái xây dựng Tổ quốc
Công trái xây dựng tổ quốc do Chính phủ phát hành nhằm huy động nguồn vốn
trong nhân dân để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công
trình thiết yếu khác phục vụ sàn xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất
nước.
Công trái xây dưng Tổ quốc được phát hành theo quy định của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
Việc mua công trái được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nước đảm
bảo giá trị công trái và bảo hộ quyền sở hữu các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu công trái.
1.2.5 Trách nhiệm của các Bộ ngành, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
A. Bộ Kế hoạch đầu tư
Thông báo giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đến từng Bộ và địa phương
về tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ, tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ theo
ngành, lĩnh vực do Bộ và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý; danh mục
dự án sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu
Chính phủ hàng năm của các dự án đã có trong danh mục để làm căn cứ cho việc huy

Phan Thanh Hoài 13 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
động trái phiếu Chính phủ trong năm, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
Định kỳ 3 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình thực hiện đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Chủ trì cùng Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan giám sát việc phân bổ
nguồn vốn của các Bộ, địa phương đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và nguyên tắc
bố trí vốn; trình Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền trong quá trình thực hiện.
B. Bộ tài chính
Tổ chức thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ theo kế hoạch và tiến độ
thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
Thực hiện hạch toán, quyết toán nguồn vốn huy động từ trái phiếu Chính phủ
và việc sử dụng nguồn vốn này; tổ chức quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn
đầu tư các dự án theo đúng quy định.
Định kỳ 3 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình huy động và việc cấp
phát, thanh toán vốn đầu tư cho các công trình.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
C. Ngân hàn Nhà nước Việt Nam
Phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ
qua hệ thống ngân hàng.
Tổ chức mua lại nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu bằng
ngoại tệ để bổ sung dự trữ ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính
để thanh toán tiền gốc và lãi trái phiếu bằng ngoại tệ khi đến hạn.
D. Các Bộ: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sau khi nhận được thông báo giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ, triển
khai việc phân bổ nguồn vốn trên cho từng công trình, dự án theo thứ tự và nguyên
tắc nêu tại Điều 3, 4 Quyết định này.

Phan Thanh Hoài 14 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
- Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã có đủ các thủ tục đầu tư theo đúng các quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
- Trường hợp không đủ nguồn để bố trí cho công trình, dự án thì phải giãn tiến
độ sau năm 2010 hoặc sử dụng nguồn vốn khác để triển khai.
- Đăng ký phương án phân bổ vốn đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
để theo dõi và cấp phát thanh toán.
- Đối với đường giao thông ô tô đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô,
ngoài nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, các địa phương cần bố trí ngân sách địa
phương và huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác, kể cả việc huy động từ
đóng góp của cộng đồng dân cư để đầu tư.
Hàng năm đề xuất nhu cầu về mức vốn trái phiếu Chính phủ vào kỳ báo cáo
kế hoạch gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp nhu cầu vốn của các
công trình, dự án đã có trong danh mục làm căn cứ huy động trái phiếu Chính phủ
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Hàng quý báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các dự án sử dụng nguồn
vốn Trái phiếu Chính phủ, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, địa phương sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ phải tập trung chỉ
đạo tổ chức thực hiện khẩn trương, dứt điểm, đảm bảo chất lượng, đúng chế độ quy
định, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả, không để xảy ra tình trạng
thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Bộ Quốc phòng thống nhất quản lý quy hoạch, quản lý vốn đầu tư các dự án
đường tuần tra biên giới, phê duyệt các dự án thành phần theo địa bàn từng tỉnh, thời
gian thực hiện dự án thành phần không quá 2 năm.
1.2.6. Vai trò và chức năng của trái phiếu Chính phủ trong việc huy động
vốn đầu tư phát triển
Để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 và đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2020, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm cấp bách là phải mở rộng quy mô và đẩy nhanh tốc độ huy động

Phan Thanh Hoài 15 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
vốn. Xuất phát từ cấu trúc địa hình và đặc điểm phức tạp của khí hậu nước ta, giao thông
và thuỷ lợi là một trong những lĩnh vực trọng điểm được nhà nước ưu tiên đầu tư, nhằm
tạo ra những điều kiện tiền đề để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm dần sự cách
biệt giữa miền núi và miền xuôi, góp phần nâng cao dân trí xoá đối giảm nghèo, bảo
đảm an ninh quốc phòng của Tổ quốc. Trong những năm trước, việc huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu chính phủ đã huy động được một khối lượng vốn lớn cho
NSNN và cho đầu tư phát triển, nguồn vốn trong nước này đã góp phần đáp ứng nhu cầu
chi của Ngân sách. Với tốc độ phát triển thời kỳ 1991-1995 nguồn vốn vay của Nhà
nước qua trái phiếu Chính phủ là 1,3% GDP, chiếm 29% tổng số bội chi NSNN; thời kỳ
1996-2000 là 1,4% GDP, chiếm 33% tổng số bội chi NSNN, thời kỳ 2001-2003 vay
bằng trái phiếu Chính phủ cao hơn, chiếm 53% tổng số bội chi NSNN. Kết quả đó huy
động vốn trong nước có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước. Theo tính toán của các ngành chức năng, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020,
mỗi năm chúng ta cần khoảng 250 ngàn tỷ đồng cho đầu tư phát triển, riêng lĩnh vực
giao thông, thuỷ lợi nhu cầu vốn bổ xung cho các công trình trọng điểm mỗi năm trên 15
ngàn tỷ đồng. Được Nhà nước và các ngành, địa phương quan tâm, việc xây dưng các
công trình giao thông thuỷ lợi đạt tốc độ tương đối nhanh. Chính vì vậy nhu cầu về vốn
đầu tư cũng trở lên cấp bách.
Trái phiếu Chính phủ là một trong những công cụ quan trọng trong việc điều
hành chinh sách tài khoá và chính sách tiền tệ quốc gia. TPCP gồm nhiều loại với các kì
hạn khác nhau, tất cả đều có tác động riêng đến một nền kinh tế trong các giai đoạn khác
nhau. Tín phiếu kho bạc vừa có vai trò là huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách
vừa là công cụ của thị trường tiền tệ, ngay cả những nước phát triển họ cũng phát hành
trái phiếu ngắn hạn để đảm bảo hàng hoá giúp thị trường tiền tệ hoạt động. Trái phiếu
kho bạc là công cụ huy động vốn cho NSNN và cả đầu tư phát triển, đặc biệt là các cơ
sở hạ tầng quan trọng của đất nước, và thông qua đó sẽ thu hút được các nguồn lực tài
chính để thực hiện các mục tiêu quốc gia, trong trường hợp NSNN không bị thâm hụt thì
Bộ tài chính cũng phát hành trái phiếu kho bạc để thực hiện chính sách tiền tệ. Theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ (số 182/2003/QĐ-TTg ngày 05/9/2003) nhu cầu

Phan Thanh Hoài 16 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa
vốn cho đầu tư các công trình giao thông thuỷ lợi giai đoạn 2003-2010 sẽ được huy động
dưới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ là 63 ngàn tỷ đồng.
Trong điều kiện kinh tế đang khó khăn, nguồn thu NSNN còn hạn hẹp. Nhu cầu
chi cho NSNN và chi cho đầu tư lại đang cần thiết, dẫn đến tình trạng mất cân bằng thu
chi. Đê giải quyết các vấn đề này thì Chính phủ có thể vay mượn nước ngoài hay tốt hơn
là nguồn lực trong nước với việc phát hành trái phiếu Chính phủ, việc sử dụng công cụ
huy động vốn này đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Trong xu thế hội nhập
kinh tế thế giới huy động vốn qua kênh TPCP đang được Chính phủ sử dụng cùng với tự
do hoá thị trường vốn trong nước thì việc phát hành TPCP sẽ thu hút được nhiều nhà
đầu tư.
1.3. Sự phát triển của hình thức trái phiếu Chính phủ
1.3.1 Giai đoạn kháng chiến
Ở nước ta, trong thời kỳ đầu lập nước và giữ nước, Chính phủ cũng đã áp dụng
các hình thức công phiếu để huy động sự đóng góp và vay của dân để tăng cường nguồn
lực tài chính phục vụ cho các mục tiêu chính trị, quân sự và phát triển kinh tế đất nước
trong từng thời kỳ. Sau khi giành được chính quyền, để giải quyết những khó khăn về
mặt tài chính, ngày 16/7/1946 Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã ra sắc lệnh số
122 cho phép Uỷ ban hành chính Nam bộ phát hành công trái vay của dân 5 triệu đồng,
lãi đồng niên không quá 5% để phục vụ cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở
Nam bộ. Năm 1948, Bác Hồ ký sắc lệnh số 160-SL ngày 14/4/1948 cho phép phát hành
trong toàn quốc “Công trái kháng chiến”. Nhằm một là: Huy động số tiền nhàn rỗi trong
dân để phục vụ sản xuất và chiến đấu; hai là: Dùng công phiếu kháng chiến như một thứ
tiền dự trữ với lãi suất 3%, thời hạn trả lãi 5 năm, đến năm 1950, trên tinh thần tổng
động viên, Chính phủ cho phép phát hành loại ỎCông trái quốc giaÕ ghi bằng thóc để
đảm bảo giá trị số tiền vay lãi suất 3% thời hạn 5 năm (Sắc lệnh số 139-SL ngày
19/9/1950).
1.3.2. Thời kì xây dựng đất nước
Thời kỳ xây dựng đất nước, để tăng cường huy động vốn phục vụ cho nhu cầu
Phan Thanh Hoài 17 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa

đầu tư phát triển, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu nhanh chóng hội nhập cộng
đồng quốc tế. Ngày 25/11/1983 Chính phủ ban hành pháp lệnh về việc phát hành Công
trái xây dựng Tổ Quốc bằng đồng Việt Nam bằng ngoại tệ thời hạn công trái là 10 năm,
5 năm, đảm bảo bằng một số mặt hàng chiến lược. Với mục đích cải thiện tình hình tài
chính - ngân sách góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.3. Khi thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước
Khi hệ thống Kho bạc Nhà nước mới được thành lập, với chức năng và nhiệm vụ
chủ yếu là quản lý quỹ NSNN. Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu
tư phát triển: phát hành các hình thức tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ với nhiều hình
thức, các loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau, nhằm huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội, mà chủ yếu là nguồn vốn trong dân cư để bù đắp thiếu hụt NSNN và tăng cường
nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Cụ thể là: Các loại tín phiếu Kho bạc thời hạn dưới 12
tháng thường được phát hành để bù đắp khoản thiếu hụt ngân sách tạm thời khi nguồn
thu chưa đến hạn, các loại trái phiếu KBNN có thời hạn dài hơn được dùng để bù đắp
bội chi NSNN hàng năm. Công trái Nhà nước được phát hành theo đợt, nhằm thu hút
vốn thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội lớn của đất nước.
- Ngày 13/3/1991 Nhà nước phát hành tín phiếu KBNN các loại thời hạn 3 tháng,
6 tháng, có ghi địa chỉ người mua, có lãi thanh toán 1 lần cả gốc và lãi, thanh toán trước
hạn không được trả lãi.
- Ngày 15/7/1992 Chính phủ phát hành tín phiếu nhằm xây dựng đường dây tải
điện 500 KW Bắc - Nam thời hạn phát hành 1, 2, 3 năm đối tượng bắt buộc.
- Tháng 11/1993 Nhà nước phát hành tín phiếu trả lãi trước thời hạn 6 tháng, 12
tháng.
Từ giữa năm 1995 đến nay, KBNN đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thành
lập và đưa vào hoạt động thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, tạo thêm một kênh huy
động vốn mới cho NSNN, thời gian huy động vốn nhanh, lãi suất thấp hơn hình thức bán
lẻ trái phiếu, thuận lợi cho người phát hành và nhà đầu tư. Ngoài ra, KBNN còn phối
hợp với và hướng dẫn UBND các tỉnh, các Bộ, ngành xây dựng đề án huy động vốn đầu
tư cho các công trình thuộc các ngành: Xi măng, thuỷ điện; cơ sở hạ tầng tỉnh Bình
Phan Thanh Hoài 18 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa

Thuận, Tiền Giang, Cà Mau, Khánh Hoà, Lào Cai, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh với số vốn
huy động hàng nghìn tỷ đồng.
- Tháng 5/1999, Nhà nước phát hành công trái xây dựng Tổ quốc kỳ hạn 5 năm
lãi suất 10% năm. Nhằm huy động vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng cho 1000 xã nghèo đặc
biệt khó khăn.
- Năm 2001 Nhà nước phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm lãi suất 6,8 ; 7 % năm
- Năm 2002 Nhà nước phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm lãi suất 7,1;7,4; 7,8 %
năm
- Căn cứ Nghị quyết số 414/2003/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về việc phát hành trái phiếu Chính phủ để xây dựng một số công trình giao thông,
thuỷ lợi quan trọng của đất nước. Chính phủ đã phát hành 110.000 tỷ đồng trái phiếu để
thực hiện Nghị quyết này.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ
Một hoạt động đầu tư diễn ra bao giờ cũng có mục đích và mục tiêu rõ ràng. Có
những dự án đầu tư thì mang nặng tính chất kinh tế, có những dự án lại mang ý nghĩa xã
hội. Nguồn vốn TPCP là nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư nên hiệu quả quả bao
giờ cũng được đặt lên hàng đầu. Kết quả và hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
1.4.1. Chỉ tiêu kết quả
Trước hết, thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư đã được thực hiện: đây là tổng số
tiền đã chi ra để tiến hành các hoạt động đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng, công tác xây dựng, chi phí tư vấn, chi phí mua sắm các trang
thiết bị máy móc, chi phí quản lý…phải so sánh những chỉ tiêu này với những chỉ tiêu
đã tính toán. Thông thường thì tiêu chí kết quả này sẽ được xem xét trong hàng năm
nhằm có những thay đổi hợp lý đảm bảo nguồn vốn được thực hiện đúng mục đích và
các dự án trọng điểm sẽ được ưu tiên sử dụng vốn trước vì mục tiêu phát triển chung.
Phan Thanh Hoài 19 GVHD: ThS. Trần Mai Hoa

×