Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Quy định pháp luật về biện pháp hành chính xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.79 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM

KHOA MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT BẢN QUYỀN
TÊN ĐỀ TÀI: Những vấn đề pháp lý và thực tiễn về

trách nhiệm pháp lý trong Luật Bản quyền.


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG

I.

Pháp luật sở hữu trí tuệ

I.1. Luật sở hữu trí tuệ
I.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam về sở hữu trí tuệ:
I.3. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
I.4. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
I.5. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
I.6. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
I.7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
II.

III.

Vai trị, ý nghĩa của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ



Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính

III.1. Quy định pháp luật về biện pháp hành chính xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tại sao sử dụng biện pháp hành chính để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
2. Cơ sở pháp lý sử dụng biện pháp hành chính để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
III.2. Điều kiện áp dụng và biện pháp hành chính đối với hành vi vi phạmphaps luật sở
hữu trí tuệ
1. Điều kiện áp dụng biện pháp hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ
2. Nội dung biện pháp hành chính áp dụng đối với vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ
IV. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

C. TỔNG KẾT

A. MỞ ĐẦU


Trong thời đại hiện nay, thời đại bùng nổ của thông tin đại chúng đã giúp con người tiếp
cận thông tin, kiến thức nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn. Và nhờ có sự phát triển của khoa
học – kỹ thuật, mà việc sản xuất hành hóa cũng được đẩy mạnh, tạo ra sự cạnh tranh gay
gắt cho thị trường thương mại và dịch vụ. Quyền sở hữu trí tuệ được ra đời là công cụ
hiệu quả nhằm hát huy sức sáng tạo của con người, đảm bảo cho chất lượng của sản
phẩm để phục vụ cho nhu cầu đời sống.

B. NỘI DUNG

V.

Pháp luật sở hữu trí tuệ


Căn cứ pháp lý:
-Luật sở hữu trí tuệ 2005,sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Nghị định 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ.
- Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết về sử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu cơng nghiệp.

I.1. Luật sở hữu trí tuệ
Luật Sở hữu trí tuệ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
● Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hố.
● Đối tượng quyền sở hữu cơng nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương
mại và chỉ dẫn địa lý.
● Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân
giống.
Để nắm được những quy định chung về Luật Sở hữu trí tuệ, cần nắm được một số thuật
ngữ dưới đây:
a) Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng.
b) Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu.



c) Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
d) Quyền sở hữu cơng nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.
e) Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây
trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền
sở hữu.
f) Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá
nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
g) Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể
hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
h) Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngơn ngữ khác, tác
phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
i) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã cơng bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã
được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
j) Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi
hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường
xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
k) Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến cơng
chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ
tinh để cơng chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa
chọn.
l) Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết
một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
m) Kiểu dáng cơng nghiệp là hình dáng bên ngồi của sản phẩm được thể hiện bằng

hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
n) Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm,
trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối
liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện
chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
o) Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc
khơng gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích
hợp bán dẫn.
p) Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân khác nhau.
q) Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành
viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hố, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.


r) Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận
các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hố, cách
thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an tồn hoặc các đặc tính khác
của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
s) Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có
liên quan với nhau.
t) Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
u) Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại
khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc
có danh tiếng.

v) Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
w) Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa
được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
x) Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp
nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết
được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu
gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự
biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
y) Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức,
cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng cơng
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
I.2. Chính sách của Nhà nước Việt Nam về sở hữu trí tuệ:
1. Cơng nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài
hồ lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích cơng cộng; khơng bảo hộ các đối
tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự cơng cộng, có hại cho quốc phịng, an
ninh.
2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi
ích cơng cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt
động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các
đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.


I.3. Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời
hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.

2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ khơng được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích cơng cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi
phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phịng, an ninh, dân sinh và các lợi ích
khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với
những điều kiện phù hợp.
I.4. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Cơng nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài
hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích cơng cộng; khơng bảo hộ các đối
tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự cơng cộng, có hại cho quốc phịng, an
ninh.
2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi
ích cơng cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt
động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các
đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng
khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
I.5. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tơn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
I.6. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.


4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu
công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thơng tin, thống kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
I.7. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Cơng nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hố - Thơng tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hố - Thơng tin trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Bộ Văn hố - Thông
tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương
theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Bộ Văn hố - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Uỷ ban nhân dân các cấp.

VI.

Vai trò, ý nghĩa của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Khoa học, cơng nghệ và nghệ thuật sáng tạo ngày nay có ý nghĩa quyết định đến cuộc
sống hàng ngày của chúng ta. Những bước tiến lớn của khoa học, công nghệ từ các thế kỷ
trước đã đưa lồi người thốt ra khỏi hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu và phát triển liên
tục đến ngày nay. Pháp luật quốc tế và pháp luật của hầu hết các quốc gia đều công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) của các tổ chức, cá nhân nhằm khuyến khích hoạt
động sáng tạo trong mọi lĩnh vực, bảo đảm cho việc phổ biến tiến bộ khoa học, cơng
nghệ, văn hóa nghệ thuật vào mục đích phát triển xã hội mà khơng bị người khác đánh
cắp. 2 Trong những năm qua, hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khơng ngừng được


hoàn thiện với mục tiêu bảo đảm quyền lợi cho các đối tượng liên quan và tạo một môi
trường cạnh tranh lành mạnh.
Từ góc độ vật chất, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là nhằm đảm bảo cho người sáng tạo có
thể khai thác giá trị kinh tế từ các sản phẩm sáng tạo của mình để bù đắp lại cơng lao
sáng tạo.
Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ln gắn với thời hạn bảo hộ. Ví dụ tác phẩm điện ảnh
được bảo hộ 50 năm, thiết kế bố trí mạch tích hợp có thời hạn bảo hộ là 10 năm.
Hết thời hạn này, các sáng tạo trở thành tài sản chung của nhân loại và tất cả mọi người
có thể khai thác, sử dụng mà khơng phải xin phép hoặc trả thù lao cho người sáng tạo.

VII.

Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính
1. Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ khơng được
quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này với

quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.

III.1. Quy định pháp luật về biện pháp hành chính xử lý xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
1. Tại sao sử dụng biện pháp hành chính để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ?
Khác với quyền sở hữu tài sản thơng thường, quyền sở hữu trí tuệ có đặc điểm là đối
tượng quyền tồn tại chủ yếu dưới dạng thơng tin, do đó có khả năng lan truyền rộng
lớn và dễ có khả năng được vật chất hố hàng hoạt, sau đó trở thành thực thể tác
động, ảnh hưởng đến đời sống của nhiều người, cũng như của cả xã hội. Do vậy, một
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khơng chỉ gây hậu quả tiêu cực cho người
nắm giữ quyền bị xâm phạm đó, mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người tiêu
dùng khác, cũng như ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội.
Như vậy, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng là hành vi vi phạm pháp luật
về bảo hộ và quản lý nhà nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (Nhà nước đã xác lập
quyền cho chủ thể quyền và nghiêm cấm hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu trí
tuệ) và gây ảnh hưởng đến lợi ích của chủ thể quyền, lợi ích của người tiêu dùng và
gây ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội cần phải loại trừ. Do vậy, trong một số trường hợp
nhất định, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể coi là hành vi vi phạm hành
chính.
Pháp luật về sở hữu trí tuệ có quy định về việc Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền và việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là hành vi vi


phạm pháp luật. Một hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khơng chỉ gây tổn hại cho
chủ thể quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, mà cịn có thể gây thiệt
hại đến lợi ích của người thứ ba - người tiêu dùng trong xã hội và có thể nói là gây tổn

hại cho lợi ích của xã hội. Ví dụ, việc xâm phạm quyền đối với một nhãn hiệu hàng
hố, thì hành vi xâm phạm quyền đó khơng chỉ gây tổn hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu
bị xâm phạm (giảm thị phần, giảm lợi nhuận, làm suy giảm lòng tin của khách hàng
vào sản phẩm mang nhãn hiệu đó...), mà cịn gây thiệt hại cho người tiêu dùng khi mua
phải hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu hàng hố đó (như chất lượng không được như hàng
thật nhưng phải trả tiền với giá trị tương đương với hàng thật; đơi khi cịn gây tổn hại
đến sức khoẻ, tính mạng nếu hàng giả, hàng nhái đó liên quan đến thực phẩm hoặc
dược phẩm...).
Trong bối cảnh trình độ cơng nghệ ngày càng cao, việc sản xuất các sản phẩm xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể được tiến hành với quy mơ lớn và hàng hố xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng được lưu thông với phạm vi rộng, khiến cho số người
bị ảnh hưởng hoặc bị tổn hại cũng sẽ chiếm số đơng trong xã hội. Vì vậy, các hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng thuộc loại hành vi chống lại lợi ích xã hội. Do đó,
bên cạnh quan hệ dân sự, vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cũng được xem xét và
xử lý theo khía cạnh hành chính. Mục tiêu của biện pháp hành chính trong thực thi
quyền sở hữu trí tuệ là bảo vệ lợi ích của người thứ ba và của xã hội, cũng chính là
gián tiếp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền.
2. Cơ sở pháp lý sử dụng biện pháp hành chính để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ
Khái niệm “biện pháp hành chính” được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ của Việt
Nam. Văn bản luật này được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực sửa đổi hệ
thống pháp luật quốc gia để đáp ứng các tiêu chuẩn của Hiệp định TRIPS, nhằm mục tiêu
trở thành thành viên của WTO. Có thể nói rằng, việc đưa khái niệm “biện pháp hành
chính”, bên cạnh “biện pháp dân sự”, “biện pháp hình sự”, “biện pháp kiểm soát biên
giới” vào văn bản luật nói trên là thể hiện sự chuyển thể các quy định tương ứng của Hiệp
định TRIPS vào thành vào hệ thống văn bản pháp luật quốc gia.
Khái niệm biện pháp hành chính, theo nghĩa rộng, có thể hiểu là bao quát hết các khái
niệm thường dùng trong hệ thống pháp luật hành chính của Việt Nam như chế tài hành
chính, hình thức xử lý hành chính, biện pháp xử lý hành chính, thủ tục xử lý hành
chính .v.v. được áp dụng để xử lý các hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước

trong một lĩnh vực nhất định. Theo nghĩa này, biện pháp hành chính được áp dụng để xử
lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ là bao gồm tồn bộ các thủ tục hành
chính, hình thức hay biện pháp xử lý hành chính mà có thể áp dụng đối với các hành vi
đó theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm cả Luật Sở hữu trí tuệ và
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Khái niệm biện pháp hành chính, theo nghĩa hẹp, có thể hiểu bao gồm các hình thức xử lý
hành vi vi phạm và các biện pháp xử lý hàng hoá xâm phạm, tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính. Theo nghĩa này, biện pháp hành chính bao gồm các hình thức xử phạt
hành chính (biện pháp xử lý hành vi xâm phạm) và biện pháp khắc phục hậu quả (biện


pháp xử lý hàng hoá xâm phạm) quy định tại Điều 214 của Luật Sở hữu trí tuệ. Thêm vào
đó, nhằm để thực hiện các biện pháp hành chính, các quy định về thẩm quyền xử phạt,
thủ tục xử phạt và các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.
III.2. Điều kiện áp dụng và biện pháp hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật
sở hữu trí tuệ
1. Điều kiện áp dụng biện pháp hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ
Những điều kiện cơ bản để thực thi quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính gồm:
Có quy định pháp luật về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Nói
cách khác cần có căn cứ pháp lý để áp dụng biện pháp hành chính đối với hành vi xâm
phạm quyền.
Có cơ quan người được trao thẩm quyền tiến hành biện pháp xử lý hành chính đối với
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, người có thẩm quyền xử lý phải được
trang bị kiến thức chun mơn và/hoặc có sự hỗ trợ kịp thời và đầy đủ về mặt chun
mơn để có đủ khả năng xác định hành vi xâm phạm và áp dụng biện pháp xử lý phù hợp
đối với hành vi xâm phạm.

Có thủ tục cho phép chủ thể quyền yêu cầu cơ quan thực thi áp dụng biện pháp hành
chính đối với hành vi xâm phạm; cho phép người có thẩm quyền chủ động phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ trong quá trình thực hiện chức năng quản lý
của mình; cho phép công dân tố cáo và đề nghị xử lý hành vi xâm phạm quyền bằng biện
pháp hành chính.
2. Nội dung biện pháp hành chính áp dụng đối với vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ
Bản chất biện pháp hành chính là sử dụng sức mạnh quyền lực của các cơ quan hành
chính (nằm trong hệ thống hành pháp) thơng qua các quyết định hành chính và tổ chức
thực hiện các quyết định hành chính đó để xử lý các vi phạm hành chính. Như vậy, có hai
yếu tố cấu thành nên biện pháp hành chính, đó là: vi phạm hành chính và quyết định của
cơ quan hành chính xử lý vi phạm hành chính.
- Vi phạm hành chính:
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà
nước, nhưng mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị
xử phạt hành chính. Trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quy định: “Xử phạt vi
phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là
cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
hành chính”.
Như vậy, vi phạm hành chính có bốn điểm cơ bản sau:
● Hành vi trái pháp luật vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước
● Hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý


● Mức độ nguy hiểm của hành vi thấp hơn tội phạm
● Pháp luật quy định hành vi đó phải bị xử phạt hành chính
Như vậy, biểu hiện trước hết của vi phạm hành chính chính là hành vi cố ý hoặc vô ý của
cá nhân hoặc tổ chức (chủ thể hành vi) vi phạm pháp luật, xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước hay của cơng dân và gây ảnh hưởng xấu đến đời sống xã hội; là biểu hiện tiêu cực
cần phải loại trừ.

Biểu hiện thứ hai của vi phạm hành chính là mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp
luật. Vì hành vi vi phạm hành chính và tội phạm đều là những hành vi vi phạm các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước và thường là các điều pháp luật ngăn cấm, song
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm hành chính thấp hơn tội phạm, tức
là chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Một điểm quan trọng nữa là hành vi vi phạm hành chính phải được pháp luật quy định.
Nói cách khác, nếu pháp luật không quy định hành vi vi phạm pháp luật đó phải chịu
trách nhiệm hành chính thì khơng coi hành vi đó là vi phạm hành chính. Hiện nay, pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính đã giao thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành
chính cho Chính phủ, do vậy nếu khơng có Nghị định của Chính phủ quy định hành vi vi
phạm pháp luật đó phải chịu trách nhiệm hành chính, thì khơng được coi hành vi vi phạm
pháp luật đó là vi phạm hành chính.
- Quyết định áp dụng biện pháp hành chính:
Cơ quan hành chính, gồm cả người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính, chính là
chủ thể áp dụng biện pháp hành chính. Về bản chất, đó là việc cơ quan quản lý Nhà nước
nằm trong hệ thống hành pháp dùng sức mạnh của quyền lực Nhà nước để ra những
quyết định mệnh lệnh hành chính đơn phương buộc người vi phạm hành chính phải thực
hiện quyết định hành chính đó. Hành vi vi phạm hành chính bị xử lý thơng qua quyết
định của cơ quan hành chính có thẩm quyền.
Ngồi các quyết định hành chính xử lý vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ của người có
thẩm quyền thuộc các cơ quan hành chính, biện pháp hành chính trong thực thi quyền sở
hữu trí tuệ cịn bao gồm cả các quyết định, thủ tục nhằm bảo đảm việc thi hành các quyết
định hành chính đó. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền có thể ra các quyết
định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính, nhằm bảo vệ chứng
cứ hoặc duy trì các điều kiện vật chất của tổ chức, cá nhân vi phạm.[7]
Trong thời hạn nhất định, nếu đối tượng bị áp dụng quyết định xử phạt hành chính khơng
tự giác thực hiện quyết định đó thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền xử
phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử lý hành chính đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm, và trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu tổ chức tín dụng,
ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản thực hiện việc thanh toán các khoản tiền

phạt theo quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ có thể bao gồm các hình thức,
biện pháp xử lý sau:
● Hình thức xử phạt chính là: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
● Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc khơng có thời
hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động sở hữu trí tuệ; Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ;


● Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu huỷ vật phẩm, hàng hoá vi phạm;
buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hoá, phương tiện kinh doanh;
buộc phân phối hoặc sử dụng vào mục đích phi thương mại với điều kiện không
làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác thương mại bình thường của chủ sở hữu
quyền sở hữu trí tuệ.
Tuy nhiên, khơng phải bất cứ cơ quan quản lý Nhà nước nào cũng có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và được xử phạt bất kỳ loại vi phạm hành chính trong tất cả các lĩnh
vực. Chỉ có những cơ quan Nhà nước được pháp luật quy định mới được thực hiện quyền
xử phạt và chỉ có quyền xử phạt những hành vi vi phạm trong lĩnh vực được pháp luật
giao cho. Mặt khác, không phải bất cứ ai trong cơ quan hành chính có thẩm quyền xử
phạt đều được xử phạt và mức độ xử phạt là như nhau, mà pháp luật chỉ quy định một số
chức danh nhất định của cơ quan hành chính đó mới có thẩm quyền xử phạt và quyền hạn
xử phạt cũng khác nhau tuỳ theo chức danh mà pháp luật quy định.
Theo các văn bản pháp luật nói trên, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ bị
xử lý bằng biện pháp hành chính gồm:
* Về sở hữu cơng nghiệp: (1) hành vi vi phạm quy định về thủ tục xác lập, thực hiện và
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; (2) vi phạm quy định về hoạt động đại diện sở hữu
công nghiệp; (3) vi phạm quy định trong hoạt động giám định sở hữu công nghiệp; (4) vi
phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; (5) vi phạm nghĩa vụ bảo
mật dữ liệu thử nghiệm khi nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nơng
hóa phẩm; (6) cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về sở

hữu công nghiệp; (7) hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí; (8) hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và tên
thương mại; (9) sản xuất, vận chuyển, nhập khẩu, buôn bán vật mang nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý vi phạm; (10) sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ để bán hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý; (12) cạnh tranh không lành mạnh và hành vi vi
phạm bí mật kinh doanh trong lĩnh vực sở hữu cơng nghiệp.
* Về quyền tác giả, quyền liên quan:
(1) hành vi vi phạm quy định về đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
(2) hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể;
(3) hành vi vi phạm quy định trong hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên
quan;
(4) hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức tư vấn, dịch vụ;
(5) hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra về quyền
tác giả, quyền liên quan;
(6) hành vi vận chuyển hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
(7) hành vi tàng trữ, chứa chấp hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
(8) hành vi quảng cáo hàng hóa vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan; hành vi xâm
phạm quyền đứng tên, đặt tên tác phẩm;
(9) hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm;
(10) hành vi xâm phạm quyền công bố tác phẩm;
(11) hành vi xâm phạm quyền làm tác phẩm phái sinh;
(12) hành vi xâm phạm quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng;


(13) hành vi xâm phạm quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính;
(14) hành vi xâm phạm quyền phân phối dưới hình thức bán tác phẩm;
(15) hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
(16) hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm tới công chúng;
(17) hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm;

(18) hành vi làm tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo;
(19) hành vi bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo;
(20) hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả;
(21) hành vi chiếm đoạt quyền tác giả; (22) hành vi xâm phạm quyền được giới thiệu tên
của người biểu diễn;
(23) hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự tồn vẹn hình tượng biểu diễn;
(24) hành vi xâm phạm quyền định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của người biểu diễn;
(25) hành vi xâm phạm quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn;
(26) hành vi xâm phạm quyền phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến cơng chúng cuộc
biểu diễn chưa được định hình;
(27) hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu
diễn;
(28) hành vi xâm phạm quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình;
(29) hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao bản ghi
âm, ghi hình;
(30) hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại đã cơng bố;
(31) hành vi xâm phạm quyền công bố, sản xuất và phân phối bản ghi âm, ghi hình;
(32) hành vi xâm phạm quyền phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng;
(33) hành vi xâm phạm quyền phân phối đến cơng chúng chương trình phát sóng;
(34) hành vi xâm phạm quyền định hình chương trình phát sóng;
(35) hành vi xâm phạm quyền sao chép chương trình phát sóng;
(36) hành vi trích ghép chương trình phát sóng;
(37) hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền liên
quan;
(38) hành vi chiếm đoạt quyền liên quan.
* Về giống cây trồng:
(1) hành vi vi phạm các quy định về xác lập quyền đối với giống cây trồng, gồm các hành
vi sau:
(a) vi phạm về việc giữ bí mật các thông tin liên quan đến đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng của người nộp đơn;

(b) làm sai lệch kết quả thẩm định dẫn đến việc cấp, từ chối cấp, đình chỉ hoặc huỷ bỏ
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng;
(c) công bố kết quả khảo nghiệm DUS về tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định
không đúng sự thật;
(d) không thực hiện đúng quy phạm khảo nghiệm DUS đối với giống đăng ký khảo
nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc chấp nhận;


(2) hành vi vi phạm về sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được sự đồng
ý của chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng sau:
(a) sản xuất hoặc nhân giống;
(b) chế biến nhằm mục đích nhân giống;
(c) chào hàng;
(d) bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường;
(đ) xuất khẩu;
(e) nhập khẩu;
(g) lưu giữ để thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
và e;
(h) thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e đối
với giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được
bảo hộ;
(i) thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này đối với giống cây trồng khơng có sự khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được
bảo hộ;
(k) thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e đối
với giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống
cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác;
(3) hành vi vi phạm các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây
trồng, gồm các hành vi sau:
(a) sử dụng giống cây trồng có tên trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được

bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã
được bảo hộ;
(b) sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại
Điều 189 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(c) sửa chữa, tẩy xoá một trong các loại giấy tờ sau: Bằng bảo hộ giống cây trồng; hợp
đồng chuyển giao, chuyển nhượng và các quyết định liên quan đến quyền đối với giống
cây trồng;
(d) sử dụng Bằng bảo hộ giống cây trồng giả; Bằng đã hết hiệu lực; Bằng bị đình chỉ hoặc
huỷ bỏ hiệu lực để thực hiện quyền đối với giống cây trồng;
(đ) tác giả giống cây trồng không thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy trì
vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ;
(e) chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng đã được bảo hộ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
(f) chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo
thoả thuận; khơng nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;
(h) chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ; không
cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng và khơng duy trì tính ổn định của giống cây trồng
được bảo hộ theo quy định;


(i) cung cấp tài liệu, thông tin, chứng cứ sai sự thật khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
xử lý các trường hợp đình chỉ, huỷ bỏ hoặc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với giống
cây trồng;
(k) không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng sau
khi chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng đã thông báo bằng văn bản u cầu chấm dứt hành
vi đó.
VIII.

Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả


(Điều 214, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều
5.A.3.1 khoản (1) Chương này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng
một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo
b) Phạt tiền
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3. Ngồi các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá
nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc
phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích thương
mại đối với hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được
sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện
khơng làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện,
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá
giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
* Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
(Điều 215, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2
Điều này:

a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho
người tiêu dùng hoặc cho xã hội;


b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện
trốn tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành
chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện
vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
* Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Quy định cụ thể tại Điều 226 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
"1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06
tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại cịn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm".
* Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan


Quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
"1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực
hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được
bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi
hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000

đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06
tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại cịn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm".
* Khởi tố vụ án hình sự
Quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về các trường hợp
khởi tố theo yêu cầu của bị hại, cụ thể như sau:
Những vụ án về các tội phạm được quy định tại Điều 5.A.3.8 khoản (1) của Chương này
chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của
người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.


C. TỔNG KẾT

Luật sở hữu trí tuệ nhằm đảm bảo, bảo vệ cho sản phẩm của tác giả. Không những vậy

việc tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ còn ngăn chặn được sựu sản xuất và tiêu
thụ hàng giả, hàng nhái. Việc hàng giả hàng nhái tràn lan vẫn đang là vấn nạn nhức
nhói, làm tổn hại khơng ít tới các doanh nghiệp sáng tạo và kinh doanh chân chính. Bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ sẽ giúp loại bỏ các sản phẩm này ra khỏi thị trường, đảm bảo
quyền lợi của cả nhà sản xuất chân chính và người tiêu dùng. Có được sự bảo hộ từ
pháp luật, thì việc sáng tạo càng được phát triển. Luật sở hữu tri tuệ không đủ mạnh sẽ
làm cho các nhà sáng tạo, nhà phát minh cảm thấy chán nản, khơng thiết tha để sáng tạo
vì tính bảo mật khơng được đảm bảo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> />

/>secrets_of_ip_vi.pdf
/>class_id=1&_page=3&mode=detail&document_id=91038
/>itemid=16766#Chuong_IV



×