Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Vai trò của Nhà Nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.38 KB, 33 trang )

Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
MụC LụC
CHƯƠNG 1: TíNH TấT YếU KHáCH QUAN VAI TRò CủA
NHà NớC TRONG QUá TRìNH CôNG NGHIệP HOá, hiện đại
hoá. (3)
1.1.Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá. (3)
1.2.Vai trò của nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (5)


Ch ơng 2 :THựC TRạNG về VAI TRò CủA NHà NớC
TRONG QUá TRìNH CôNG NGHIệP HOá HIệN đạI HOá ở NớC
TA (10)
2.1. Định hớng cho quá trình công nghiệp hoá. (10)
2.2. Phát triển khoa học công nghệ. (11)
2.3. Thực trạng trong vấn đề phát triển nguồn vốn . (14)
2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá. (16)
2.5. Thực trạng trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực. (17)
Ch ơng 3 :một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò
của nhà nớc trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc
ta (19)
3.1. Định hớng quá trình công nghiệp hoá. (19)
3.2. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ. (20)
3.3. Giải pháp về phát triển nguồn vốn. (22)
3.4. Giải pháp trong vấn đề quản lý. (26)
3.5. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực. (29)
- 1 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
LờI GIớI THIệu
Trong lịch sử phát triển của tất cả các quốc gia nói chung và Việt
Nam nói riêng đều phải trải qua quá trình công nghiệp hoá. Trên thế giới


đã có nhiều nớc tiến hành thành công công nghiệp hoá .Và hiện nay cũng
còn nhiều nớc đang tiến hành công nghiệp hoá. Nớc ta bắt đầu công
nghiệp hoá từ năm 1960 theo đờng lối do đại hội đại biểu toàn quôc lần
thứ III của Đảng đề ra. Đến nay sự nghiệp đó vẫn tiếp tục theo đuổi đờng
nối chiến lợc đó; nhng hoàn cảnh, điều kiện quốc tế và trong nớc nên trình
độ phát triển kinh tế nớc ta hiện nay khác nhiều so với năm 1960. Điều đó
đặt ra nhiều câu hỏi lí luận và thực tiễn cần phải giải quyết nh: công
nghiệp hoá có còn là tất yếu khách quan nữa không? Đánh giá nh thế nào
về thực trạng công nghiệp hoá ở nớc ta những năm qua? Mục tiêu, mô
hình và nội dung công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay
nh thế nào?
Quá trình phát triển kinh tế của nớc ta từ khi đổi mới đến nay đã thu
đợc nhiều thành tựu to lớn. Trong đó phải kể đến vai trò rất quan trọng
của Đảng và Nhà nớc. Nhà nớc là ngời vạch ra đờng lối chiến lợc cho quá
trình phát triển kinh tế. Đặc biệt là sự định hớng để nền kinh tế nớc ta phát
triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đã lựa chọn. Đó là
điểm khác biệt giữa cơ chế kinh tế thị trờng ở nớc ta và các nớc khác trên
thế giới.
Mặc dù Nhà nớc ta đã phát huy vai trò của mình rất có hiệu quả
trong sự nghiệp đổi mới này nhng không phải là không có hạn chế.
Đó là sự cồng kềnh của bộ máy, cha xóa bỏ đợc thói quen của cơ
chế cũ, cha thích nghi với cơ chế mới nên hiệu quả của nó cha cao.
Và để nhận thức rõ hơn về vai trò của nhà nớc trong phát triển kinh
tế nói chung và trong công nghiệp hoá hiện đại hoá nói riêng. Em
xin chọn đề tài: Vai trò của Nhà Nớc trong sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay" làm đề án nghiên cứu
Do sự hiểu biết có hạn, không thể bao quát đợc hết mọi khía cạnh
của vấn đề to lớn và khó khăn này nên trong đề án nghiên cứu này em chỉ
xoay quanh một số vấn đề về vai trò của nhà nớc trong việc phát triển
những điều kiện chính của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong

bài viết này, em xin đợc trình bày các nội dung cơ bản về đề tài trên nh:
Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà Nớc trong quá trình công
nghiệp hoá? Thực trạng vai trò của Nhà Nớc trong quá trình công nghiệp
hoá ở nớc ta hiện nay? Và cuối cùng là một số giải pháp nhằm nâng cao
vai trò của Nhà nớc ta trong thời gian tới?.
- 2 -
§¹i häc KTQD-Hµ Néi-§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
- 3 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
NộI DUNG
CHƯƠNG 1: TíNH TấT YếU KHáCH QUAN Về VAI TRò CủA
NHà NớC TRONG QUá TRìNH CôNG NGHIệP HOá
1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1. Thực chất công nghiệp hoá,hiện đại hoá.
Trớc khi đa ra một quan niệm phổ biến và mang tính thời đại về
công nghiệp hoá, hiện đại hoá cần phải điểm lại một số quan niệm đã
từng tồn tại ở nớc ta và trên thế giới.
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng công
nghiệp hoá là taọ đặc tính công nghiệp cho một hoạt động; trang bị
(cho một vùng, một nớc ) các nhà máy công nghiệp . Quan niệm đơn
giản trên có những mặt cha hợp lí. Trớc hết nó không cho thấy mục tiêu
của quá trình cần thực hiện. Thứ hai, trong nội dung trình bầy, quan niệm
này gần nh đồng nhất quá trìng công nghiệp hoá với quá trình phát triển
công nghiệp. Và quan niệm này cũng không thể hiện đợc tính lịch sử của
quá trình công nghiệp hoá. Vì thế nó đợc sử dụng rất hạn chế trong thực
tiễn.
Trong sách báo của liên xô (trớc đây) tồn tại một định nghĩa phổ
biến viết :công nghiệp hoá là quá trình xây dựng đại cơ khí có khả năng
cải tạo cả nông nghiệp.
Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với nghành trung tâm là chế tạo

máy. Quan niệm này đợc coi là hợp lí trong điều kiện của liên xô thời kì
đó. Nhng sẽ là rất sai lầm nếu coi đó là quan niệm phổ biến để áp dụng
cho tất cả các nớc đang phát triển trong điều kiện hiện nay.
Theo quan niêm của tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp
quốc công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này
một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đợc động viên để
phát triển cơ cấu kinh tế nhiều nghành ở trong nớc với kĩ thuật hiện đại.
Đặc điểm của cơ cấu này là có một bộ phận chế biến sản xuất ra t liệu sản
xuất và hàng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế
xã hội .
Các quan niệm nói trên dù cách diễn đạt có thể khác nhau nhng đều
có một nội dung chung, đó là: kỹ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế
theo hớng hiện đại, nền kinh tế đạt trình độ phát triển.
- 4 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
Kết hợp quan niệm truyền thống với quan niệm hiện đại và vận
dụng vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam, hội nghị lần thứ VII ban chấp hành
T.W Đảng khoá VII đã đa ra quan niệm mới về CNH, HĐH. Đây cũng
chính là quan niệm đợc sử dụng một cách phổ biến ở nớc ta trong giai
đoạn hiện nay: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo
ra năng suất xã hội cao.
Từ đó cho ta thấy công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là quá trình
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công
nhân và nhân dân lao động thực hiện dới sự chỉ đạo và tổ chức của nhà n-
ớc chuyên chính vô sản, sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ đa nền kinh tế nớc ta từ nền sản xuất nhỏ

tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa trở thành một nớc công nông nghiệp
hiện đại, văn hoá và khoa học kĩ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh
cuộc sống ấm no hạnh phúc. Đờng lối công nghiệp hoá đợc xác định là
u tiên phát triển công nông nghiệp một cách hợp lí trên cơ sở phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội lần thứ VIII của Đảng cộng sản
Việt Nam lại một lần nữa xác định mục tiêu của công nghiệp hoá, hiệnđại
hoá là xây dựng nớc ta thành một nớc có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng
an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Từ
nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp.
1.1.2. Tác dụng của CNH, HĐH
Công nghiệp hoá đã tạo ra đợc những thành tựu to lớn trong quá trình
phát triển kinh tế, chính vì thế qua tất cả các kỳ đại hội Đảng ta luôn xác
định : công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm nhất trong suốt thời quá độ lên
CNXH ở nớc ta. Đó là chìa khoá của sự phát triển tạo nên những bớc
chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nớc, tạo ra nền kinh tế hiện đại
với những u thế nổi bật, công nghiệp hoá là tất yếu khách quan để đa nền kinh
tế xã hội phát triển nhanh , bền vững và có hiệu quả.
Theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải thực sự ít
phụ thuộc vào thời gian lao động và vào số lợng lao động đã hao phí hơn là
vào những tác nhân, đến lợt mình (hiệu suất to lớn của chúng) lại tuyêt đối
không tơng ứng với thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra chúng,
mà nói đúng hơn là chúng phụ thuộc chung vào trình độ khoa học và vào bớc
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hay là viêc sử dụng khoa học ấy vào sản xuất
Đến một trình độ nào đó , tri thức xã hội phổ biến, biến thành lực l ợng sản
xuất trực tiếp.
- 5 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị

Sự phát triển lực lợng sản xuất xã hội tự nó đã nói nên trình độ phát
triển của xã hội nh tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trởng và phát triển
kinh tế, khắc phục nguy cơ ngày càng tụt hậu xa hơn về kinh tế giữa nớc ta với
các trong khu vực và trên thế giới, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của
nhân dân. Khi đó sẽ củng cố và tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc; nâng
cao năng lực tích luỹ, tạo công ăn việc làm , khuyến khích phát triển tự do và
hoàn thiện mỗi cá nhân.
Công nghiệp hoá góp phần mở rộng quan hệ quốc tế: ngày nay mỗi n-
ớc trở thành một bộ phận của hệ thống kinh tế thế giới, có tác động tơng hỗ
vơí nền kinh tế của các nớc khác và chịu ảnh hởng của biến động kinh tế - xã
hội nói chung của thế giới. Mặt khác, kế thừa kinh nghiệm công nghiệp hoá,
tranh thủ hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và kỹ năng quản lý của các nớc tiên tiến. Sự
trợ lực quốc tế đợc coi là một trong những nhân tố cần thiết cho sự phát triển
của các nớc đang phát triển.
Hơn thế nữa CNH còn tạo điều kiện cho việc củng cố an ninh quốc
phòng, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu
quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế. Từ đó ta có thể thấy đợc tác dụng
của CNH lên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống cả về vật chất và tinh thần
1.2. Vai trò của nhà nớc trong quá trình CNH, HĐH.
1.2.1.Vai trò của nhà nớc trong quá trình định hớng CNH.
Công nghiệp hoá là một quá trình diễn ra liên tục với những nội
dung, bớc đi thích hợp cho từng thời kì, phù hợp với nền kinh tế. Nớc ta
cũng nh nền kinh tế thế giới. Muốn thực hiện thành công công nghiệp hoá
hiện đại hoá thì phải có một phơng hớng cụ thể chiến lợc đúng đắn thích
hợp. Sau khi xác định đợc mục tiêu, quan điểm nội dung của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta thì một vấn đè không kém quan trọng
là đề ra những bớc đi để đạt đến mục tiêu đó. Những bớc đi trong công
nghiệp hoá có thể nêu ra đại thể cho mỗi thời kì nhng phải đạt đợc một số
chỉ tiêu quan trọng nh: thu nhập quốc dân tính theo đầu ngời, tỷ trọng của
các ngành trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng đầu t tỷ trọng xuất khẩu trong

GDP... Mặt khác trong từng lĩnh vực cũng phải có những bớc đi cụ thể.
Có thể hình dung sự nghiệp công nghiệp hoá là một cây mục tiêu mà
đỉnh của nó đợc lợng hoá bằng GDP tính theo đầu ngời. Các cành nhánh
của nó là những mục tiêu quan trọng nh: cơ cấu kinh tế, cơ cấu sở hữu.
Mỗi mục tiêu có vị trí quan trọng khác nhau trong quá trình công nghiệp
hoá, có tác động qua lại thúc đẩy nhau phát triển nhng bao trùm nhất,
quyết định nhất là làm cho dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn
minh.
Nhà nớc có vai trò quyết định trong việc định hớng cũng nh thực hiện
các bớc đi của quá trìng công nghiệp hoá nền kinh tế. Bởi vì chỉ có nhà nớc
mới có thể quyết định:
- 6 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
Mục tiêu chiến lợc và kế hoạch tiến hành công nghiệp hoá hiện đại
hoá nền kinh tế trong từng giai đoạn. Huy động và phân bổ tập trung các
nguồn lực cần thiết theo yêu cầu công nghiệp hoá, cân đối và điều chỉnh
thờng xuyên quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Đề ra các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực
trong và ngoài nớc để thực hiện nhanh, mạnh, chắc quá trình công nghiệp
hoá.
Nhà nớc tổ lại, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về cả chất lợng
và số lợng để quản lý có hiệu quả, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hoá cán
bộ công chức nhà nớc, lựa chọn các cán bộ có khả năng, trình độ kinh
nghiệm để đa đất nớc ta nhanh chóng tiến lên hiện đại hoá hệ thống quản
lý nhà nớc theo yêu cầu công nghiệp hoá.
Nhà nớc thực hiện việc quản lý qúa trình công nghiệp hoá bằng pháp
luật và các văn bản dới luật. Hoàn thiện và xây dựng mới các công cụ cần
thiết nh chế độ thống kê kế toán và kiểm toán, chế độ tài chính và báo cáo
tài chính công khai chính xác để quản lý thống nhất.
Nhà nớc phối hợp, điều hoà các hoạt động trong quá trình công

nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu và định hớng
đúng đắn đã đợc xác định, vì quá trình công nghiệp hoá chỉ có thể thành
công khi có sự phối hợp cả về chiều ngang và chiều dọc.
Nhà nớc tổ chức việc kiểm tra giám sát quá trình công nghệp hoá để
phát hiện kịp thời những sai sót lệch lạc mất cân đối. Quyết định đúng đắn
việc điều chỉnh quá trình thực hiện công nghiệp hoá là việc làm cần thiết
và thờng xuyên để cân đối lại hoàn chỉnh nâng cao chất lợng hoạt động
của các ngành các địa phơng và cơ sở.
Nhà nớc đảm bảo đồng bộ các điêù kiện chủ yếu để thực hiện thành
công công nghiệp hoá. Những quan điểm phơng hớng bớc đi của công
nghiệp hoá có đợc thực hiện đầy đủ đúng đắn hay không hoàn toàn phụ
thuộc vào các điều kiện chủ yếu có đợc đảm bảo hay không. Nếu không
có đủ các điều kiện chủ yếu thì quá trình công nghiệp hoá sẽ không thể
thành công. Từ đó ta thấy vai trò hết sức quan trọng của nhà nớc trong sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế.
1.2.2.Vai trò của nhà nớc trong việc phát triển khoa học công
nghệ:
Từ trớc đến nay đảng và nhà nớc ta luôn xác định khoa học và
công nghệ có vai trò quan trọng trong quả trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá nền kinh tế. Nghị quyết hội nghị trung ơng lần thứ VII ( khoá VII )
vừa qua đã coi công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá. Theo những
đánh giá của bộ khoa học công nghệ và môi trờng thì trình độ khoa học và
công nghệ ở nớc ta lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Trang
thiết bị cũ nát, chắp vá các thiết bị đo lờng thử nghiệm nói chung không
đồng bộ, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập... Với thực trạng công nghệ
sản xuất nh vậy thì chúng ta không thể thực hiện thành công sự nghiệp
- 7 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Với những nớc đang phát triển nh nớc ta,
công nghiệp hoá không phải là sự phát triển ngành công nghiệp với mục

đích tự thân mà là quá trình tạo tính chất công nghiệp cho nền kinh tế
quốc dân, là quá trình tăng trởng nền kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao trình
độ công nghệ của nền sản xuất xã hội. Thực chất của quá trình công
nghiệp hoá là nâng cao một cách mạnh mẽ và nhanh chóng trình độ công
nghệ nhằm sử dụng và phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển kinh tế
xã hội. Nớc ta quá trình công nghiệp hoá đợc xác định là quá trình chuyển
từ tình trạng công nghệ lạc hậu với năng suất lao động và hiệu quả thấp
lên trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại với năng suất lao động cao, làm
chuyển biến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, dân c theo hớng tăng tỷ
trọng của công nghiệp, dịch vụ và những lĩnh vực có vai trò quan trọng
đối với việc hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Vì thế có thể thấy công
nghệ là một vấn đề rất quan trọng cần phải giải quyết khi bắt tay vào thực
hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Để giải quyết vấn đề này phải có những chính sách đúng đắn của nhà
nớc những chính sách đó sẽ kích thích các đơn vị kinh tế nhanh chóng đổi
mới công nghệ sản xuất.
Chính sách đổi mới mở cửa làm các doanh nghiệp phải đổi mới và
nâng cao trình độ công nghệ. Cơ chế thị trờng buộc mọi cơ sở phải tìm
cách để tồn tại, để phát triển.
Muốn vậy chỉ có một con đờng là đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ. Nhà nớc khuyến khích phát triển công nghệ bằng các chính sách: u
đãi trong việc vay vốn ngân hàng để đầu t xây dựng, mở rộng cơ sở hiện
có, mua máy móc thiết bị mới cần thiết cho sản xuất; tạo điều kiện thuận
lợi trong xuất nhập khẩu, nhất là xuất khẩu những sản phẩm do cơ sở
mình sản xuất, nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến của nớc ngoài; đa cán
bộ ra nớc ngoài để tiếp cận thị trờng, nghiên cứu học tập công nghệ mới.
Chính sách mở cửa với những điều kiện u đãi trong việc đầu t nớc ngoài
đã tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc ngoài tìm đến liên doanh, đem theo
những máy móc thiết bị phụ tùng hiện đại, những chuyên gia kỹ thuật,
chuyên gia quản lý tiên tiến của thế giới. Việc đó đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp trong nớc nhanh chóng tiếp cận và tiếp nhận công nghệ tiên
tiến hơn nhiều so với công nghệ hiện có trong nớc. Nhà nớc cũng là nơi
ban hành những chính sách, cơ chế u đãi làm động lực kích thích cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ trong nớc, kích thích phát
huy tính sáng tạo nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ mới phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.1.3 Nhà nớc với vai trò huy động nguồn lực.
- 8 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
* : Nhà nớc với vai trò phát triển nguồn vốn:
Thực tiễn cách mạng việt nam cho thấy nhân tố hàng đầu, nếu không
muốn nói là quan trọng nhất đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng
nh đối với sản xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vấn đề
huy động vốn cho quá trình công nghiệp hoá có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế nớc ta. Trớc hết là huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế
trong nớc. Đây là nguồn vốn có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Nguồn
vốn nội bộ đợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các ngành, các lĩnh
vực, vùng, miền của nền kinh tế đất nớc; từ sự phát triển mạnh mẽ của các
công ty cổ phần, thông qua việc huy động tiền nhàn rỗi của dân c, của các
cơ sở kinh tế, các tổ chức đoàn thể, các khoản thuế nộp ngân sách của nhà
nớc.
Nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất quyết định trong quá
trình công nghiệp hoá hiên đại hoá nhng vẫn còn hạn hẹp. Các quốc gia
khác trên thế giới cũng nh nớc ta đều phải dùng mọi biện pháp để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài thông qua các hình thức: liên doanh, hợp tác kinh
doanh, vay với lãi suất thấp, viện trợ. Trong điều kiện nền kinh tế tích luỹ
vốn còn chậm thì thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài là rất quan trọng.
Từ nguồn vốn bên ngoài biến thành nguồn lực trong nớc tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để huy động vốn đầu t nớc
ngoài cần có cơ chế chính sách thoả đáng để thu hút ngày càng nhiều và

tranh thủ cùng với công nghệ tiên tiến. Muốn tiếp nhận vốn đầu t nớc
ngoài thì cần phải có một nguồn vốn tơng ứng trong nớc. Còn việc vay
vốn thì phải tính đến khả năng trả nợ. Ngoài ra còn phải đảm bảo các yếu
tố khác về độc lập, chủ quyền, kinh tế, chinh trị. Vì thế mà nguồn vốn nội
bộ có ý nghĩa quyết định. Nhà nớc phải tạo điều kiện cho từng địa phơng
từng cơ sở phát triển mạnh mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Song song với việc huy động các nguồn vốn, vấn đề bảo toàn, sử
dụng và phát triển vốn cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Yêu cầu bảo toàn
vốn đợc thể hiện trớc hết trong công tác tổ chức tài chính. Sự cần thiết của
chế độ bảo toàn và phát triển vốn trớc hết xuất phát từ yêu cầu của cơ chế
quản lý kinh tế mới, phải hạch toán kinh tế kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là phải đảm
bảo tính hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, để quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để nền kinh tế
phát triển bền vững tất yếu phải bảo toàn và phát triển vốn, phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
*: Nhà nớc với vai trò phát triển nguồn nhân lực.
- 9 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
Đảng ta đã xác định nguồn nhân là một trong những yếu tố quan
trọng trong quá trình CNH, mà trong đó con ngời luôn luôn ở vị trí trung
tâm của toàn bộ chiến lợc
Vì vậy ngay từ đầu Đảng ta đã xác giáo dục đào tạo là quốc sách
để tạo nguồn lực trí tuệ cho sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế. Tri thức
con ngời là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn luôn đợc tái sinh với
chất lợng ngày càng cao hơn bất cứ nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển
nhân loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận: nguồn nhân lực con ngời là
lâu bền nhất, chủ yếu nhất trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, sự
nghiệp tiến bộ của nhân loại. Trong thời đại ngày nay, nguồn lực về con

ngời ở các Quốc gia đang có sự tăng trởng về chất nên về cơ cấu đang có
sự chuyển dịch từ chỗ trớc kia sử dụng tối đa lao động cơ bắp sang thay
thế bằng lao động trí tuệ, lao động có kỹ thuật, tay nghề và nghiệp vụ cao.
Xét tổng thể, về mặt lợng thì nguồn lực của nớc có lợi thế so sánh
tốt nhng về mặt chất thì cha đủ để đáp ứng nhu cầu mà quá trình CNH,
HĐH nền kinh tế đòi hỏi. Vì vậy cần phải phát triển hệ thống giáo dục
một cách chủ độngđa dạng để đảm bảo các loại hình nhân lực cần thiết.
Thực hiện giáo dục cơ bản vững chắc cho mọi ngời, tạo nên mặt bằng dân
trí ngày càng cao cho mở rộng đào tạo nhân lực. Chính sách giáo dục, đào
tạo phải coi trọng các tổ chức giáo dục, đào tạo chất lợng cao, với quy mô
nhỏ, chọn lọc để bồi dỡng nhân tài, tạo nên nguồn lực khoa học, công
nghệ, kinh doanh, quản lý có trình độ cao và hiện đại, có năng lực sáng
tạo.
Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay không thể thực hiện CNH,
HĐH một cách có hiệu quả nếu chúng ta không có đội ngũ cán bộ khoa
học giỏi. Đội ngũ này là lực lợng lòng cốt trong nguồn nhân lực, là nhân
tố bảo dảm thắng lợi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc. Vì vậy
nhà nớc cần có những chính sách u đãi và đối sử một cách công bằng
đối với lợng lao động này
Nhà nớc nên có những đơn đặt hàng từ phía xã hội. Nói cách
khác, cần tạo ra thị trờng trong lĩnh vực này, chính thị trờng này sẽ thúc
đẩy các cơ quan giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học, đồng thời kích
thích tính tích cực sáng tạo khoa học của các nhà giáo, các nhà nghiên cứu
để họ tự phát triển tự hoàn thiện mình. Chỉ có nh vậy, giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu khoa học mới đem lại hiệu quả đích thực.

- 10 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
Ch ơng 2: THựC TRạNG VAI TRò về CủA NHà NớC TRONG
QUá TRìNH CôNG NGHIệP HOá HIệN đạI HOá ở NớC TA

2.1. Định hớng cho quá trình công nghiệp hoá:
2.1.1.Việc đề ra mục tiêu chiến lợc kế hoạch bớc đi của công nghiệp
hoá hiện đại hoá.
Thực hiện công nghiệp hoá nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản
về kinh tế, trên cơ sở đó góp phần cảI thiện đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân đảm bảo công bằng xã hôị. Nhng việc xác định phơng hớng bớc
đi của công nghiệp hoá hiện nay còn nhiều thiếu sót bất cập. Tuy nhà Nớc
đã u tiên đầu t cho phát triển kinh tế nhng cha giải quyết thoả đáng mối
quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng. Các chính sách kinh tế của nhà nớc ch-
a gắn bó hữu cơ với các chính sách xã hội: chính sách xoá đói giảm nghèo
đã đợc triển khai nhng phơng pháp thực hiện cha hữu hiệu, tốc độ còn
chậm. Phơng hớng và bớc đi thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá cha
gắn bó chặt chẽ với phơng hớng và bớc đi thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cha định hớng phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn để phát huy
có hiệu quả nguồn lực và lợi thế của đất nớc.
Định hớng phát triển vẫn còn khá dàn trải, chia đều cho các ngành,
cha khai thác và động viên có hiệu quả mọi nguồn lực có sẵn trong nớc.
Tuy nhà nớc ta đã cố gắng tích cực tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài
phù hợp với khả năng tiếp thu, quản lý và sử dụng công nghệ, nhân lực
nhng không có chính sách kiểm tra giám sát chặt chẽ nên vẫn còn nhiều
lãng phí, kém hiệu quả. Nhà nớc cha thúc đẩy nhanh chóng quá trình đổi
mới thiết bị, công cụ lao động trong các ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt
là các ngành trọng điểm.
Việc lựa chọn mục tiêu các giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá nền kinh tế của nhà nớc còn nhiều thiếu sót, chủ quan, nóng vội,
duy ý chí, vợt quá khả năng thực hiện.
2.1.2.Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với bớc
đi của quá trình công nghiệp hoá:
Nớc ta khi bớc vào thời kì đổi mới đã phải tiếp nhận thực trạng của
một cơ cấu kinh tế mang nặng đặc trng của một nớc nông nghiệp lạc hậu.

Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế lần lợt các mô hình cơ cấu kinh tế đ-
ợc hình thành, song cho đến cuối những năm 80 nền kinh tế về cơ bản vẫn
là cơ cấu kinh tế cũ lạc hậu và kém hiêu quả mà việc cấu trúc lại không
phải là đơn giản. Qua hơn 10 năm đổi mới cơ cấu kinh tế bớc đầu có sự
chuyển biến đáng khích lệ: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP
- 11 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
từ 22, 7% năm 1990 tăng lên 30, 1% năm 1995 ;tỷ trọng ngành dịch vụ từ
38, 6% năm 1990 tăng lên 42, 4% năm 1995. Nớc ta đã chuyển hẳn sang
một thời kì mới thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá để
đến năm 2000 về cơ bản nớc ta trở thành một nớc công nghiệp.
Tuy vậy nhng về cơ cấu ngành kinh tế, nhà nớc cha thúc đẩy nhanh
các vùng tập chung chuyên canh, chậm đa công nghệ sinh học và các ph-
ơng pháp canh tác tiên tiến vào nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông
lâm thuỷ sản xuất khẩu cha phát triển; công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng cơ bản thiết yếu còn ít oỉ nhỏ bé. Ngành cơ khí cha hớng vào sản
xuất công cụ thiết bị phục vụ sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, thiết bị phục
vụ công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản...
Nhà nớc cha chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với bớc
đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Tỷ trọng GDP của ngành nông
nghiệp vẫn còn ở mức cao, tỷ suất hàng hoá nông lâm sản thấp, tỷ trọng
hàng suất khẩu nhỏ bé manh mún.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng GDP còn quá thấp. Công
nghiệp chế biến nông lâm hải sản và công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng để
xuất khẩu phát triển chậm.
2.2. Phát triển công nghệ
2.2.1.Phát triển công nghệ sản xuất
Đất nớc ta đang chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ chế thị trờng với
nền kinh tế mở, phải cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thị trờng thế

giới. Chúng ta đã thấy đợc chính sách và cơ chế quản lý kinh tế tập trung
quan liêu, bao cấp của nhà nớc đã kìm hãm việc đổi mới và nâng cao trình
độ công nghệ sản xuất ở nớc ta nh thế nào. Chính vì vậy mà những chính
sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế mới ban hành nhằm kích thích đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ đã nhanh chóng tìm đợc sự hởng ứng
và đón nhận, đem lại kết quả ban đầu đáng khích lệ. Những chính sách và
cơ chế mới ban hành cuả nhà nớc trong thời gian qua nhằm tạo quyền chủ
động cho các đơn vị sản xuất trong việc ứng dụng các tiến bộ của khoa
học công nghệ vào sản xuất đã có tác dụng giúp nhiều cơ sở sản xuất đứng
vững đợc trong cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng, bớc đầu làm ăn có
hiệu quả. Ví dụ nh nghị quyết số 217-HĐBT ngày 14/11/98 về các chính
sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh đối với các xí nghiệp
công nghiệp quốc doanh (ban hành theo nghị định số 50-HDBT ngày
22/3/1998) đã có những tác động tích cực, làm các doanh nghiệp nhà nớc
độc lập hơn tự chủ hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Luật đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam; luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; pháp lệnh chuyển
giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam và một loạt các thông t quyết
định cụ thể khác của nhà Nớc đã tạo điều kiện ban đầu thuận lợi cho các
- 12 -
Đại học KTQD-Hà Nội-Đề án kinh tế chính trị
doanh nghiệp nhà Nớc nhanh chóng đôỉ mới công nghệ sản xuất. Những
quy định trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc đã:
- Tạo ra nhu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp phải đổi mới và
nâng cao trình độ công nghệ.
- Tạo quyền chủ động cho chủ thể sử dụng (các doanh nghiệp ) quyết
định lựa chọn mua bán công nghệ kể cả việc trực tiếp quan hệ với bạn
hàng nớc ngoài.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chủ
động sử dụng có hiệu quả hơn những yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất.

- Mở ra những hình thức mới không những tiếp cận mà còn thu hút
đợc công nghệ tiên tiến của thế giới.
Báo cáo tại hội thảo kinh tế việt nam, bộ trởng bộ khoa học công
nghệ và môi trờng Đặng Hữu đã đánh giá: xem xét lại trong 363 dự án
với tổng số vốn gồm 2, 7 tỷ USD và các hợp đồng chuyển giao công nghệ
khác thấy rằng nhiều công nghệ mới đợc đa vào Việt Nam đã góp phần
nâng cao trình độ công nghệ chung của sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm.
Đồng thời bên cạnh những mặt tích cực những chính sách và cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nớc với việc đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ phục vụ công nghiệp hoá cũng còn có những mặt hạn chế tồn tại. Đó
là:
-Thiếu sự định hớng rõ rệt trong đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ. Hiện nay, nhà nớc vẫn cha xác định đợc chiến lợc phát triển khoa
học và công nghệ quốc gia làm cơ sở định hớng cho các hoạt động khoa
học công nghệ và hoạch định chính sách công nghệ. Do thiếu định hớng
hoạt động và chính sách công nghệ, cụ thể hoá định hớng thành các quy
định quản lý nên phải thừa nhận rằng hiện tại các hoạt động để phát triển
công nghệ đang diễn ra một cách tự phát, thiếu sự quy hoạch và phối hợp
tổng thể cả trong ngành lẫn ở địa phơng.
-Thiếu sự an tâm tin tởng từ phía ngời đầu t cho phát triển công nghệ
đối với tính ổn định nhất quán của các chính sách và cơ chế quản lý kinh
tế vĩ mô của nhà Nớc. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự tin tởng an tâm từ
phía ngời đầu t trong và ngoài nớc là một yêu cầu rất quan trọng khi hợp
tác. Những đổi mới trong những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế thời
gian qua vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu này. Nhiều văn bản của đảng nhà
nớc, quốc hội đều nhận xét về môi trờng kinh tế hiên nay là chính sách
quản lý vĩ mô có nhiều sơ hở và thiếu sót, kỉ luật phép nớc không
ngiêm . Nhà nớc cần đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế nhằm
tạo ra niềm tin cho các hoạt động đầu t phát triển khoa học công nghệ

phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá.
-Thiếu sự khuyến khích phát triển dịch vụ công cộng và kết cấu hạ
tầng để đảm bảo tiếp nhận và khai thác có hiệu quả công nghệ mới phục
- 13 -

×