Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vai trò và nội dung của hoạt động xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.05 KB, 19 trang )

Chơng I
Vai trò và nội dung của hoạt động xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp
I . hoạt động Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
1.Khái niệm xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện so sánh. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là khai thác đợc lợi
thế của từng quốc gia và phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia có lợi, các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt
động này và thực tế cũng cho thấy nếu một quốc gia chỉ đóng cửa nền kinh tế
của mìh, áp dụng phơng thức tự cung tự cấp thì không bao giờ có cơ hội vơn
lên để khẳng định vị trí của mình và nâng cao đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã
xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển, tuy hình thức cơ bản đầu tiên
là trao đổi hàng hoá giữa các nớc nhng hiện nay xuất khẩu đã đợc thể hiện dới
nhiều dạng khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực. Mọi điều kiện kinh tế
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc
thiết bị đơn giản đến những máy móc có công nghệ cao. Tất cả các hoạt động
trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về
điều kiện không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn
nhng cũng có thể kéo dài nhiều năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia hay của nhiều quốc gia khác nhau.
1. Vai trò của xuất khẩu.
Phơng thức cơ bản nhất để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị
trờng nớc ngoài là thông qua xuất khẩu. Kinh doanh xuất khẩu cũng là một
hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp. Hoạt động này tiếp


tục cả khi doanh nghiệp đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình. Có
đợc vị trí nh vậy là do xuất khẩu có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trớc hết xuất những nớc kém phát triển, phần lớn các doanh nghiệp
nằm trong tình trạng khẩu giải quyết vấn đề ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo
nguồn vốn để nhập khẩu. ở những nớc kém phát triển, phần lớn các doanh
nghiệp nằm trong tình trạng thiếu vốn, công nghệ, thừa lao động phổ thông
thiếu lao động đã qua đào tạo. Để giải quyết tình trạng này thì buộc họ phải
nhập từ bên ngoài vào những yếu tố mà trong nớc cha có khả năng đáp ứng
nhng làm đợc điều đó phải có một khối lợng ngoại tệ rất lớn.
Có thể nói đây là vòng luẩn quẩn mà các doanh nghiệp tại các nớc
này gặp phải. Nếu thiếu vốn doanh nghiệp không thể nhập khẩu máy móc thiết
bị công nghệ hiện đại, tăng khả năng sản xuất, tạo thế cạnh tranh trên thị trờng
và cái vòng luẩn quẩn đó sẽ ngày càng khép chặt hơn, thiếu sẽ càng thiếu
hơn, yếu sẽ càng yếu hơn.
Vốn? Đây là cấu hỏi hóc búa nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn rất nan giải đối với chính phủ và các nhà hoạch định chính sách. Vì vậy,
một trong những vật cản chính trong quá trình phát triển của doanh nghiệp là
thiếu tiềm lực về vốn. Thực tế cho thấy để có vốn một doanh nghiệp có thể
huy động nội lực và ngoại lực. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài là vô cùng
quan trọng, song để huy động đợc nguồn vốn này doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn. Mọi cơ hội doanh nghiệp đợc đầu t hay vay nợ chỉ tăng lên khi các
chủ đầu t và ngời cho vay thấy đợc khả năng trả nợ của công ty, trong đó họ
rất chú ý đến hoạt động xuất khẩu. Và cuối cùng, thì bằng cách này hay cách
khác doanh nghiệp cũng phải hoàn lại vốn cho đối tác. Nh vậy, nguồn vốn
quan trọng nhất chỉ có thể trông chờ vào xuất khẩu.
Với đặc điểm của đồng tiền thanh toán phần lớn là ngoại tệ đối với một
bên hoặc hai bên, xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo vốn để
đổi mới máy móc thiết bị công nghệ , nhập công nghệ mới hiện đại từ các nớc
dang phát triển nhằm hiện đại hoá và tạo năng lực sản xuất mới. Vì vậy xuất

khẩu thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển làm tăng C, gía trị máy móc thiết
bị và làm giảm V, giá trị lao động cấu thành trong giá trị của hàng hoá chuyển
dịch cơ cấu t bản. Từ đó xuất khẩu tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho sản
Thiếu vốn
Khả năng sản xuất kém Công nghệ lạc hậu
xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp tăng khả năng khai thác lợi thế so sánh
của quốc gia. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trởng
nhập khẩu của doanh nghiệp. Tóm lại, xuất khẩu là phơng tiện quan trọng thu
hút lợng ngoại tệ tạo vốn giúp doanh nghiệp thực hiện tái đầu t mở rộng sản
xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu.
Thứ hai, xuất khẩu là bớc quan trọng để doanh nghiệp xâm nhập và hội
nhập vào thị trờng thế giới, một thị trờng rộng lớn và đa nhu cầu luôn là một
thị trờng nhiều triển vọng của doanh nghiệp tham gia xuất khẩu. Mục tiêu cuối
cùng và bao trùm của mỗi daonh nghiệp là lợi nhuận song lợi nhuận sẽ chỉ đạt
đợc thông qua thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì vậy hiểu đầy đủ
nhu cầu của khách hàng là cơ sở để doanh nghiệp tìm cách thoả mãn tói đa
nhu cầu đó. Điều này lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan, vĩ mô và vi mô. Song một thực tế không thể phủ nhận là việc vuơn ra thị
trờng quốc tế làm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông
qua xuất khẩu, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô khách hàng, cung cấp
sản phẩm cho một thị trờng rộng lớn đa dân tộc, đa nhu cầu. Đặc biệt, tại thị
trờng quốc tế sức mua của khách hàng rất phong phú, da dạng. Mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc đều có sức mua khác nhau tuỳ theo điều kiện nh: Thu nhập, sức
mua của đồng tiền, tập tính, thói quen tiêu dùng. Và đây chính là căn cứ giúp
doanh nghiệp lựa chọn những đoạn thị tròng phù hợp nhằm tối u hoá kết quả
kinh doanh. Tham gia hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có hể giảm đựoc chi
phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất nhờ quy mô.
Tuy nhiên, lý thuyết này cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp chỉ có lợi thế
nhờ quy mô khi tăng sản lợng tới một giới hạn cho phép. Và những sản phẩm
này phải đợc thị trờng chấp nhận, tiêu thụ. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp

Chi
phí
Sản lư
ợng
có thể xác định đợc nhu cầu của khách hàng, cùng nh mức độ chấp nhận sản
phẩm của doanh nghiệp, từ đó áp dụng hiệu quả lý thuyết nhờ quy mô.
Đặc biệt thông qua hợp đồng xuất khẩu, khả năng vợt trội của doanh
nghiệp có thể khai thác đợc. Bởi có những sản phẩm doanh nghiệp không chỉ
cung cấp cho thị trờng trong nớc mà còn có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trờng nớc ngoài, hoặc thị trờng trong nớc không thể tiêu thụ đợc những sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tận dụng khả năng vợt trội về chất l-
ợng, uy tín sản phẩm của doanh nghiệp, vơn ra chiếm lĩnh thị trờng thông qua
hoạt động xuất khẩu. Nh vậy, doanh nghiệp sẽ khắc phục quy mô nhỏ bé của
thị trờng nội địa hay tình trạng trì trệ, giảm sút của nó trong những giai đoạn
kinh doanh nhất định. Đồng thời khả năng phân tán rủi ro cũng là một u diểm
rất lớn mà xuất khẩu khuyến khích doanh nghiệp tham gia lĩnh vực này. Nói
tóm lại hoạt động giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cuối cùng và bao trùm
của mình là tăng lợi nhuận bằng việc giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm,
tăng doanh số bán hạn chế rủi ro.
Thứ ba, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng thế giới (về giá cả, uy tín,
chất lợng). Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng, tạo
ra những sản phẩm đợc tiêu chuẩn hoá cao nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
thị tròng quốc tế. Thực hiện marketing quốc tế với những nỗ lực về chính sách
giá cả, phân phối, xúc tiến nhằm tăng khả năng thu nhập vào các thị trờng lớn.
Đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất với giá thị trờng của nớc mình nhằm
tăng khả năng phát triển sản phẩm của mình trên thế giới. Từ đó tái đầu t phát
triển sản xuất đặc biệt, xuất khẩu cũng buộc các doanh nghiệp luôn phải đổi
mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đây là một yếu tố quan trọng

quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Và cuối cùng, một vai trò đặc biệt quan trọng nữa của hoạt động xuất
khẩu đó là thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nâng cao chất lợng đội ngũ cán
bộ của mình. Con ngời luôn là chủ thể trong các quan hệ xã hội, vì vậy doanh
nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả, nhất thiết phải có nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đặt ra trong kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu giúp thu hút nhiều
lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu công việc có chất lợng và hiệu quả.
Đặc biệt doanh nghiệp tham gia xuất khẩu còn nâng cao đời sống của mọi cá
nhân trong doanh nghiệp- đây chính là động lực để ngời lao động làm việc có
chất lợng- nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế. Hơn thế
nữa, do các diều kiện tiếp xúc thị trờng mới, phơng thức quản lý mới, khoa học
công nghệ hiện đại. Nếu trình độ của ngời lao động của toàn doanh nghiệp nói
chung và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý nói riêng đợc nâng cao, từng
bớc đáp ứng nhu cầu thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên, song song với cơ hội là những thách thức mà doanh nghiệp
phải đối mặt. Những thách thức này không thể làm nản lòng và hạn chế sự
phát triển của doanh nghiệp ra thị trờng nớc ngoài, ngợc lại điều đó buộc các
doanh nghiệp phải nhận thức sự cần thiết, hiệu quả để thâm nhập thị trờng nớc
ngoài.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp chuyên doanh XNK.
II Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu thực tế cũng tơng tự nh một
hoạt động mua bán trong nớc nhng có nhiều yếu tố cơ bản và phức tạp hơn do
có yếu tố nớc ngoài, bởi vậy doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn hoạt động có
hiệu quả thì cần:
1.Nghiên cứu thị tr ờng
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt
các thủ tục và kỹ thuật đợc đề ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ thông
tin cần thiết về thị trờng của mình từ đó có thể ra quyết định kinh doanh chính

xác và hiệu quả. Do vậy, nghiên cứu thị tròng ngày càng đóng một vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
chuyên doanh xuất nhập khẩu.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trờng của doanh nghiệp là
tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó, tức là những khách
hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Khi vận dụng khái niệm trên cho thị trờng thế giới thì những điểm nêu
trên càng rõ nét hơn, sự khác biệt và đa dạng càng trở nên sâu sắc hơn. Do
vậy, thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng quốc tế
tiềm năng của doanh nghiệp đó. Theo khái niệm trên thì số lợng và cơ cấu nhu
cầu của khách hàng nớc ngoài đối với sản phẩm cuả doanh nghiệp cũng nh sự
biến động của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trng cơ bản
của thị trờng quốc tế của doanh nghiệp. Số lợng và cơ cấu nhu cầu chiụ ảnh h-
ởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải nghiên cứu tỷ mỷ.
Thật vậy, thị trờng chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, thờng
là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trờng nội địa các nhân tố này có
trờng hợp đợc thể hiện rõ ràng song cũng có trờng hợp rất tiềm ẩn, khó nắm
bắt. Việc định dạng các nhân tố này này cho phép các doanh nghiệp xác định
rõ những nội dung cần đến ngành nghiên cứu trên thị trờng quốc tế. Nó cũng
là căn cứ để lựa chọn thị trờng, cách thức xâm nhập thị trờng và các chính sách
marketing khác, một cách khái quát nhất việc nghiên cứu thị trờng quốc tế đợc
tiến hành theo các nhân tố ảnh hởng sau:
1.1 Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu
Đó là các yếu tố thuộc về hệ thống thơng mại quốc tế. Mặc dù xu hớng
chung trên thế giới là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt các
hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, nhng các nhà kinh doanh luôn
phải đối diện với các hạn chế thơng mại khác nh thuế quan, hạn ngạch, cấm
vận hay hàng rào phi thuế quan nh giấy phép nhập khẩu những sự quản lý điều
tiết định hình nh phân biệt đối xử tiêu chuẩn sản phẩm đối với doanh nghiệp n-

ớc ngoài.
Mặt khác các liên kết kinh tế vừa tạo lên những cơ hội song cũng tạo
nen những thách thức đối với doanh nghiệp tham gia xuất khẩu định thâm
nhập vào thị trờng đó. Nh vậy nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu bớc
đầu sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quát trứơc khi đa ra các quyết định
kinh doanh của mình.
1.2 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi tr ờng kinh tế
Khi xem xét các thị trờng nớc ngoài các nhà kinh doanh phải nghiên
cứu nền kinh tế của từng nớc với ba đặc tính phản ánh sự hấp dẫn của một
nứơc nh xét một thị trờng:
Trớc hết là cấu trúc công nghiệp của nớc đó, cấu trúc công nghiệp của
một nớc định hình các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, mức lợi tức và mức độ
sử dụng nhân lực, có thể phân biệt các nứóc thành bốn loại cấu trúc nh sau:
+ Nền kinh tế tự cấp tự túc: ở đó tuyệt đại dân c làm nông nghiệp đơn
giản. Họ tiêu thụ hầu hết các sản phẩm làm ra và trao đổi số còn lại để lấy
những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác. Đây là thị tròng ít hấp dẫn đối với
các nhà xuất khẩu
+ Nền kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô: các nớc này có một hay nhiều
loại tài nguyên phong phú nhng lại nghèo ở phơng diện khác, phần lớn thu
nhập là nhờ xuất khẩu tài nguyên. Đây là thị tròng rất hấp dẫn đối với trang
thiết bị khai thác dụng cụ và nhiên liệu, thiết bị xử lý và phơng tiện vận
chuyển.
+Nền kinh tếđang công nghiệp hoá: tại các nứoc này công nghiệp chế
biến chiếm từ 10-20% tổng sản phẩm quốc dân. Khi phát triển công nghiệp
chế biến các nớc này cần nhập khẩu nguyên liệu dệt, thép, cơ khí nặng, công
nghiệp hoá tạo ra một tầng lớp giàu có mới và trung lu đang phát triển có nhu
cầu về các loại hàng hoá mới, chủ yếu là hàng nhập khẩu.
+Nền kinh tế công nghiệp hoá: Đây là những nứoc xuất khẩu nhiều
hàng xuất khẩu chế biến và vốn đầu t. Họ mua bán sản phẩm hế biến và xuất
khẩu sang các nớc kém phát triển để đổi lấy nguyên liệu thô và sản phẩm sơ

chế. Các hoạt động công nghiệp rộng lớn và da dạng cùng một tầng lớp trung
lu đông đảo tạo nên những thị trờng hấp dẫn đối với mọi lợi sản phẩm.
Đặc tính thứ hai về kinh tế là phân bố thu nhập: Sự phân phối thu nhập
của một nớc bị chi phối bởi cấu trúc công nghiệp song còn chịu tác động của
nhân tố chính trị. Thu nhập bình quân đầu ngời của một nớc sẽ phản ánh khả
năng thanh toán của quốc gia đó cho những sản phẩm tiêu dùng mà họ nhập
khẩu.
Đặc tính thứ ba là động thái của các nền kinh tế. Các nớc trên thế giới
đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau đợc đặc trng bằng các tốc độ
tăng trởng khác nhau. Tốc độ tăng trởng kinh tế có ảnh hỏng đáng kể tới tổng
mức nhu cầu của thị trờng và tổng mức nhập khẩu của sản phẩm
1.3 Nghiên cứu các nhân tố từ môi tr ờng chính trị luật pháp
Các quốc gia rất khác nhau về môi tròng chính trị, luật pháp, do đó khi
xem xét khả năng mở rộng hoạt động sang một thị trờngnớc ngoài cần chú ý
tới một số nhân tố cơ bản sau:
Thái độ đối với các nhà kinh doanh nớc ngoài: Một số nớc rất khuyến
khích thực sự đối với các nhà đầu t nớc ngoài, còn một số nứơc khác lại có thái
độ thù địch. Do vậy, daonh nghiệp có thể gặp nhiều thuận lợi với luật khuyến
khích đầu t, tinh giảm về các luật, về cấp giấy phép và các quy định liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu. Song cũng có thể gặp nhiều trở ngại với những
yêu cầu hạn ngạch, hạn chế sử dụng ngoại tệ, quy định về sự có mặt cao của
ngời địa phơng trong hội đồng quản trị..
Sự ổn định chính trị: Một đất nớc với một chế độ chính trị ổn định là
điều kiện căn bản sự tin tởng cho các nhà kinh doanh nớc ngoài có thái độ
kinh doanh nghiêm túc.
Sự điều tiết về tiền tệ: nhiều quy định về sử dụng ngoại hối cũng có thể
gây khó khăn cho các nhà đầu t nớc ngoài. Trờng hợp lý tởng nhất là đợc tự do
chuyển ngoại tệ. Trờng hợp ít thuận lợi hơn là các nhà đầu t là chỉ ra các hàng
hoá mà họ cần hay họ xuất khẩu ra nớc khác để thu ngoại tệ mà họ cần. Trờng
hợp xấu nhất là nhà kinh doanh buộc phải chấp nhận những sản phẩm khó bán

mà chỉ có thể bán lỗ tại các thị trờng khác. Bên cạnh những hạn chế về tiền tệ,
tỷ giá hối đới biến động mạnh cũng tạo ra những rủi ro cho nhà kinh doanh
xuất khẩu.
Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Đó là mức độ chính quyền nớc
chủ nhà điều hành một hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nớc
ngoài.
Các quyết định mang tính chất quyết định về pháp luật và quản lý cũng
cần đợc xem xét kỹ lỡng nh việc cấm vận hoặc cấm bán đối với số hàng hoá và
doanhnghiệp, cấm một só phơng thức và hoạt động thơng mại, các kiểu kiểm
soát về giá cả, các tiêu chuẩn bắt buộc đối với sản phẩm..
1.4 Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi tr ờng văn hoá
Mỗi nớc đều có những quy tắc, tập tục, điều kiện riêng. Chúng đựoc
hình thành theo điều kiện truyền thống. Văn hoá của mỗi nớc có ảnh hởng to
lớn đến tập tục tiêu dùng của khách hàng nớc đó. Tuy sự giao lu văn hoá giữa
các nớc đã xuất hiện khá nhiều tập tục tiêu dùng cho mọi chế độ. Song những
yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững và có ảnh hởng rất mạnh
đến thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng đợc thể hiện rất rõ trong sự
khác biệt truyền thống giữa phơng Đông và phơng tây, giữa các tôn giáo và
chủng tộc
Cần chú ý rằng sự khác biệt về văn hoá có thể diễn ra ngay trong thị tr-
ờng của một nứơc. Trên thế giới vẫn có những thị trờng có bản sắc văn hoá
thuần nhất (nh Trung Quốc, Nhật..). Song cũng có những thị trờng hết sức
phức tạp về văn hoá (Hoa Kỳ). Vì thế, khi xem xét sự khác biệt về văn hoá
không nhất thiết phải đóng khung trong ranh giới quốc gia
Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hởng đến cách thức kinh doanh dợc tiến
hành, loại sản phẩm mà khách sẽ mua, những hình thức khuyếch trong có thể
chấp nhận đợc
1.5 Nghiên cứ các nhân tố thuộc môi tr ờng cạnh tranh
Sức hấp dẫn của môi trờng nớc ngoài còn chịu niều ảnh hởng quan
trọng của mức độ cạnh tranh trên thị trờng đó

Sử dụng mô hình chuỗi giá trị cho phép phân tích đánh giá đợc những
diểm mạnh, điểm yếu của cạnh tranh. Việc phận tích những điểm mạnh, điểm
yếu của cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng khi xem xét thị tr-
ờng nớc ngoài song lại có thể phức tạp hơn những vấn đề khác vì hế nó phải
tiến hành trong sự nhận thức của khách hàng, trong tất cả sự méo mó trong ý
thức. Khó khăn nữa trong việc xác định tình hình cạnh tranh trong một số nớc
là do thiếu thông tin đáng tin cậy
Mô hình 5 sức mạnh của Micheal- Porter là mô hình đợc nhiều nhà
phân tích sử dụng đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
Đối thủ mới - tiềm năng
Sự đe doạ của đối thủ
cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các
Công ty hiện tại
Khả năng mặc cả
của người mua
Người
mua
Cạnh tranh giữa các
Công ty hiện tại
Khả năng mặc cả
của người cung cấp
Nhà cung
cấp
Sự đe doạ của các mặt
hàng, dịch vụ thay thế
Sơ đồ 1 : Mô hình 5 sức mạnh của Micheal-Porter
Trớc hết nhà kinh doanh phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh nội địa,
ở đấy có thể xẩy ra 2 trờng hợp theo vị thế cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh nội
địa có thể đợc hởng một u thế rất thuận tiện do những hỗ trợ của chính phủ và

tinh thần dân tộc của khách hàng. ở một số nớc nhất là các nớc đang phát
triển thì ngựoc lại đối thủ cạnh tranh nội địa có thể phải ở thế bất lợi do sự tín
nhiệm của khách hàng đối với uy tín của doanh nghiệp hoặc trở thành nạn
nhân của thói chuộng hàng ngoại. Khi phân tích vị trí cạnh tranh các doanh
nghiệp xuất khẩu phải xác dịnh đợc tâm lý thị trờng nội địa ở đó và mức lan
truyền của nó. Những diểm này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định các
chính sách Marketing của doanh nghiệp. Song song với các đối thủ cạnh tranh
nội địa, thì doanh nghiệp phải dối mặt với các doanh nghiệp nớc ngoài khác
hoạt động trong cùng lĩnh vực và mục tiêu thị trờng vì vậy doanh nghiệp phải
có biện pháp ứng phó trực tiếp, gián tiếp với các nguồn lực có thể rất đáng kể
đợc chính phủ chi cho cạnh tranh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đối
mặt với các dối thủ mới- tiềm năng, các mặt hàng và dịch vụ thay thế, sức ép
từ phía ngòi mua thậm chí từ phía nhà cung cấp. Nh vậy, một đòi hỏi lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải nghiên cứu, nắm bắt và
chế ngự những phần nào của môi trờng cạnh tranh
1.6 Nghiên cứu nhu cầu thị tr ờng
Một chỉ tiêu quan trọng nhất đặc trng cho nhu cầu thị tròng là lợng sản
phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể hy vọng
đạt dợc trên thị trờng đó:
Dữ liệu cần thiết
Dữ liệu kinh tế vĩ mô
(Dân số, sức mua, hoạt
động công nghiệp...)
Tổng nhu cầu
thị trường
Nghiên cứu
Ước lượng vị trí cạnh tranh
của doanh nghiệp và sản
phẩm của nó
Thông tin về cạnh

tranh nội địa và nư
ớcngoài
Dự báo tổng lượng
bán có thể đạt được
Phản ứng của nhu
cầu nội địa với giá cả
Giá cạnh tranh
Ước lượng doanh
số tiềm năng
Giá án dự kiến

×