Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế chính sách đối với kinh tế tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.51 KB, 31 trang )

Đề án Kinh tế Chính trị
A- Đặt vấn đề
Vì sao đổi mới cơ chế chính sách nhằm phát triển kinh tế t nhân
ở nớc ta hiện nay
Lênin đã từng nói:
Đặc điểm kinh tế lớn nhất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
nền kinh tế nhiều thành phần. Trong đó điều quan trọng cần chú ý không
phải là ở chỗ cần xác định xem nền kinh tế quá độ có bao nhiêu thành phần
mà ở chõ xác định rõ mối quan hệ giữa các thành phần và phân tích cho rõ
mối quan hệ của chúng và xu hớng phát triển của chúng để xác định xem
thành phần kinh tế nào chiếm u thế và xu hớng tác động của các thành phần
kinh tế khác nhau nh thế nào và ông chỉ ra rằng.
ở các nớc đi lên chủ nghĩa xã hội, phổ biến có ba thành phần kinh tế
cơ bản: kinh tế xã hội chủ nghĩa, kinh tế t bản chủ nghĩa, kinh tế sản xuất
hàng hoá nhỏ.
ở đây tôi muốn nói đến thành phần kinh tế t nhân, thực tế ở Việt Nam
cho thấy hơn 30 năm từ 1954 đến 1986 nớc ta xây dựng chủ nghĩa xã hội lúc
đầu ở Miền Bắc và sau năm 1975 ở cả nớc với quan điểm chung là: cải tạo,
sử dụng, hạn chế và xoá bỏ dần kinh tế t nhân để kinh tế xã hội chủ nghĩa
chiếm địa vị thống trị, mà nh chúng ta đã biết, trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế tâp thể cha đủ mạnh để có
thể đảm đơng đợc việc đáp ứng nhu cầu của xã hội trong lúc đó thành phần
kinh tế t nhan có tiềm năng rất lớn. Đây là một thành phần kinh tế biết cách
sử dụng nguồn vốn, cách quản lý có hiệu quả, tạo ra môi trờng cạnh tranh
sáng tạo trong hoạt động kinh tế, phát triển đa dạng, ngành nghề.
Sự có mặt của chúng ta là rất cần thiết trong việc giải quyết công ăn
việc làm huy động, khai thác cái tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm quản
lý, ngành nghề truyền htống... thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phát triển đất nớc.
1
Đề án Kinh tế Chính trị
Đứng trớc sự thực đó Đảng ta đã quyết định đổi mới cơ chế chính sách


sau 15 năm đổi mới, từ đại hội VI đến nay. Đó là công nhận sự tồn tại lâu dài
của sở hữu và kinh tế t nhân.
Lúc đầu còn thận trọng nhng sau đó tháo dần những rào cản để khuyến
khích kinh tế t nhân phát triển, nhng phát triển trong khuôn khổ pháp luật,
muốn cho nền kinh tế phát triển, chúng ta khuyến khích phát triển kinh tế t
nhân theo cách của mình, có nghĩa chúng ta nên chấp nhận một sự bóc lột
nhỏ không đáng kể của nó, tức chấp nhận, so với sự đóng góp to lớn của nó
đối với nền kinh tế, chiến tranh đã qua, ta cũng đã thấm thía đợc nổi bức xúc
thời đó, nhng không vì thế mà chúng ta không công nhận sự đóng góp của
kinh tế t nhân. Chủ nghĩa t bản là thế, chúng ta không thể cải tạp đợc nó mà
ta nên biết cách sử dụng những u thế của nó. Đứng trớc mỗi vấn đề đều có
cách sử sự riêng của nó những chính sách trớc đây có thể là nó cần thiết trong
thời điểm đó nhng để kéo dài làm cho nền kinh tế trì trệ tụt hậu so với thế
giới lại là một tội ác hơn bao giờ hết. Chỉ cần một cách sách sai lầm là kéo cả
đất nớc quay trở lại phía sau sự phát triển của thế giới. Qua đó ta thấy chỉ có
đổi mới cơ chế chính sách, phát triển kinh tế t nhân thì mới phát triển kinh tế
lên đợc lúc đó mới đầu t nhiều cho chính trị đợc, đa nớc ta thành một nớc độc
lập tự chủ và cũng qua đó ta biết đợc vì sao phải phát triển kinh tế t nhân nh
nghị quyết trung ơng 5 khoá IV chỉ rõ Kinh tế t nhân là một bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân phát triển kinh tế t nhân là vấn đề
chiến lợc lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội
chủ nghĩa.
2
Đề án Kinh tế Chính trị
I- Một số vấn đề lý luận về kinh tế t nhân
1- Bản chất của kinh tế t nhân, các bộ phận của kinh tế t nhân
1.1. Bản chất của kinh tế t nhân
Kinh tế t nhân (KTTN) là khái niệm chỉ khu vực KTTN, bao gồm các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc nhóm của thành phần kinh tế t
nhân

Tiêu thức cơ bản để xác định một thành phần kinh tế, một hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh nào đó có thuộc KTTN hay không là quan hệ sản
xuất, trớc hết là quan hệ sở hữu theo đó kinh tế t nhân là một khu vực kinh tế
dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất (hoặc vốn) với các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh nh doanh nghiệp, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty hợp doanh, các cơ sở kinh tế cá thể tiểu chủ và bộ phận của
các doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Kinh tế t nhân không phải là một thành phần kinh tế mà là phạm trù để
chỉ nhóm thành phần kinh tế vừa có những đặc trng chung, lại vừa có bản
chất khác nhau. Có thể xem xét kinh tế t nhân trên các quan hệ kinh tế cơ bản
sau.
1.1.1. Xét về quan hệ sở hữu: KTTN thể hiện quan hệ sở hữu t nhân về
t liệu sản xuất (hoặc vốn) cũng nh phần của cải vật chất đợc tạo ra và từ t liệu
sản xuất (hoặc vốn) đó.
Nó bao gồm sở hữu t nhân nhỏ, là sở hữu của những ngời lao động tự
do, sản xuất ra sản phẩm lao động của chính mình và các thành viên trong gia
đình (nh thợ thủ công cá thể, tiểu thơng, các hộ nông dân...) và sở hữu t nhân
lớn của các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc ngoài đầu t ở Việt Nam
1.1.2. Xét về quan hệ quản lý:
Xuất phát từ quan hệ sở hữu của kinh tế t nhân, quan hệ quản lý của
khu vực kinh tế này gồm các quan hệ quản lý dựa trên sở hữu t nhân nhỏ và
quan hệ sở hữu dựa trên sở hữu t nhân lớn.
Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu t nhân nhỏ là quan hệ dựa trên sự tổ
chức điều hành hay tổ chức điều hành, phần công việc trong nội bộ gia đình,
3
Đề án Kinh tế Chính trị
giữa các thành viên trong gia đình với nhau, quan hệ quản lý dựa trên sở hữu
t nhân lớn là quan hệ quản lý giữa chủ thể quản lý với đối tợng quản lý và
khách thể quản lý giữa ngời quản lý và ngời bị quản lý.
1.1.3. Xét về quan hệ phân phối:

Trong kinh tế t nhân, quan hệ phân phối dựa trên cơ sở các loại hình
sở hữu t nhân khác nhau. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mà ngời sở
hữu đồng thời là ngời trực tiếp lao động, không thuê mớn lao động thì phân
phối kết quả sản xuất là tự phân phối trong nội bộ chủ thể kinh tế đó. Còn đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, chủ sở hữu t liệu sản xuất (hay vốn, sử
dụng lao động của lao động làm thuê thì phân phối kết quả sản xuất căn cứ
vào sở hữu giá trị, tức là giá trị sức lao động của lao động làm thuê và sở hữu
t bản. Tất nhiên trong các chế độ chính trị - xã hội khác nhau thì quan hệ
phân phối của KTTN cũng khác nhau nhất định
1.2. Các bộ phận của kinh tế t nhân
Kinh tế t nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân
1.2.1. Thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào
vốn và sức lao động của bản thân là chính
1.2.1.2. Vị trí và vai trò của nó
Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nó
có khả năng mở rộng quy mô kinh tế, làm ra sản phẩm có chất lợng cao, tạo
thêm nhiều việc làm, làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông thôn, nét mới ở
các làng nghề là đã xuất hiện nhiều hình thức đan xen giữa các thành phần
kinh tế, tạo ra mô hình hợp tác mới nh tổ hợp sản xuất, tổ liên gia, liên hội
nghề nghiệp, hợp tác cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn... biết đợc u thế
to lớn của nó nên chúng ta cần phải phát huy nhiều hơn nữa. Cần giúp đỡ
kinh tế cá thể tiểu chủ giải quyết khó khăn về vốn, khoa học và công nghệ,
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời hớng dẫn kinh tế cá thể tiểu chủ vì lợi
ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất từng bớc đi vào làm ăn hợp
tác một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp Nhà nớc hay
hợp tác xã.
4
Đề án Kinh tế Chính trị
1.2.2. Thành phần kinh tế t bản t nhân (KTTBTN)
1.2.2.1. Khái niệm:

Là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà đầu t trong và
ngoài nớc đầu t để sản xuất kinh doanh dịch vụ
1.2.2.2. Vai trò
Kinh tế t bản t nhân có khả năng góp phần xây dựng đất nớc. Đến cuối
năm 1994 đã có hơn 22000 doanh nghiệp đợc thành lập theo luật Công ty. So
với doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp loại này mới bằng 14,2% về
vốn 17,2 về lao động, 20% về doanh thu và 6,7% về tổng mức nộp ngân sách,
có vai trò tích cực trong giải quyết việc làm cho ngời lao động, tuy nhiên
cũng có những hiẹn tợng tiêu cực cần đợc chấn chỉnh nh thuê, làm hàng giả,
không chấp hành tốt luật thống kê, kế toán, đăng ký kinh doanh...
Cần khuyến khích t bản t nhân đầu t vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu
dài, bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi, đi đôi
với tăng cờng quản lý, hớng dẫn làm ăn đúng pháp luật, khuyến khích các
chủ doanh nghiệp dành phần u đãi để bán cho ngời lao động tại doanh
nghiệp, xây dựng quan hệ hợp tác giữa chủ và thợ trên cơ sở luật lao động,
bảo đảm lợi ích hợp pháp của cả 2 bên.
II. Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế
chính sách đối với kinh tế t nhân.
1. Thực trạng phát triển kinh tế t nhân trong thời gian qua.
Quá trình phát triển kinh tế ở Việt nam diễn ra nếu lấy thời điểm năm
1955 làm mốc, cho đến nay đã trải qua nhiều thời kỳ khác nhau. Căn cứ vào
đặc trng của từng giai đoạn để chia thành 4 thời kỳ:
1.1. Thời kỳ 1955 đến 1964:
Mục tiêu kinh tế trong thời kỳ này đợc đại hội lần thứ III của Đảng
(Tháng 9 - 1960) xác định là xây dựng Miền Bắc làm hậu phơng vững mạnh
cho cuộc đấu tranh thống nhất nớc nhà. Trong thời kỳ này, sự tồn tại kinh tế
t nhân hầu nh không đáng kể.
5
Đề án Kinh tế Chính trị
1.2. Thời kỳ 1965 - 1975: Cả nớc có chiến tranh, mô hình kinh tế trong

thời kỳ này có tính tập trung cao độ, giống nh mô hình Cộng sản thời
chiến.
Mục đích của mô hình kinh tế này là huy động mọi nguồn lực để dành
thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những nhợc điểm của mô hình
này đã đợc hội nghị trung ơng lần thứ 20, đặc biệt là hội nghị trung ơng lần
thứ 24 khoá III (tháng 9 năm 1976) đề cập, trong đó có việc duy trì nền kinh
tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, sự
phát triển của kinh tế t nhân ở thời kỳ này vẫn ở trình độ thấp.
1.3. Thời kỳ 1976 - 1986.
Mô hình tập trung bộc lộ rõ nhất những nhợc điểm của nó. Đó là cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội cuối những năm 1970 đầu những năm 1980.
Chỉ thị 100 ngày năm 1981 của ban bí th khoá IV về khoán sản phẩm đến
nhóm và ngời lao động trong các hợp tác xã và quyết định 25/CP về việc
hạch toán kinh doanh trong các doanh nghiệp nhà nớc ra đời.
Cùng với 2 văn bản quan trọng này là 2 lần cải cách giá lơng tiền. Đây
cũng là thời kỳ t duy kinh tế mới từng bớc đợc hình thành nghị quyết hội
nghị lần thứ 6 ban chấp hành Trung ơng khoá IV. Nghị quyết đại hội V. Hội
nghị lần thứ 8 khoá V và nghị quyết của bộ chính trị khoá V các văn kiện này
đều nhằm khảng định sự tồn tại tất yếu của KTTN trong sự phát triển của nền
kinh tế .
1.4. Thời kỳ 86 đến nay: Thời kỳ chuyển đổi một cách căn bản từ cơ
chế tập trung cao độ sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc theo
định hớng XHCN. Quan điểm cơ bản của các văn kiện đại hội VI, VII,VIII,
IX đều từng bớc hoàn thiện và khẳng định vai trò của kinh tế t nhân.
Những chính sách và luật lệ lần lợc đợc ban hành, cụ thể hoá, nhng
quan điểm trên, đặc biệt là luật doanh nghiệp đợc áp dụng từ đầu năm 2000.
Chỉ sau một năm thực hiện luật doanh nghiệp cả nớc đã có hơn 30.000
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
6
Đề án Kinh tế Chính trị

(Tính đến 13 -11 - 2000, sau 10 tháng thực thi luật doanh nghiệp, cả n-
ớc đã tạo thêm đợc 200.000 chỗ làm việc tờ các doanh nghiệp mới hình
thành, bình quân 22 lao động, doanh nghiệp, với mức thu nhập bình quân 300
- 400 ngàn đồng/ngời ở (nông thôn) và 500 - 700 ngàn đồng/ngời (thành thị),
so với năm 1999, số doanh nghiệp đã tăng 3 lần, số vốn đầu t tăng 2 lần.
Trên địa bàn, thành phố Hồ Chí Minh từ đầu năm 2002 đến nay đã có
2029 doanh nghiệp đợc thành lập mới với tổng số vốn đầu t lên tới 204 tỷ
đồng. Ngoài ra, sở kế hoạch và đầu t thành phố còn cấp 1026 giấy phép thành
lập các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều đó chứng tỏ
tiềm lực kinh tế t nhân ở Việt Nam là rất lớn.
Vấn đề là cần có chính sách đúng để khai thác nguồn lực này cho phát
triển kinh tế, trớc hết là ở một số trung tâm kinh tế.
2. Vai trò của kinh tế t nhân.
Kinh nghiệm ở nhiều nớc cũng nh ở nớc ta cho thấy, sự thành công về
kinh tế - Xã hội của mỗi quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của khu
vực KTTN nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, sự đánh giá sẽ giúp một phần không nhỏ trong việc xác định xu hớng
phát triển cũng nh tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát triển khu vực kinh tế
này.
Nhng khi đề cập đến sở hữu t nhân, kinh tế t nhân trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội, ngời ta thờng nhấn mạnh những mặt tiêu cực của nó, mặt xấu
của kinh tế t nhân đói với xã hội. Các nhà kinh điển của CNVH từng nói về
vai trò tiến bộ của CNXH từng nói về vai trò tiến bộ của CNXH trong lịch sử,
ở đây chỉ xin nêu một câu nhắc nhở của Ăngghen nh sau:
Mác nhấn mạnh những, mặt xấu của nền sản xuất TBCN một cách
gay gắt nh thế nào thì ông cũng chứng minh một cách rõ ràng nh thế ấy rằng
hình thái xã hội đó đó là cần thiết để phát triển những sức sản xuất của xã hội
tới một trình độ cao đến mức mọi thành viên trong xã hội đều có thể phát
triển một cách nh nhau một cách xứng đáng với con ngời. Tất cả các hình
thức xã hội trớc đây đều quá nghèo nàn để có thể làm đợc điều đó. Nớc ta từ

7
Đề án Kinh tế Chính trị
nền kinh tế kém phát triển muốn đi lên chủ nghĩa xã hội nhiên phải xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lớn mạnh, hiện đại. Chúng ta thờng nói
dựa vào nội lực là chính, đồng thời chủ động hội nhập quốc tế mới phát triển
đợc. Lực lợng kinh tế t nhân trong nớc và t bản nớc ngoài đầu t vào nớc ta
hiện chiếm tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ nền kinh tế xét về mặt vốn, kỹ
thuật và lực lợng lao động. Chỉ tính ở thành phố Hồ Chí Minh theo số lợng
thống kê 1997, khu vực ngoài quốc doanh và đầu t nớc ngoài chiếm 52,9%
GDP, 76,89% lực lợng lao động đóng góp 44,2% tổng thu ngân sách trong n-
ớc cũng theo số liệu cha đầy đủ, năm 2001 số vốn đầu t của dân c và số vốn
đầu t toàn xã hội. Đó là một thực tế minh hoạ vai trò quan trọng của kinh tế t
nhân hiện nay. Phải đặt kinh tế t nhân trong những điều kiện cụ thể của nớc
ta để thấy rõ vai trò của nó trong phát triển kinh tế cũng nh nâng cao đời
sống của nhân dân. Kinh tế t nhân nói chung đã đóng góp đáng kể vào tốc độ
phát triển của đất nớc, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng
thu nhập dân c, cải thiện mức sống văn hoá, tăng tích luỹ cho xã hội và đóng
góp rất lớn cho ngân sách Nhà nớc. Cần có cách tiếp cận hiệu quả về mặt
kinh tế - xã hội để đánh giá đúng vị trí, vai trò của kinh tế t nhân ở nớc ta.
Nói nh vậy, chúng ta không hề coi nhẹ việc nền kinh tế thị trờng. Tuy
nhiên vấn đề phát huy những mặt tiếp bộ và đấu tranh ngăn ngừa những mặt
tiêu cực còn phụ thuộc rất lớn vào vai trò quản lý của Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa và sự giác ngộ đấu tranh của nhân dân. Ngay cả trong khu vực kinh tế
Nhà nớc cũng đặt vấn đề để giải quyết.
Đối với nớc ta còn có một cách tiếp cận nữa để hiểu rõ vị trí vai trò của
kinh tế t nhân bằng cách đặt nó trong hàng ngũ những lực lợng kinh tế của
dân tộc, tạo nên khối đoàn kết hợp tác, tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế n-
ớc ta trên thị trờng nội địa và thế giới.
ở đây cần có một bộ phận trinh sát giỏi về thị trờng, khoa học kỹ
thuạt, khai thác vốn... để giúp đỡ các lực lợng kinh tế phát triển và kinh

doanh có hiệu quả. Nếu cứ mạnh ai lấy làm thông tin mù tịt, không có sự
8
Đề án Kinh tế Chính trị
phân công hợp tác cùng có lợi, sẽ khó tồn tại lâu dài trong cạnh tranh chứ
đừng nói đến giao tranh với các đối thủ sừng sỏ trên thế giới
Bàn về kinh tế t nhân nói chung về mặt lý luận cơ bản mác đã chứng
minh nguồn gốc lợi nhuận, lợi thức, địa tô t bản chủ nghĩa.
Đầu t giá trị thặng d của công nhân làm thuê mà có. Giai cấp t sản
cùng với Nhà nớc của nó đã hình thành một chế độ bóc lột thặng d của giai
cấp công nhân bằng nhiều hình thức. Kinh tế t nhân ở nớc ta tồn tại và phát
triển trong những điều kiện nào?
Có thể nêu ít nhất 2 điều kiện cụ thể sau đây:
Một là: Nhân dân ta, đa số là dân lao động đã làm chủ xã hội , làm chủ
Nhà nớc do đây cộng sản lãnh đạo theo cơng lĩnh phát triển đất nớc đi lên
chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Phơng thức sản xuất chủ yếu của xã hội không phải là phơng
thức sản xuất TBCN. Một nền kinh tế nhiều thành phần, tơng ứng nó có
nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau chịu sự điều tiết và quản lý
của Nhà nớc XHCN bằng pháp luật và những thiết chế xã hội khác.
Trong những điều kiện đó sự tồn tại và phát triển của kinh tế t bản t
nhân tuy vẫn đảm bảo đựơc cho các nhà t bản thu đợc lợi nhuận nhng lại góp
đợc phần đáng kể cho nguồn thu ngân sách Nhà nớc và giải quyết các vấn đề
xã hội theo mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
không thể nói bóc lột vẫn tồn tại với quy mô là một chế độ xã hội.
Trong quá trình xã hội chủ nghĩa xã hội dần dần mức độ bóc lột sẽ hạn
chế cho đến khi hoàn thành xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Phát triển kinh tế t nhân trong qúa trình đổi mới có rất nhiều tác dụng
tích cực.
2.1. Thứ nhất: Khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nớc.
Khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nớc.

Khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, các nguồn
nguyên liệu, vật t có trong nớc, kể cả các loại phế liệu trong sản xuất cũng
nh máy móc thiết bị cũ.
9
Đề án Kinh tế Chính trị
2.2. Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Tạo công ăn việc làm cho một lợng lao động lớn, bảo đảm đời sống.
Vai trò này càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nớc ta khi mà
khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế Nhà nớc còn rất hạn chế.
2.3. Vai trò thứ 3:
Tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu của mọi ngời sản
xuất và nhiều sản phẩm hàng hoá, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng
trong nớc, góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát bảo đảm tính ổn định
và bền vững trong phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
2.4. Tác động tích cực đến khu vực kinh tế Nhà nớc.
Giữ vững vai trò bổ sung cho khu vực kinh tế Nhà nớc, tạo thành mối
liên hệ hợp tác, cạnh tranh để cùng phát triển, góp phần vào công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.5. Khuyến khích phát triển các làng nghề ở các địa phơng và kinh
nghiệm.
Góp phần duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý đã đợc tích luỹ qua nhiều
thế hệ của từng gia đình và dòng họ, phát huy truyền thống gắn với hiện đại.
2.6. Tạo sự đồng đều và cân đối trong phát triển kinh tế giữa các vùng.
Tạo lập sự cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng, góp phần tích
cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.7. Kích thích năng động sáng tạo của cán bộ và lao động.
Tuyển chọn cán bộ quản lý, phát triển kỹ năng lao động trong một bộ
phận ngời lao động. Nâng cao khả năng tiếp cận, thị trờng trong và ngoài n-

ớc. Đối với những nớc đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trờng, khu
vực KTTN thực sự là một động lực đối với sự phát triển kinh tế.
2.8. Tuy nhiên kinh tế t nhân cũng có nhiều hạn chế khuyết tật nh tự
phát, lừa đảo, trốn thuế, trốn đăng ký kinh doanh, làm hàng giả, buôn lậu, cố
tình vi phạm luật để kinh doanh phi pháp...
10
Đề án Kinh tế Chính trị
2.9. Qua đó ta thấy: kinh tế t nhân là khu vực kinh tế năng động, sáng
tạo, đầy tiềm năng có vai trò rất quan trọng đối với việc thu hút vốn đầu t,
tạo công ăn việc làm nâng cao chất lợng lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, mặc dù có những hạn chế khuyết tật nhng khi
thế phủ nhận vai trò to lớn của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nhiều
nớc rất coi trọng phát triển KTTN, gắn sự phát triển đó trong xu hớng cơ cấu
lại nền kinh tế giữa 2 khu vực Nhà nớc tập thể t nhân
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
2.1.1. Những mặt đạt đợc
Phát triển, kinh tế t nhân là vấn đề có vai trò quan trọng trong đờng lối
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định lợng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định "thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần". Các thành phần kinh tế kinh
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà n-
ớc và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế
quốc dân".
Đối với kinh tế t nhân, Đại hội xác định rõ "kinh tế cá thể" tiểu thủ ở
cả nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nớc tạo điều kiện
và giúp đỡ để phát triển: khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự
nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn.
Khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong những

ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng
kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t bản t nhân phát triển
trên định hớng u tiên của Nhà nớc kể cả đầu t ra nớc ngoài: Khuyến khích
chuyển thành doanh nghiệp cổ phần bán cổ phần cho ngời ld liên doanh, liên
kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nớc, xây dựng quan hệ tốt
giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động.
11
Đề án Kinh tế Chính trị
Quán triệt sâu sắc quan điểm nghị quyết đại hội IX của Đảng, Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá IX đã có nghị quyết
05 - NQ/ TW" về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển kinh tế t nhân" trên cơ sở đánh giá tình hình, nghị quyết
đã xác định rõ phơng hớng, giải pháp nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ , khuyến
khích tối đa sự phát triển kinh tế t nhân ở những ngành, lĩnh vực mà pháp luật
không cấm đồng thời chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nớc đối với
hoạt động của kinh tế t nhân, đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Thực hiện đờng lối đổi mới của đảng và Nhà nớc, hơn 10 năm qua,
kinh tế t nhân (bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp của t nhân) đợc khuyến khích phát triển, ngày càng thuận lợi
hơn trong sản xuất kinh doanh. Kinh tế t nhân tăng nhanh cả về số lợng đơn
vị, vốn kinh doanh và lao động, phát triển rộng khắp cả nớc và cả các ngành
nghề pháp luật không cấm, đặc biệt số lợng doanh nghiệp t nhân tăng rất
nhanh sau khi thực hiện luật doanh nghiệp. Theo thống kê hiện có hơn 2 triệu
hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp, trung bình mỗi hộ có gần 2 lao động.
Riêng doanh nghiệp của t nhân, đến hết năm 2001 tổng cộng có
11.184 doanh nghiệp t nhân đăng ký kinh doanh. Trong đó riêng số mới đăng
ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp trong 2 năm 2001, 2002 đã nhiều hơn
số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh 6 năm trớc đó cộng lại. Trong các loại

hình doanh nghiệp của t nhân thì doanh nghiệp t nhân và Công ty trách
nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó mới đến Công ty cổ phần và
Công ty hợp danh. Qua thực tế thống kê 33.720 doanh nghiệp trong năm
2000, số doanh nghiệp kinh doanh thơng mại và dịch vụ chiếm đông nhất
51,9% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chiếm 20,8%, xây dựng chiếm
8,3% giao thông vận tải chiếm 2,5%, các hoạt động phi nông nghiệp khác
chiếm 4,1% nông, lâm, ngh nghiệp chiếm 12,4% trong tổng số các doanh
nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp hầu hết là nhỏ, một số ít có quy mô cỡ
12

×