THUỐC DIỆT CỎ
(HERBICIDES)
6 tác dụng của thuốc trừ cỏ
Phân hủy các vật chất hữu cơ.
Phá hủy các cấu trúc chức năng tế bào.
Làm bất định các tế bào sinh sản.
Làm đông tụ các tế bào hô hấp.
Làm bất định quá trình quang hợp.
Làm ức chế quá trình tổng hợp protein: Aûnh
hưởng trực tiếp lên phân tử ARN, trực tiếp lên quá
trình dịch mã code trong tổng hợp protein.
Phân loại thuốc trừ cỏ
Nhóm thuốc trừ cỏ vô cơ:
Các loại thuốc trừ cỏ là muối sulfat, nitrat,
chlorua, thiocyanates của các kim loại như Cu, Ca,
Fe, Mg, P, Na, NH
3
…
Gần đây, người ta thường dùng chủ yếu các loại
như CaCN
2
, FeSO
4
, NaClO
3
và đôi khi cả axit
sulfuaric.
Nhóm thuốc trừ cỏ hữu cơ
Nhóm các đồng đẳng của Nitrophenol và Nitroaniline
Thông dụng nhất có Dinitroorthocresol (DNOC)
2,6 Dinitroanilin có tên gọi là Penoxalin.
Nhóm thuốc trừ cỏ hữu cơ
Nhóm hocmon thực vật tổng hợp:
Dựa trên cấu tạo một loại hocmon thực vật.
Tiêu biểu: 2,4dichlorophenoxyacetic acid (2.4-D)
Đồng đẳng 2.4-D
Nhóm thuốc trừ cỏ hữu cơ
Nhóm Carbamat: chia làm 3 loại:
Đồng đẳng của axit carbamic NH
2
-COOH như
Chlorprophame
Đồng đẳng của thiocarbamat NH
2
-CO-SH như
Triallate
Đồng đẳng của dithiocarbamat NH
2
-CS-SH như
Metam – Sodium
Công thức cấu tạo
Triallate
Metam
Nhóm thuốc trừ cỏ hữu cơ
Nhóm đồng đẳng của Ure (NH
2
-CO-NH
2
):
Linuron, Neburon…
Đồng đẳng của nitơ mạch vòng (heterocycle
azote): Triazine hay Atrazine.
Nhóm các đồng đẳng mạch vòng hữu cơ:
Dicamba, Ioxynil hay Picloram.
Chuyển hóa ethiofencarb
NHÓM THUỐC DIỆT NẤM
(FONGICIDES)
Các phương pháp sử dụng có thể là nhắm vào xử
lý hạt giống, bao bì, đất trồng và cũng có thể là
phương pháp canh tác…
Thường các lọai thuốc trừ nấm tập trung vào xử lý
sâu bệnh cho các lọai cây ăn trái, nho và một số
loại rau cỏ
Việc sử dụng các loại thuốc này phụ thuộc vào
lọai bệnh, mức độ, nguyên nhân, khí hậu vùng
dịch
Cơ chế gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh là các loại vi sinh vật như
nấm, vi khuẩn, vi rút…
Có 2 cơ chế gây bệnh chủ yếu do vi sinh vật: bệnh
bề mặt (ngọai bào) và bệnh ăn sâu vào tế bào (nội
bào)
Phần lớn 80-90% các bệnh do vi sinh vật gây nên
đều thuộc cơ chế thứ 1 (bệnh bề mặt).
Hình thức gây bệnh
Đối với những bệnh bề mặt thì vi sinh vật không có
khả năng thâm nhập vào hàng rào hóa học của tế bào
tuy nhiên chúng tác dụng trực tiếp làm:
Trì trệ quá trình tổng hợp chất hữu cơ của tế bào thực
vật
Làm sai lệch khả năng hấp thu chất ở màng tế bào
Tác dụng đến quá trình tổng hợp lipit, glucid
Làm quá trình hô hấp và sản sinh năng lượng ở tế bào
giảm xuống.
Hình thức gây bệnh
Đối với trường hợp thứ hai thì bào tử nấm có thể
đi vào trong màng tế bào hay còn gọi là tác dụng
hoạt hóa.
Hình thức này nguyên nhân gây bệnh là do vi sinh
vật sinh ra các loại độc tố (phytotoxic) trong qua
tình thâm nhập tế bào. Và hoạt chất này có tác
dụng làm bất động các phản ứng trong tế bào thực
vật hoặc hoạt hóa bất thường một số phản ứng ở
cây.
Phân lọai thuốc trừ nấm
Nhóm vô cơ: Chia làm 2 phân nhóm chính
Kiềm và polysulfua: tiêu biểu có CaSx, BS
4
…
Thuốc trừ nấm có chứa đồng: tiêu biểu có
(Cu(OH)
2
)-CuSO
4
,
3Cu(OH)
2
-CuCl
2
-xH
2
O.
Các loại thuốc này có thể rất độc kể cả đối với cây
trồng ở nhiệt độ cao (>30
o
C)
Nhóm hữu cơ
Nhóm hữu cơ chứa Kim lọai:
Nhóm hữu cơ chứa Stanic (Sn): Có 2 lọai hai dùng
chủ yếu là (C
6
H
5
)
3
– Sn – OCOCH
3
) (fentine acetat)
và (C
6
H
5
)
3
– Sn – OH (fentine hydroxit)
Nhóm hữu cơ chứa Thủy ngân (Hg): Có công thức
chung là R-Hg-X
R: methyl, ethyl, phenyl, methoxyl, methoxylethyl…
X: Chlorua, bromua, acetat, benzoate, phosphat,
silicat…
Nhóm hữu cơ
Nhóm Dithiocarbamat: Có 3 lọai chủ yếu và tác
dụng của chúng cũng rất khác nhau.
n-dimethyl dithio carbamat: như Thirame
Ethylen bis dithio carbamat: như Zinebe, Manebe,
Mancozebe.
Ethylen diizo thiocyanat: S=C=N-CH
2
-CH
2
-
N=C=S
Nhóm hữu cơ
Nhóm mạch vòng chứa chlor
Nhóm Trichloromethylsulfenimid
Dinitrophenol
Nhóm đồng đẳng của Benzen
Benzimidazone và thiophanate
Carboxamid
Quá trình chuyển hóa chất độc
Chuyển hóa fenthion trong cơ thể
NHÓM THUỐC TRỪ SÂU
(INSECTICIDES)
Tác dụng lên hệ thần kinh: trực tiếp ảnh hưởng
đến 2 loại enzime là acetylcholinesterase và
monoaminase, có vai trò quan trọng trong chuỗi
phản ứng chuyền xung lượng thần kinh.
Tác dụng lên qua trình sinh tổng hợp chitine, một
hocmon quan trọng kiểm soát sự phát triển của
côn trùng.
Tác dụng lên enzime glucolyse, một lọai men
quan trọng nhất trong quá trình chuyển hóa các
chất hữu cơ.
Tác dụng lên các phản ứng dây chuyền oxy hóa
khử.
Thuốc diệt côn trùng
Nhóm hợp chất hữu cơ chứa chlor: Đại diện có
DDT và Lindane (hexachlorocylohexan).
Thuốc diệt côn trùng
Nhóm hợp chất hữu cơ chứa phospho: chủ yếu tác
dụng lên hệ thần kinh và được chia thành 3 nhóm
nhỏ:
Nhóm aliphatic: như Malathion h1
Nhóm aromatic: như Parathion h2
Nhóm heterocycle: như Quintiofos