Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại Tây Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.16 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng theo cơ chế mở cửa tự do của nớc ta hiên
nay vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp kinh tế phát triển lại vừa là những
thách thức cạnh tranh lớn. Để thu đợc lợi nhuận cũng nh sự tồn tại của Công
ty, họ luôn phải chủ động trong sản xuất kinh doanh với sự nỗ lực không
ngừng đi liền với cả sự mạo hiểm. Trong đó, xét trên phơng diện kinh tế
cũng nh phơng diện phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng
Để đảm bảo có đủ vốn cho sản xuất và nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định cho một cơ cấu vốn hợp lý.
Chính vì vậy nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp càng
trở nên bức xúc và quan trọng hơn. Vì một mặt các doanh nghiệp phải đối
mặt trực tiếp với sự biến động của thị trờng cùng với sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nớc, các bạn hàng nớc ngoài nên đòi hỏi sao cho phải sử
dụng vốn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, tái sản xuất giản đơn các doanh nghiệp tìm mọi
cách để tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và do vậy sự cạnh tranh trên thị
trờng vốn càng trở nên quyết liệt
Theo Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà
nớc. Trong đó xác định rõ nhiệm vụ hàng đầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp là sản xuất kinh doanh phải có lãi trên cơ sở bảo toàn và không
ngừng tái tạo, mở rộng vốn đầu t, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do đó
trong bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm tạo và sử dụng
vốn có hiệu quả trong các doanh nghiệp là vấn đề thực sự cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp đã trở thành vấn đề cấp thiết đòi hỏi sự
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
1


Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
quan tâm nghiên cứu tìm phơng hớng giải quyết không chỉ của doanh
nghiệp mà còn của cả các cấp, các ngành có liên quan. Vì vậy tôi chọn đề
tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao sử dụng vốn có hiệu quả tại
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn làm đề tài cho báo cáo
tốt nghiệp của mình để nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề này. Từ đó rút ra
một số kiến nghị, phơng hớng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
các doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại
Tây Sơn nói riêng.
Nội dung chính của báo cáo này gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung
Ch ơng II : Phân tích thực trạng của tình hình sử dụng vốn của Công
ty cổphần sản xuất và thơng mại Tây Sơn
Ch ơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn
Đề tài báo cáo tốt nghiệp này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn của
thầy giáo Nguyễn Phạm Anh cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn, đặc biệt là phòng kinh
doanh. Tuy nhiên bài báo cáo này còn nhiều hạn chế và thiếu sót rất mong
nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến đề tài này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
I- Vốn hoạt động của doanh nghiệp
1- Khái niệm

Vốn nói chung đợc hiểu là khoản tiền ban đầu hay số tài khoản tích
luỹ đợc thuộc sở hữu cá nhân hay một tổ chức. Nó khác với khoản thu nhập
và lợi nhuận phát sinh từ đó
Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng để quá trình sản xuất kinh
doanh đợc thực hiện, đảm bảo cho sự tăng trởng của một hình thái xã hội.
Trong thực tế, vốn luôn tồn tại dới hai hình thái sau:
Dới dạng hiện vật: Là toàn bộ sản phẩm vật chất mà nền kinh tế có đ-
ợc suốt từ thời điểm lịch sử đến thời điểm ta nghiên cứu. Vốn gồm t liệu sản
xuất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đợc phân thành hai loại: Vốn cố
định và vốn lu động. Tổng vốn tích luỹ xét về mặt này gọi là tài sản quốc
gia và cũng đợc chia thành hai bộ phận: Vốn sản xuất và vốn tài sản quốc
gia phi sản xuất. Nó đợc biểu hiện cụ thể ở 9 dạng sau:
- Nhà máy, công xởng
- Văn phòng và thiết bị văn phòng
- Máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải
- Cơ sở hạ tần
- Tồn kho của các loại hàng hoá
- Công trình công cộng
- Công trình kiến trúc quốc gia
- Giá trị các nhà ở
- Giá trị các căn cứ quân sự
Dới dạng tiền tệ (giá trị): Vốn đợc hiểu là các khoản tích luỹ, là phần
thu nhập thờng xuyên cha đợc tiêu dùng.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trờng vốn của các quốc gia hay
của doanh nghiệp, bên cạnh việc tồn tại dới hình thức là tài sản hữu hình
còn tồn tại dới hình thức là tài sản vô hình đó là những bằng phát minh sáng
chế, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá... vốn tồn tại dới hình thức

này nhiều khi mang lại một ý nghĩa lớn.
Mặt khác trong khi xem xét mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế giữa
các nguồn lực, đặc biệt trong điều kiện các nớc đang phát triển, chúng ta coi
lao động của con ngời cũng là một loại hình của vốn - vốn nhân lực. Nền
kinh tế thị trờng phát triển ngày càng cao dẫn đến xu hớng lực lợng lao động
ở khu vực sản xuất nông nghiệp chuyển dần sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ. Điều này đã làm giảm vốn đầu t vào máy móc thiết bị và các loại
vốn khác. Trong trờng hợp đó lao động của con ngời là một nguồn vốn,
thậm chí là một nguồn vốn lớn
2- Đặc điểm
a- Vốn cố định và những đặc điểm của nó
Nh mọi hàng hoá khác, tài sản cố định có hai thuộc tính là giá trị và
giá trị sử dụng, nó là đối tợng để mua bán và trao đổi trên thị trờng
Nh vậy trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ, để mua sắm xây dựng tài
sản cố định trớc hết phải có một số vốn ứng trớc. Vốn tiền tệ ứng trớc để
mua sắm tài sản cố định hữu hình hoặc những chi phí đầu t cho những tài
sản cố định không có hình thái vật chất đợc gọi là vốn cố định của một tổ
chức doanh nghiệp
Vốn cố định là khoản vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định, quy mô
của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm
vận động của tài sản cố định tại quyết định đến điểm tuần hoàn và chu
chuyển của bốn cố định. Trên ý nghĩa, mối liên hệ đó có thể khái quát
những nét đặc thù về sự vận động vốn cố định trong sản xuất kinh doanh nh
sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này
là do tài sản cố định có phát huy trong nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế cố vốn
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
định - hình thái biểu hiện bằng tiền của nó cũng đợc tham gia vào các chu

kỳ sản xuất tơng ứng.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào các quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản
giảm dần. Theo đó vốn cố định cũng đợc tách thành hai phần, một phần sẽ
gia nhập vào các chi phí sản xuất sản phẩm tơng ứng với giảm dần giá trị sử
dụng tài sản cố định, phần còn lại của vốn cố định đợc cố định trong đó.
Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp nếu nh phần vốn luân chuyển đợc dần
tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tơng ứng với mức suy
giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự nghiệp ngợc chiều
đó tài sản cố định hết thời hạn sử dụng vốn cố định cùng hình thành một
vòng luân chuyển.
Nh vậy trong quá trình sản xuất, vốn cố định đợc luân chuyển dần
từng phần, vì thế sau một thời gian dài vốn cố định mới hình thành một vòng
luân chuyển. Từ những phân tích nêu trên ta có thể rút ra khái niệm về vốn
cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về tài sản cố định, đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu lỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng
b- Vốn lu động và những đặc điểm của nó:
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu động
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện thờng
xuyên, liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần
tuần hoàn liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất. Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái
sản xuất. Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật t cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ,
sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp
* Phân loại vốn lu động: Thông thờng có các cách phân loại sau:
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh

5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
- Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lu động đợc chia thành 3 loại:
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ - sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ từng
thay thế công cụ lao động nhỏ
+ Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển .
+ Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán sản phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc,
ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách này vốn lu động có
thể chia thành 2 loại:
+ Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi Ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t ngắn
hạn
* Đặc điểm và sự vận động
Khác với vốn cố định, vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất. Nói một cách khác, vốn lu động chuyển toàn bộ
giá trị vào sản phẩm sau những chu kỳ sản xuất vì có thu hồi đợc vốn cố
định thì mới có thể đáp ứng cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Đặc điểm của vốn lu động là tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh, thờng xuyên thay đổi hình thái vật chất. Thông qua các hành vi
trao đổi, mua bán đó nó đợc chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng

hoá và ngợc lại
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Vốn lu động trong doanh nghiệp đợc vận động dới hình thái hiện vật
của tài sản lu động trong quá trình sản xuất đợc biến đổi từ hình thái vật
chất này sang hình thái vật chất khác, từ nguyên thủ hoặc sản phẩm trung
gian làm nguyên liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Sự vận động vốn dới hình thức hiện vật. Quá trình vận động đó đi
qua các khâu dữ trữ, sản xuất, lu thông: T ...H...sản xuất...H...T, mỗi chu
kỳ vận động từ hình thái tiền tệ T sang hình thái tiền tệ T là một vòng luân
chuyển của vốn lu động
3- Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra
đời có một lợng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện
đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định. Lợng vốn đó tối
thiểu phải bằng lợng vốn pháp định (lợng vốn tối thiểu mà pháp luật quy
định cho từng loại hình doanh nghiệp), khi đó địa vị pháp lý của doanh
nghiệp mới đợc xác lập. Ngợc lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể
thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình kinh doanh vốn của doanh nghiệp
không đạt điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố
chấm dứt hoạt động nh phá sản, giải thể, sát nhập... Nh vậy, vốn có thể đợc
xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại t cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trớc pháp luật.
Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị,

dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất lao động
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghiệp... tất cả những yếu tố này muốn đạt
đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu
kỳ sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động
kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát
triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy thì doanh nghiệp
mới có thể sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn
II- Một số phơng pháp đánh giá tình hình sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp
1- Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, ngời ra sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh
giá trên hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn nhân

lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có
tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và
bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta
thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng
vốn nói riêng.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
thu đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời
+ Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
+ Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không thể để vốn bị sử
dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý
2- Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Có 2 phơng
pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
* Phơng pháp so sánh

Để áp dụng phơng pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so
sánh đợc của các chỉ tiêu tà chính (thống nhất về mặt không gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ kế hoạch giá trị so sánh có thể đợc chọn
bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ
xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt
lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp
- So sánh giữa só liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, đợc hay cha đợc
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả
về số tơng đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
* Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến
đổi của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định các ngỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị của
các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân

thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tủ lệ lại bao
gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính.
Trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích ngời phân tích
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng vón của doanh nghiệp, ngời ta thờng dùng một số các chỉ
tiêu mà ta sẽ trình bầy cụ thể ở phần sau.
3- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra
nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những
mục tiêu đợc u tiên thực hiện nhng tất cả đều nhằm mục tiêu cuối cùng là
tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu đó doanh nghiệp
mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó, yếu tố tác động có tính
chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, vì vậy doanh
nghiệp phải xét đến các nhân tố ảnh hởng đến khi tìm các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hiện nay.
Trớc đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh
nghiệp Nhà nớc coi nguồn vốn cấp pháp từ ngân sách Nhà nớc đồng nghĩa
với cho không nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm
đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nớc bù đắp, nên gây ra tình
trạng vô chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn dẫn đến lãng phí vốn và hiệu
quả kinh tế rất thấp. Theo số liệu thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản cố
định chỉ đạt 50% - 60% công suất thiết kế, phổ biến chỉ hoạt động 1

ca/ngày. Vì vậy hệ số sinh lời của đồng vốn rất thấp.
Khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà
nớc theo định hớng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo
cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Cạnh tranh là quy luật của thị tr-
ờng, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của
toàn xã hội, vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổimới, hạ giá thành,
tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lợng sản phẩm có thể đứng
vữn trên thị trờng và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
luôn có tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn
tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc bảo đảm,
doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro
trong kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu càu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng
sản phẩm... doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp
chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc
mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp nh nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống
của ngời lao động... Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì
doanh nghiệp sẽ có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc
làm cho ngời lao động và mức sống của những ngời lao động cũng ngày đợc

cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng
thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc.
Nh vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và ngời lao động mà nó
còn ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các
doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp
III- Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung
nhất ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh hiệu suất
sử dụng tổng tai sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng vốn
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết
một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại.
Doanh lợi vốn =
lợi nhuận
Tổng vốn
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng
sinh lời của một đồng vốn đầu t. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn
đầu t, nó cho biết một đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ =
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ
sử dụng vốn của ngời quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng tốt
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc dùng để
đầu t cho các hoạt động tài sản khác nhau t tài sản cố định, tài sản lu động.
Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử
dụng vốn của tổng nguồn vốn mà còn quan tâm tới hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp, đó là vấn đề cố định
và vốn lu động
1- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Nh trong phần trớc ta đã phân tích, tài sản cố định là hình thái biểu
hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn
cố định thì phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu
sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong một năm
Tỷ suất hao phí TSCĐ =
Nguyên gia bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ
ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng
tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tốt tài sản cố định.
Sức sinh lời của TSCĐ =

Lợi nhuận
Nguyên gia bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản
cố định có hiệu quả. Ngoài ra hệ số đổi mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ
tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của
tài sản cố định
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ lạc hậu + cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản
cố định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tình hình đổi
mới trang thiết bị của doanh nghiệp
Ngoài ra để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định doanh
nghiệp còn sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bỏ ra có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ Công ty đã sử
dụng tốt vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình
quân số học giữa số vốn cố định ở cuối kỳ và đầu kỳ
Số vốn cố định bình
quân trong kỳ
=
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ

2
Trong đó: Vốn cố định cuối kỳ (đầu kỳ) đợc tính theo công thức:
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Số VCĐ ở đầu kỳ
(cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCĐ đầu
kỳ (cuối kỳ)
-
Số tiền khấu hao luỹ
kế đầu kỳ (cuối kỳ)
2- Chỉ tiêu đánh giá giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng
dùng các chỉ tiêu sau:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng vốn lu động tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ số vốn bỏ ra có hiệu quả
Đồng thời, để đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta cũng
đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lu động vì trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn lu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do
đó, nếu đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết về
nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lu động ngời ta dùng chỉ tiêu sau:
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho biết
vốn lu động đợc quay bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quat tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại
Thời gian của một vòng
luân chuyển
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
của vốn lu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn
quay vòng hiệu quả hơn.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Mặt khác, do lu động biểu hiện dới nhiều hình dạng tài sản lu động
khác nhay nh tiền mặt, nguyên vật liệu, các khoản phải thu... nên khi đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ra còn đánh giá các mặt cụ thể trong
công tác quản lý sử dụng vốn lu động. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản
nhất phản ánh chất lợng của công tác quản lý Ngân quỹ và các khoản phải
thu
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn =
Tổng số tài sản lu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp này
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là
bình thờng hoặc khả quan

Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình tơng đối khả
quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
thanh toán công nợ và do đó có thể phản bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả
nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao lại phản
ánh một tình trạng không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung cũng nh quản lý và sử dụng vốn nói riêng
doanh nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Do vậy, khi
phân tích đánh giá để đa ra các nhân tố ảnh hởng trực tiếp cũng nh gián tiếp
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
IV- Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
1- Chu kỳ sản xuất
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh
nhằm tái tạo mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, nếu chu kỳ sản xuất
dài, doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các
khoản vay.
2- Kỹ thuật sản xuất
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi mới máy
móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian về công suất

Nếu kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử
dụng máy móc, thiết bị nhng phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và
yêu cầu của khách hàng ngày càng cao về sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp
dễ dàng tăng doanh thu, lợi nhuận trên vốn cố định nhng khó giữ đợc chỉ
tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị
cao, doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, giảm lợi nhuận trên vốn cố
định
3- Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ
sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi
nhuận cho doanh nghiệp
Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ
nh rợu, bia, thuốc lá... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa nhứng máy móc dùng để sản
xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn, nên doanh nghiệp dễ
có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn
đợc sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị cao nh ô tô, xe máy... thu
hồi vốn sẽ lâu dài.
4- Tác động của thị trờng
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trờng sản phẩm ổn định sẽ là tác nhân tích
cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trờng. Nếu
sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hởng tới doanh thu, quản lý sử dụng
máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
5- Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất
a- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo
Vai trò của ngời lãnh đạo trong quá tình sản xuất kinh doanh là rất

quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết
hợp một cách tố u các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng
thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trởng
và phát triển
b- Trình độ tay nghề của ngời lao động
Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao, phù hợp với trình
độ của công nghệ dâu truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ
tốt hơn, khai thác tối đa năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải
có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công
bằng. Ngợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không cong bằng, quy định trách
nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
6- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Đây cũng là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải
quya 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ
- Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất nh nguyên vật liệu, lao động... Nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động... nó bao gồm hoạt động mua và dự
trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
doanh nghiệp đó đã xác định đợc lợng phù hợp của từng loại nguyên nhiên
liệu, số lợng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối u các
yếu tố đó. Ngoài ra, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lợng hàng hoá
đầu vào phải đợc đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối u. Còn mục
tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián

đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nên để đồng vốn đợc sử dụng có hiệu
quả thì phải xác đinh mức dự trữ hợp lý để tránh trờng hợp dự trữ quá nhiều
dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản
- Khâu sản xuất: (Đối với các doanh nghiệp thơng mại không có khâu
này) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng nh công
nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản
phẩm.
- Tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u đồng thời
cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp
tái sản xuất
7- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế
toán - tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đa ra các số liệu chính xác
giúp cho lãnh đạp nắm đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung
cũng nh việc sử dụng vốn nói riêng, trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
mặt khác, đặc điểm hạch toán kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính
chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động đến việc quản lý
vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thờng xuyên kiểm tra tình hình
sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện
pháp giải quyết.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
8- Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố kể trên, còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

- Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng là
điều tất yếu, nhng các chính sách đó tác động một phần không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá
tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ
và khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các quy
định của Nhà nớc về phơng hớng, định hớc phát triển các ngành kinh tế đều
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại doanh
nghiệp và tuỳ từng thời kỳ khác nhay mà mức độ ảnh hởng, tác động của
các yếu tố này có khác nhau.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện hiện nay, khoa học công
nghệ phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trờng công nghệ biến động không
ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nớc là rất lớn, vì thế nó
đặt doanh nghiệp vào môi trờng cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn
có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu t vào công nghệ vào và phải tính
đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng cải tiến khoa học kỹ thuật
- Môi trờng tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp nh khí hậu, thời tiết, môi trờng,... Các điều kiện làm việc trong
môi trờng tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
công việc
Mặt khác, các điều kiện tự nhiên còn tác động đến hoạt động kinh tế
và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt,... gây khó
khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Chơng 2
Phân tích thực trạng của tình hình sử dụng vốn
của Công ty sản xuất và thơng mại Tây Sơn

I. Khái quát về Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây
Sơn
1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất và
thơng mại Tây Sơn
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn đợc thành lập theo:
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 0103001688 do sở kế hoạch - đầu
t thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 12 năm 2002
Địa chỉ trụ sở chính: Số 11 - ngõ 178 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (04) 8573863
Fax: (04) 8573863
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn là Công ty thành lập
cha đợc bao lâu, vì vậy Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Mặc dù
vậy nhng ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vợt
qua đợc những khó khăn ban đầu để đạt đợc những thành quả nhất định
trong kinh doanh
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn là một doanh nghiệp
đa dạng về ngành nghề kinh doanh, thơng mại, dịch vụ
Ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty:
- Sản xuất và kinh doanh sản phẩm giấy ăn cao cấp mang thơng hiệu
swan.
- Kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, thực phẩm, đồ uống nhập
khẩu và sản xuất trong nớc.
- Làm đại diện phân phối độc quyền cho một số thơng hiệu nh: vital,
Mico, Bacchus, chè An Thái
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
Đây là những lĩnh vực mà Công ty đang chú trọng đầu t cả chiều sâu
lẫn chiều rộng, với mục đích và chiến lợc là phát triển mạnh các ngành mũi
nhọn lấy đà để mở rộng và phát triển các ngành nghề kinh doanh khác.

Tháng 11 năm 2001, Công ty nhận quyết định thành lập doanh nghiệp
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn, đồng thời Công ty đợc bổ
sung thêm một số chức năng mới đề phù hợp với yêu cầu kinh doanh và tình
hình thị trờng. Đây đợc coi là mốc lịch sử quan trọng trong quá trình tồn tại
và phát triển của Công ty.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 120 ngời.
Trong 3 năm hoạt động, Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây
Sơn đã góp rất nhiều sức ngời, sức của vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Do đó Công ty đã nhận đợc nhiều bằng khen, cờ luân lu của Bộ Th-
ơng mại, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, UBND Thành phố Hà Nội, Sở
Thơng mại Hà Nội.
Với một ban lãnh đạo có trình độ, có đầu óc kinh doanh nhạy bén với
những thay đổi của thị trờng cùng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên
hiểu biết nghề, hăng say trong công việc, đoàn kết trong nội bộ, Công ty
ngày càng làm ăn phát đạt và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Điều
này phần nào thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1: Những kết quả đạt đợc qua các năm
Năm Doanh thu (triệu đồng) Nộp ngân sách (triệu đồng)
2001 1846 20
2002 2864 100
2003 4100 115
Nguồn: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Số vốn điều lệ của Công ty là: 3.000.000.000 đồng
Hiện nay, Công ty có tổng số vốn chủ sở hữu là: 5.000.000.000 đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 3.500.000.000 đồng
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt

+ Vốn lu động: 2.600.000.000 đồng
Ngoài ra, Công ty cũng đang có một số vốn vay Ngân hàng khoảng
1,1 tỷ đồng. Công ty chỉ vay ngắn hạn đồng thời cán bộ công nhân viên
cũng bỏ vốn của mình góp vào vốn kinh doanh của Công ty.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn
a. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng trong kinh doanh ở bất kỳ
một Công ty nào, một nhà máy nào hay ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để
đảm bảo có thể hoàn thành đợc những chiến lợc cũng nh mục tiêu của Công
ty, ban lãnh đạo của Công ty phải nghiên cứu và đa ra một bộ máy tổ chức
quản lý, hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện của Công ty.
Với chức năng, nhiệm vụ nêu trên và căn cứ vào tình hình thực tế của
Công ty cộng với địa bàn hoạt động kinh doanh phức tạp, dàn trải khắp các
quận nội thành của thành phố Hà Nội và một số tỉnh lân cận: Hải Dơng, Bắc
Ninh, Hà Tây, Hng Yên, Vĩnh Phúc Do vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy của
Công ty phải sắp xếp phù hợp với yêu cầu cũng nh tình hình thực tế của
Công ty. Một cơ cấu tổ chức làm sao phải gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với
nền kinh tế thị trờng hiện nay, đồng thời cũng phải phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
A - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất và thơng
mại Tây Sơn
Bộ máy của Công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc
- Phó giám đốc
- Các trởng phòng

* Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: Là ngời điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cũng nh sự phát triển và trởng thành của Công ty.
* Phó giám đốc: Là ngời trực tiếp giúp việc giám đốc chỉ đạo, điều
hành những công việc, bộ phận đợc giám đốc giao nh phụ trách kinh doanh
của Công ty hoặc phụ trách mặt kỹ thuật của Công ty.
Hiện nay, Công ty có 2 phó giám đốc: Một phó giám đốc kinh doanh,
một phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời phụ trách hành chính và công
tác kinh doanh của Công ty.
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
24
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
nghiên
cứu thị
trường
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Phòng
nhân
sự

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
vật tư
Xưởng
sản
xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Nguyệt
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là ngời phụ trách kỹ thuật trong sản xuất
của Công ty.
* Trởng phòng: Là ngời giúp việc giám đốc quản lý và điều hành
công việc của các phòng ban chức năng
B - Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng
- Phòng nghiên cứu thị trờng: Hiện phòng có 7 ngời, gồm một trởng
phòng, một phó phòng và 5 nhân viên. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu xem
xét nhu cầu, xu hớng của thị trờng để đa ra đợc kế hoạch kinh doanh cho
Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có 12 ngời, gồm một trởng phòng, một phó
phòng và 10 nhân viên; phòng trực tiếp chịu trách nhiệm về việc tiêu thụ các
sản phẩm của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có 8 ngời, gồm một trởng phòng, một phó phòng và
6 nhân viên, phòng có trách nhiệm thiết kế các mẫu hàng hoá cũng nh kỹ
thuật sản xuất các sản phẩm của Công ty.
- Phòng kế toán: Có 2 ngời, thực hiện chức năng ghi chép, tính toán
một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, trung thực công tác tài chính. Phòng
có trách nhiệm giúp giám đốc nắm đợc hoạt động kinh doanh trong mỗi kỳ
kinh doanh. Phòng kế toán thực hiện chế độ thanh toán quyết toán theo quy
định Nhà nớc, quản lý chặt chẽ tài sản và nguồn vốn.
- Phòng nhân sự: Có 4 ngời, là phòng có chức năng quản lý cán bộ

công nhân viên trong Công ty.
- Phòng vật t: Gồm có 3 ngời, có chức năng cung ứng và quản lý
nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
- Xởng sản xuất: Gồm có 84, là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm
của Công ty.
* Các đơn vị trực thuộc:
Công ty cổ phần sản xuất và thơng mại Tây Sơn có 4 đơn vị trực
thuộc bao gồm:
1 - Văn phòng số 1
Lớp: QT34 Khoa: Quản trị Kinh doanh
25

×