Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty masan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.01 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA LUẬT – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CƠNG TY MASAN


I.

GIỚI TIỆU CHUNG
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Ma San được thành lập vào tháng 11 năm 2004
dưới tên là Công ty Cổ phần Hàng Hải Ma San. Công ty chính thức đổi tên
thành Cơng ty Cổ phần Tập đồn Ma San (tên tiếng Anh là Ma San Group
Corporation) vào tháng 8 năm 2009 và đã niêm yết thành công tại Sở Giao
dịch chứng khoán Tp. HCM vào ngày 05 tháng 11 năm 2009. Cơng ty cũng
đã chính thức thay đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Tập đồn Masan vào
tháng 07 năm 2015. Dù Cơng ty chính thức thành lập vào năm 2004 nhưng
tính đến việc thành lập và hoạt động của các cổ đông lớn, công ty con và các
cơng ty tiền nhiệm của chúng tơi thì Masan Group đã hoạt động từ năm
1996.
Masan Group là công ty mẹ giữ lợi ích kinh tế kiểm sốt ở các công ty
Masan Consumer Holdings (“MCH”), Masan MEATLife (“MML”), Masan
Resources (“MSR”) và VCM, với lợi ích kinh tế tương ứng là 60%, 87,27%,


95,99% và 58,6% tại thời điểm 31/12/2019. Tỷ lệ sở hữu hợp nhất của
chúng tôi trong vốn điều lệ ở Techcombank là 20% vào ngày 31/12/2019.
1. Tên công ty: Công ty cổ phần tập đồn MASAN
2. Mã chứng khốn: MSN
3. Ngày thành lập:1996
4. Ngày lên sàn chứng khoán: 05/11/2009


5. Loại hình kinh doanh
- Loại hình kinh doanh: Cơng ty cổ phần
- Ngành nghề: Hàng tiêu dùng, sản xuất và phân phối một loạt các sản
phẩm thực phẩm và nước giải khát
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Xác định và đánh giá các cơ hội kinh doanh, đầu tư trong các lĩnh vực
được hưởng lợi ích từ ngành tiêu dùng và phân phối nội địa;
+ Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hiện nay và những khoản
đầu tư mới;
+ Điều hành các công ty con và công ty liên kết, đồng thời tư vấn kế hoạch
phát triển chiến lược;
+ Các công ty con và công ty liên kết của Tập đoàn Ma San chú trọng phát
triển các lĩnh vực sau:
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Ma San: sản xuất nước chấm, gia vị, mì ăn
liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam: cung cấp các
dịch vụ tài chính, ngân hàng.
6. Mơ hình SWOT


ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

- Mạng lưới phân phối bán lẻ lên đến gần
180.000 cho sản phẩm thực phẩm và 160.000
cho sản phẩm đồ uống với gần 3.000 nhân
viên bán hàng.
-Là đơn vị có thương hiệu được biết đến rộng
rãi đối với các mặt hàng tiêu dùng nhờ kênh

tiếp thị và chiến lược tốt. - Có kênh Ngân
hàng tài trợ vốn và đầu tư tài chính.

CƠ HỘI

- Nguồn

nguyên liệu phải nhập khẩu nên
Masan chịu rủi ro lớn về biến động giá
nguyên liệu và tỷ giá.
- Rủi ro đến từ chi phí hoa hồng kênh
phân phối, phụ thuộc nhiều vào hình ảnh
thương hiệu và rủi ro nhiễm bẩn thực
phẩm

SWOT

THÁCH THỨC

- Đặc điểm nhân khẩu học và mức thu nhập
ngày càng tăng ở Việt Nam thúc đẩy sự tăng
trưởng mạnh không ngừng của sức tiêu dùng
trong nước.

- Triển vọng kinh doanh gắn chặt với
triển vọng tăng trưởng kinh tế chung khi
mặt hàng kinh doanh cốt yếu là các mặt
hàng tiêu dùng cơ bản.

- Ngành hàng tiêu dùng cơ bản có triển vọng

đột phá trong giai đoạn cuối năm và cận kề
dịp lễ Tết.

- Thị trường thực phẩm gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt từ đối thủ thị trường
gây gia tăng sức ép về chi phí tiếp thị.

- Hưởng lợi từ hiện tượng tăng giá thịt heo
do nguồn cung khan hiếm sau đợt dịch bệnh
và dự phóng nhu cầu tăng sắp tới.

- Giá vonfram chịu ảnh hưởng giá giảm
bởi chiến tranh thương mại.

II.

PHÂN TÍCH KHÁI QT BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1.

Nhóm chỉ số khả năng thanh toán


STT Chỉ số thanh
khoản

2019 2020

Chênh lệch 2020-2019


1

Tỷ số thanh khoản
hiện thời

0.80

0.77

Tỉ số thanh khoản hiện thời
năm 2020 thấp hơn năm 2019
là 0.03

2

Tỷ số thanh khoản
nhanh

0.48

0.44

Tỷ số thanh khoản nhanh năm
2020 thấp hơn năm 2019 là
0,04

3

Hệ số khả năng
thanh toán tức

thời

0.03

0.20

Hệ số khả năng thanh khoản
tức thời năm 2020 tăng mạnh
so với năm 2019 từ 0.03 tăng
lên 0.20 gấp gần 7 lần

Nhận xét:
- Tỷ số thanh khoản hiện thời
Tỷ số thanh khoản hiện thời thể hiện khả năng đảm bảo chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Từ năm đến năm
2019, hệ số khả ngăng thanh khoản hiện hành của công ty thấp đều dưới
1. Cụ thể, hệ số này qua phân tích từ 0.08 lần năm 2019 giảm xuống 0.77
lần của năm 2020. Sự sụt giảm này thể hiện khả năng trả nợ của doanh
nghiệp yếu, báo hiệu khó khắn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp
đang gặp phải.
- Tỷ số thanh khoản nhanh
Hệ số thanh khoản nhanh thể hiện khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của
cơng ty từ tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh. Hệ
số thanh toán nhanh của MASAN tại cuối năm 2019 là 0.48 lần đến năm
2020 giảm xuống còn 0.44 lần. Tỷ số này ở cả 2 năm 2019 và 2020 đều
thấp (nhỏ hơn 1), thể hiện khả năng trả nợ của công ty kém, khả năng trả
ngay số tiền nợ là khơng có, cho thấy cơng ty đang gặp vấn đề về tài
chính.



- Hệ số khả năng thành toán tức thời
Hệ số thanh tốn tức thời thể hiện khả năng của cơng ty trong việc thanh
toán ngay các khoản nợ hoặc các chi phí đột biến phát sinh. Hệ số này
của MASAN năm 2019 là 0.03(3%) đến năm 2020 tăng đột biến lên đến
0.2(20%). Đó là sự tăng mạnh của tiền và các khoản tương đương tiền
cuối năm. Nguyên nhân có thể là do sang năm công ty cần mọt lượng tiền
lớn để thực hiện việc phát triển công ty, điều này tốt cho khả năng thanh
tốn.

2.2.

Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

STT

Chỉ số phản ánh cơ
cấu nguồn vốn và cơ
cấu tài sản

2019

2020 Chênh lệch 2020-2019

1
Hệ số nợ

0.38

0.34


2
Hệ số vốn chủ sở hữu 0.62

0.22

3
Tỷ lệ đầu tư tài sản
ngắn hạn

0.15

0.26

4
Tỷ lệ đầu tư tài sản
dài hạn

0.85

0.74

Hệ số nợ năm 2020 thấp
hơn năm 2019 là 4%
Hệ số vốn chủ sở hữu năm
2020 giảm mạnh và hệ số
giảm gần 3 lần so với năm
2019
Tỷ lệ đầu tư tài sản năm
2020 tăng lên gần gấp đôi
so với năm 2019 từ 0.15

lên 0.26
Tỷ lệ đầu tư tài sản dài hạn
năm 2020 giảm từ 0.85
năm 2019 xuống còn 0.74
năm 2020


Nhận xét:
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng: năm 2020 hệ số nợ là
0.34, giảm 4 % so với năm 2019 là 0.38, thấy được khả năng thanh
tốn khoản nợ mang tính tích cực. Từ đó giúp đưa ra các quyết định
điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp. Thơng qua hệ số này, chủ
nợ sẽ xem xét được mức độ an tòa của các khoản cho vay, và từ đó sẽ
đưa ra quyết định cho vay hay thu hồi nợ. Đối với nhà đẩu tư, họ sẽ
đánh giá được mức độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó đưa
ra quyết định đầu tư.
- Tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn năm 2020 là 26%, tăng 11% so với
năm năm 2019 là 15% và đầu tư vào tài sản dài hạn năm 2020 là
74%, giảm11 % so với năm 2019 là 85%. Qua đó, cho thấy cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp có xu hướng dịch chuyển tăng tài sản ngắn hạn
và giảm tài sản dài hạn.
2.3.

Nhóm chỉ số hiệu suất hoạt động

STT Chỉ số hiệu suất hoạt
động

2019


2020

1
Vòng quay hàng tồn
kho

5.56

2

3

Số ngày tồn kho

65.61

Vòng quay phải thu

7.18

7.13

Chệnh lệch 2020-2019
Vòng quay HTK năm
2020 cao hơn năm 2019 là
1.57số ngày tồn kho năm
2020 thấp hơn năm 2019
là 14.42

51 số ngày tồn kho năm

2020 thấp hơn năm 2019
51.18
là 14.42
14.63 Vòng quay phải thu năm
2020 tăng hơn 2 lần so với
năm 2019


Nhận xét
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của MASAN năm 2020 là 7.13 tăng so với năm
2019 là 5.56 . Điều này cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của MASAN
có dấu hiệu tích cực so với tốc độ sản xuất của cơng ty.
- Vịng quay phải thu
Vòng quay phải thu năm 2020 là 14.63 vòng tăng 2.03 lần so với năm
2019 là 7.18 vòng, cho thấy khả năng thu hồi khoản phải thu và nợ từ
khách hàng cao hơn. Hệ số vòng quay khoản phải thu tăng cũng có thể
cho thấy cơng ty đang thận trọng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
Một chính sách tín dụng thận trọng có thể đem lại lợi ích vì nó giúp cơng
ty phần nào ngăn ngừa rủi ro nợ khó địi. Tuy nhiên, nếu q thận trọng,
cơng ty có thể khiến cho khách hàng tiềm năng rơi vào tay các cơng ty
cạnh tranh có chính sách tín dụng mềm mỏng hơn.

2.4.

Hệ số địn bẩy tài chính

STT

Hệ số địn bẩy tài

chính

2019

2020

Chênh lệch 2020-2019

0.78

Tỷ số nợ trên tổng TS năm
2020 cao hơn năm 2019 là
0.31

3.62

Tỷ số nợ trên vồn CSH tăng
mạnh, tăng gấp 3 lần từ 0.88
năm 2019 lên đến 3.62 năm
2020

1.58

Tỷ số khả năng trả lãi năm
2020 thấp hơn năm 2019 là
2.95

1
Tỷ số nợ trên tổng
TS


0.47

2
Tỷ số nợ trên vốn
CSH

0.88

3
Tỷ số khả năng trả
lãi

4.53


Nhận xét:
- Hệ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản của MASAN năm 2020 là 78%, tăng 31% so
với năm 2019 47%. Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của
công ty được tài trợ bằng vốn vay, thay vì vốn chủ sở hữu. Năm 2019,
47% tài sản của công ty được tài trợ bởi các chủ nợ, 53% còn lại bằng
vốn chủ sở hữu thì đến năm 2020, các chủ nợ đã nắm tới 78% tài sản của
cơng ty, cịn lại 22% bằng vốn chủ sở hữu.Chỉ số này tăng mạnh cho thấy
khả năng tự chủ của doanh nghiệp không cao, nó cũng có hàm ý doanh
nghiệp chưa tận dụng kênh huy động vốn bằng nợ, tức chưa khai thác tốt
đòn bảy tài chính.
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn CSH năm 2020 là 363% tăng 275 lần so với năm 2019
là 88%. Qua đó, thấy được năm 2019 tài sản của doanh nghiệp được tài

trợ chủ yếu bằng vốn chủ sở hữu do tỷ số nợ <1. Đến năm 2020, tỷ số nợ
> 1 có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng các
khoản nợ.
- Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ lệ thanh toán lãi vay đo lường số lần cơng ty có thể thanh tốn
khoản lãi hiện tại với thu nhập hiện có của nó. Nói cách khác thì nó đo
lường mức độ an tồn mà cơng ty phải trả lãi trong một khoảng thời
gian nhất định. Khả năng thanh tốn của cơng ty để đáp ứng các nghĩa
vụ thanh tốn lãi suất của nó là một khía cạnh của việc thanh tốn nợ
của cơng ty. Tỷ số khả năng trả lãi của doanh nghiệp năm 2020 là
158%, giảm 295% so với năm 2019 là 453% cho thấy khả năng thanh
tốn lãi vay của cơng ty giảm mạnh, khả năng đáp ứng các chi phí lãi
vay có thể sẽ gặp khó khăn. Điều đó cũng có thể dẫn đến chi phí nợ
cơng của cơng ty sẽ cao.

2.5.

Hệ số khả năng sinh lời


STT Hệ số khả năng sinh
2019
lời

2020

Chệnh lệch 2020-2019

1


Tỷ số lợi nhuận trên
16.40% 1.77%
doanh thu

Tỷ số LN trên doanh thu
năm 2020 giảm rất mạnh
là 14.63% so với năm
năm 2019

2

Tỷ số lợi nhuận
ròng trên tài sản 6.54%
(ROA)

ROA năm 2020 giảm
mạnh là 5.34% so với
năm 2019

3

1.21%

Tỷ số lợi nhuận
ròng trên VCSH 12.27% 5.57%
(ROE)

ROE năm 2020 giảm hơn
1 nửa so với năm 2019 là
6.69%


Nhận xét:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS):
ROS giảm 0,146 tương đương 14,6 % so với năm 2019 cho thấy khả năng
sinh lợi từ doanh thu giảm, tỷ lệ chi phí phát sinh trên mỗi đồng doanh thu
cao. Từ đó có thể thấy doanh nghiệp quản lý chi phí giảm hiệu quả.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA):
Chỉ số của cả hai năm 2019 và 2020 đều thấp hơn so với trung bình ngành
thực phẩm hiện tại (14%), và thấp hơn nhiều so với chỉ số của công ty cùng
ngành VINAMILK hiện tại là 23% cho thấy công ty quản trị tài sản không
hiệu quả.
ROA giảm 5,3 % so với năm 2019 cho thấy tần suất khai thác tổng tài sản
thấp và có xu hướng giảm, hiệu quả kinh tế của việc sử dụng tài sản của
công ty giảm so với năm 2019. Trung bình mỗi một đồng đầu tư vào tổng tài
sản năm 2020 giảm 0,053 đồng so với năm 2019.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên VCSH (ROE):


+ Tỷ số ROE của cả 2 năm 2019 và 2020 dều thấp hơn nhiều so với chỉ số
ROE trung bình ngành thực phẩm hiện tại (23%), và thấp hơn nhiều so với
chỉ số ROE của công ty cùng ngành VINAMILK hiện tại là 33%, cho thấy
khả năng sử dụng vốn của MASAN chưa hiệu quả.
+ ROE giảm 6,7% so với năm 2019 cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH
giảm, tức là quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng VCSH
giảm. Từ đó phản ánh hiệu quả khai thác VCSH của doanh nghiệp năm
2020 giảm, mức doanh lợi mà nhà đầu từ đạt được khi đầu tư vào doanh
nghiệp một đồng vốn đầu tư năm 2020 giảm 0,067 đồng LNST so với năm
2019. Và sự giảm chỉ số ROE có thể làm cho nhà đầu tư đánh giá thấp cổ
phiếu.


2.6.

 Từ 3 yếu tố trên ta có thể thấy khả năng sinh lời của cơng ty giảm
so với năm 2019, qua đó có thể thấy hiệu quả hoạt động của cơng
ty giảm. Thêm vào đó khả năng sinh lời là một trong những yếu tố
tác động tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng sinh
lời giảm cho thấy việc lưu chuyển tiền tệ kém hơn, ngân quỹ khan
hẹp hơn và khả năng thanh tốn cũng kém hơn so với năm 2019.
Nhóm chỉ số giá thi trường

Nhóm chỉ số giá thị
trường
Hệ số giá trên thu
nhập (P/E)
Hệ số giá trị thi
trường trên giá trị sổ
sách (P/B)

2019

2020

11.86

84.37

1.27

4.17


Chênh lệch năm 20202019
Tăng từ 11.86 năm 2019
lên đến 84.37 năm 2020
Tăng gần 2 lần từ 1.27
năm 2019 lến đến 4.17
năm 2020

Nhận xét:
- Hệ số giá trên thu nhập(P/E): năm 2020 là 79.22 tăng hơn 7 lần so với năm
2019. Hệ số này rất cao so với chỉ số chung của ngành cũng như của công ty
đối thu là VINAMILK. Đây là do các nhà đầu tư đều kỳ vọng vào khả năng
tăng trưởng của công ty trong tương lai với khả năng sinh lời ân tượng và
nhiều dự án đầu tư đang triển khai.
- Hệ số giá trị thi trường trên giá trị sổ sách(P/B): Hệ số (P/B) của MASAN
năm 2020 tăng gấp 3.2 lần so với năm 2019 từ 1.27 lên đến 4.17. So với các


doanh nghiệp hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam , chỉ số P/B
của MASAN ở mức cao với các nguyên nhân trình bày trên.
 Thị trường hiện đang định gái cổ phiếu của MASAN ở mức cao so
với giá trị hiện tại cũng như các công ty khác trên thị trường.
Nguyên nhân là những kỳ vọng của thị trường về khả năng phát
triển tốt của công ty. Việc đầu tư cổ phiếu MASAN lúc này có tính
an tồn tốt . Thị trường đánh giá MASAN rất tốt và giá cổ phiếu
tăng qua các năm.
III.

KẾT LUẬN CHUNG
Các phân tích tài chính về Cơng ty cổ phần Tập đồn Masan cho thấy các chỉ
số trong khoảng thời gian 2019- 2020 có xu hướng giảm dù kinh doanh vẫn có

lãi nhưng vẫn còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh khiến lợi
nhuận giảm đáng kể:
- Hệ số đo lường khả năng sinh lời đối với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của
MSN tương đối tốt tuy nhiên lại có xu hướng giảm trong những năm gần đây.
=> Do MSN đang trong giai đoạn đầu tư máy móc nhà xưởng nên lợi nhuận thu
về chưa xứng với tổng quy mơ tài sản.
- Thêm vào đó vốn chủ sở hữu tăng nhanh và mạnh cũng là một trong những lí
do khiến ROE của cơng ty giảm xuống.
- Tỷ trọng các khoản phải thu giảm xuống trong cơ cấu tài sản chứng tỏ khả
năng thu được tiền từ hoạt động bán hàng của MSN đã được cải thiện hơn.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán của MSN đều ở mức tương đối.



×