Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.39 KB, 46 trang )

+
TRƯ ỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH
KHOA TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
NGUYỄN KIM OANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính – ngân hàng
Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ”
GVHD: TS. Trần Thị Thu Hà
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Hà nội, tháng 4 năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
NGUYỄN KIM OANH – 509TCN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành: Tài chính-ngân hàng
Đề tài:“Phân tích tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập-tỉnh Phú thọ”
GVHD: TS. Trần Thị Thu Hà
Hà nội, tháng 4 năm 2013
2
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………….… 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………….……5
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………….…….6
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN
LẬP……………………………………………………………………… …….8
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển………………………………… 8
1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng phòng ban……………………………… 9


1.2.1 Cơ cấu tổ
chức…………………………………………………………………………….9
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban……………………………………………9
1.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên
Lập……………………………………………………………………………… ….11
1.3.1 Hoạt động huy động vốn……………………………………………………………….12
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn……………………………………………………………… 13
1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán……………………………………………………… 15
1.3.4 Các hoạt động kinh doanh khác…………………………………………………… 16
PHẦN II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN YÊN LẬP………………………………………… 17
2.1 Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên
Lập………………………………………… ……………………………………….17
2.1.1 Tình hình huy động vốn của ngân
hàng…………………………………………… 17
2.1.1.1 Tổng nguồn vốn……………………………………………………………………….17
2.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động……………………………………………………… 19
2.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng………………………………….24
2.1.3 Kết quả của hoạt động kinh doanh………………………………………………… 26
2.2 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên
Lập…………………………………………………………………………… …….27
3
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
2.2.1 Những thành tựu……………………………………………………………………
….27
2.2.2 Những hạn chế
……………………………………………………………………… 29
2.2.3 Nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Yên Lập………………………………………………………………………………….30
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY

ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN YÊN
LẬP……………………………………………………………… ………… 33
3.1 Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyên Yên Lập…………………………………………………… 33
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại ngân
hàng…………………………………………… 3
4
3.2.1 Những giải pháp về nghiệp vụ…………………………………………………………
35
3.2.2 Những giải pháp về công nghệ thông tin…………………………………………….37
3.2.3 Những giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ………………………………………40
3.3 Một số kiến nghị………………………………………………………………….42
3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT huyện Yên Lập………………………………… ……42
3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam………………………………………… ….42
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 44
4
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Kí hiệu Tên bảng trang
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 18
Bảng 2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh 3 năm
2009-2011
19
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi tại Chi nhánh 3 năm
2009-2011
21
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Chi nhánh 3 năm
2009–2011
22

Bảng 2.5 Hoạt động cho vay của Chi nhánh 3 năm 2009- 2011 24
Bảng 2.6 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 26
Biểu đồ
2.1
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 - 2011 18
Biểu đồ
2.2
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi của Chi nhánh 3
năm 2009-2011
21
5
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Biểu đồ
2.3
biểu đồ thể hiện hoạt động cho vay của chi nhánh 3 năm
2009-1011
25
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
1. NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2. NHNN: ngân hàng nhà nước
3. KH-KD: kế hoạch kinh doanh
4. TSCĐ: tài sản cố định
5. TGTK: tiền gửi tiết kiệm
6. TCKT: tổ chức kinh tế
7. KBNN: kho bạc nhà nước
8. TCTD: tổ chức tín dụng
9. KKH: không kỳ hạn
6
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta đã đạt được những bước phát
triển rất mạnh mẽ và đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành sự vận động liên
tục của nền kinh tế. Cùng với các thành phần khác trong thị trường tài chính, hệ thống
ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kìm chế lạm phát, phát triển thị trường ngoại hối…Trong những năm
qua các ngân hàng thương mại nước ta đã thực hiện huy động được một lượng vốn
đáng kể cho việc phát triển kinh tế, từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, trong một vài năm gần đây các phương tiện truyền thông liên tục nói
tới một vấn đề nhức nhối đó là vốn, doanh nghiệp thiếu vốn, ngân hàng khó khăn trong
việc huy động, bất động sản đóng băng doanh nghiệp khó thu hồi vốn, thị trường
chứng khoán đi xuống… làm cho nền kinh tế đã khó khăn càng trở nên khó khăn hơn.
Vậy vốn là gì và có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế?
Vốn là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo
hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp, nhằm mang lại hiệu quả trong tương
lai. Vốn trong nền kinh tế có thể ví như máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ
chậm phát triển. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp là: điều kiện tiền đề, đảm
bảo sự tồn tại ổn định và phát triển. Điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng
trong cạnh tranh. Điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định. Điều
kiện để đầu tư và phát triển.
Với ngân hàng nói riêng, nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là toàn
bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp
ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn đóng vai trò chi
phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
7
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã
hội.
Như vậy, có thể nói: Vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm
mang lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động

trong lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của nó.
Hoạt động ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang lại hiệu
quả cao thì công tác huy động cần phải được quan tâm đúng mức. Các hoạt động về
huy động vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại. Nhưng do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới
cùng với khó khăn từ môi trường kinh tế vĩ mô và sự gia tăng của các tổ chức tài
chính, phi tài chính…Mặt khác trần lãi suất huy động ngày càng giảm làm cho hoạt
động huy động vốn ngày càng khó khăn, đòi hỏi ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú
ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ em đã chọn đề tài:“Phân tích
tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ”
làm báo cáo thực tập của mình. Nội dung đề tài bao gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập
Phần 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Yên Lập.
Phần 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu thực tế. Vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp, giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Phú thọ, tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Kim Oanh
8
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
PHẦN I:
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN YÊN LẬP
1.1Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên giao dịch: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện

Yên Lập.
Địa chỉ liên lạc: tân an 2 – thị trấn Yên Lập – huyện Yên Lập – tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại: 02106286987
Fax: 02103622688
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam được
thành lập năm 1988 có trụ sở chính tại Số 2 Láng Hạ-Đống Đa-Hà Nội.
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Trước nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch
vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm mở rộng
mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình,
NHNo&PTNT không ngừng thành lập các chi nhánh mới. Đến nay, NHNo&PTNT
Việt Nam đã có một hệ thống các chi nhánh rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam và
là NHTM hàng đầu trong hệ thống NHTM của Việt Nam.
Là một chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Yên Lập-tỉnh Phú Thọ có thể nói là một mô hình thu nhỏ của NHNo&PTNT Việt Nam
với mô hình tổ chức cũng như các hoạt động cơ bản của NHNo&PTNT Việt Nam.
9
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Được thành lập vào năm 1988, phạm vi hoạt động gồm 1 thị trấn và 17 xã. Có trụ sở
chính đặt tại thị trấn Yên Lập-huyện Yên Lập. Ngân hàng có nhiều thuận lợi khi luôn
nhận được sự quan tâm của các tổ chức kinh tế xã hội đóng trên địa bàn, với cơ cấu tổ
chức đơn giản: bao gồm có một giám đốc điều hành chung, phụ trách phòng kế toán và
một phó giám đốc phụ trách hòng tín dụng, một phòng giao dịch, có thể nói chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Lập có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ phù hợp với điều kiện
cũng như yêu cầu công việc tại địa bàn mình. Với trụ sở làm việc khá khang trang và
hiện đại, ngân hàng luôn đảm bảo có mối liên hệ và thực hiện tốt các nhiệm vụ mà
ngân hàng tỉnh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam giao cho. Từ khi thành lập cho đến

nay chi nhánh huyện Yên Lập luôn đóng góp và giữ vai trò quan trọng trong công tác
đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh tế, đóng góp tích cực vào công cuộc xóa đói
giảm nghèo của địa phương, là tổ chức hàng đầu về công tác huy động vốn trong các
tổ chức hoạt động trên địa bàn. Cùng với sự phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam,
chi nhánh huyện Yên Lập ngày càng có bước phát triển mạnh mẽ. Hiện nay số cán bộ
nhân viên tại NHNo&PTNT huyện Yên Lập có 18 người, trong đó trình độ Đại học
gồm 8 người chiếm 44,44%; Cao đẳng có 7 người chiếm 38,89% và trung cấp 2 người
chiếm 16,67%.
1.2Cơ cấu tổ chức, chức năng của từng phòng ban.
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý.
10
Giám Đốc
P.Giám Đốc
Phòng kế
toán-ngân quỹ
Phòng HC và
kiểm soát nội bộ
Phòng
KH,KD
Phòng tín
dụng
Phòng giao dịch
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
• Ban giám đốc:
Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh và chất lượng hoạt
động của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về dịch vụ, từ huy
động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, tăng trưởng huy động
vốn dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng thông qua việc
phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và chỉ đạo các hoạt động của đội

ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với những rủi ro có thể xảy ra.
Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn,
bảo lãnh trong phạm vi được ủy quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu
hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ tại chi nhánh.
Phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng, vốn giao dịch nội bộ.
Chịu trách nhiệm chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày
liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
• Phòng kế toán-ngân quỹ:
Tống hợp và quyết toán số liệu hàng tháng, quý, năm, hạch toán, kết chuyển và
đánh giá loại ngoại tệ, vàng, lập bảng cân đối kế toán, bảng tổng kết tài sản, thu nhập
chi phí. Lập các báo cáo thuế và các báo cáo khi có yêu cầu của cục thuế và ngân hàng
nhà nước (NHNN).
Tiếp nhận, kiểm tra hạch toán tổng hợp các số liệu phát sinh hành ngày, thực hiện
công tác thanh toán của toàn chi nhánh. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại
chứng từ, quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành.
Thực hiện các công việc kế toán cuối ngày, tháng, năm, đối chiếu với sổ sách của
bộ phận kho quỹ cân với số tiền mặt tồn kho thực tế để chuẩn bị cho việc khóa sổ sách
kế toán.
Quản lý việc thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ngoại tệ. Thực hiện
giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, tiền chuyển khoản) với khách hàng. Nhận tiếp quỹ
nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày chuyển về phòng ngân quỹ, đảm bảo an toàn
chính xác.
11
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Giải đáp các yêu cầu của khách hàng. Quản lý thông tin tài khoản của khách
hàng. Tiếp xúc, giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến
gửi tiền, thẻ và các sản phẩm liên kết của ngân hàng cho khách hàng. Thực hiện giải
ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) tiền mặt và chuyển khoản.
Chịu trách nhiệm về việc kiểm soát các chứng từ một cách chính xác, kịp thời và
đầy đủ.

• Phòng tín dụng:
Phụ trách việc thẩm định, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân…để tìm hiểu nhu cầu sử dụng vốn của
khách hàng. Mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng
Kiểm tra định kỳ việc sử dụng vốn của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả lãi,
vốn gốc đúng thời hạn, xây dựng kế hoạch tín dụng cho toàn chi nhánh. Theo dõi cập
nhật thông tin liên quan đến chính sách tiền tệ tín dụng của ngân hàng.
• Phòng kế hoạch-kinh doanh:
Đề ra các kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ và thực hiên đa dạng hóa các
nghiệp vụ như: huy động vốn, xác định chiến lược khách hàng, đánh giá tổng kết, tổng
hợp báo cáo và các nghiệp vụ khác.
• Phòng hành chính-nhân sự:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được ban giám đốc phê
duyệt.
Triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các nhánh NHNo&PTNT
trực thuộc trên địa bàn. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về
giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động,
hành chính liên quan đến cán bộ nhân viên và tài sản của chi nhánh. Lưu trữ các văn
bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản định chế của NHNo&PTNT.
Trực tiếp quản lý các con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư,
lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công các xây
dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), mua sắm công cụ lao động, quản lý
nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ nhân viên. Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị.
12
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý. Thực hiện công tác thi đua
khen thưởng của chi nhánh…

• Phòng giao dịch:
Là đơn vị kinh doanh trực thuộc chi nhánh gồm phòng giao dịch xã Lương Sơn,
phòng giao dịch xã Ngọc Lập. Thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung hoạt
động của chi nhánh theo sự ủy quyền của giám đốc chi nhánh.
1.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
1.3.1 Huy động vốn.
Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các Ngân hàng thương mại từ khi
hình thành. Huy động vốn có thể từ nhiều nguồn khác nhau như:
• Huy động vốn từ xã hội ( tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…):
Trên cơ sở ngân hàng mở các tài khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết
trả đúng hạn và cam kết trả cho khách hàng một khoản tiền lãi (hay là chi phí đánh đổi
cho việc sử dụng vốn). Các khoản tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy
động của ngân hàng. Ngoài ra để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh, ngân hàng cạnh
tranh lãi suất, đồng thời có các hình thức khuyến mãi vật chất khác như quà tặng, phiếu
bốc thăm chúng thưởng…
• Vốn vay của các tổ chức tài chính tín dụng:
Các ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính
tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn
vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn
này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm
qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế
cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các quốc
gia đang phát triển, các ngân hàng thương mại thường có quan hệ quốc tế hạn hẹp, do đó
việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thường được huy động theo các
chương trình dự án quốc tế.
• Nguồn vốn vay từ ngân hàng trung ương:
Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình
thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cuả ngân
13
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng

hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của
ngân hàng thương mại.
• Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống:
Các ngân hàng thương mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn khác nhau nên
luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng
một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn thì có những điều kiện
kinh tế xã hội khác nhau do đó có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng
vốn của từng chi nhánh. Để giải quyết tình trạng này các ngân hàng thương mại hoặc các
sở tài chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy nguồn vốn
điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có
thể mở rộng được hoạt động trên thị trường và làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn.

• Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ là nghiệp vụ tạo lập quản lý và sử dụng các quỹ dự trũ để đáp ứng nhu
cầu quản lý kinh doanh của NHTM.
Dự trữ bằng tiền mặt là tiền dự trữ tại quỹ bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, mục
đích là đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các khoản tiền gửi, giải ngân đối với các khoản
vay và đáp ứng các nhu cầu thường xuyên khác của ngân hàng.
Dự trữ bằng tài khoản thanh toán tại NHNN: đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả
giữa các ngân hàng.
Dự trữ bắt buộc là mức dự trữ do NHNN ấn định bắt buộc các NHTM phải thực
hiện.
• Cho vay
Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau. Và khi đã huy động được
vốn, thì một trong những phương thức đem lại lợi nhuận cho ngân hàng là cho vay. Đó là
hình thức mà ngân hàng sẽ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một
lãi suất cao hơn chi phí mà ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó ngân hàng sẽ thu được
khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chủ yếu
cho các Ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách

như: Mục đích, thời hạn, hình thức đảm bảo, phương pháp hoàn trả và nguồn gốc khách
hàng.
14
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
* Căn cứ theo hình thức bảo đảm được chia thành:
+ Cho vay có bảo đảm: Cho vay có bảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các
vật thế chấp cụ thể nào đó. Vật thế chấp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như: Bất
động sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu Yêu cầu cơ bản của
những vật thế chấp là có thể bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho vay phải được
đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro, mất mát trong trường hợp
người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi đến hẹn.
Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối với các khoản vay vì một trong những lý do chính
là sự yếu kém về mặt tài chính của người vay. Sự yếu kém này có thể được biểu hiện
thông qua một vài yếu tố bao gồm nợ nần chồng chất, quản lý yếu kém và lợi nhuận thấp.
Người vay trong điều kiện tài chính như vậy có thể tạo uy tín bằng việc thế chấp các tài
sản. Cho vay có bảo đảm cũng tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng. Khi người vay đem cầm
cố các tài sản mang quyền sở hữu của mình thì người vay sẽ có ý thức hoàn trả nợ. Kỳ hạn
của mỗi khoản vay cũng ảnh hưởng đến việc khoản vay đó có cần được bảo đảm hay
không. Khi kỳ hạn cho vay dài, rủi ro trong việc không hoàn trả tăng lên thì các khoản cho
vay càng cần có sự bảo đảm.
+ Cho vay không bảo đảm: Khác với cho vay bảo đảm, cho vay không bảo đảm được
dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay. Trong hoạt động của ngân
hàng đã có một số khoản vay lớn được thực hiện dựa trên một cơ sở không bảo đảm. Một
số công ty được các ngân hàng xem là người vay chủ yếu, trong nhiều trường hợp họ được
hưởng lãi suất ưu đãi và không cần bảo đảm. Những công ty ấy có danh tiếng trên thị
trường, có cách quản lý hiệu quả, có các sản phẩm và các dịch vụ được thị trường chấp
nhận, có lợi nhuận ổn định và với một tình hình tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung
cấp cho ngân hàng các báo cáo tài chính của mình để ngân hàng nắm rõ tình hình tài chính
và sự tiến bộ của họ để ngân hàng cung cấp các khoản cho vay không đảm bảo.
Các doanh nghiệp không phải là những đơn vị duy nhất được vay không cần bảo

đảm, nhiều tác nhân cũng được hưởng đặc quyền ấy. Những người có nhà riêng, có công
ăn việc làm ổn định, hoạt động trong các công sở
* Căn cứ theo các phương pháp hoàn trả thì được phân chia thành:
+ Các khoản cho vay hoàn trả một lần:
15
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay thẳng, nghĩa
là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng. Những khoản lãi có
thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc trả khi đáo hạn. Đối với khoản cho vay
hoàn trả một lần, việc hoàn trả khi đáo hạn trở thành một gánh nặng đối với khách hàng.
Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay ngắn hạn.
+Các khoản cho vay hoàn trả nhiều lần:
Cho vay hoàn trả nhiều lần đòi hỏi việc hoàn trả theo những thời điểm nhất định.
Cho vay hoàn trả nhiều lần thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt kỳ hạn thực hiện
hợp đồng. Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành một gánh nặng lớn đối với người vay
như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả một lần. Đối với nhiều người có khoản
cho vay hoàn trả nhiều lần ví dụ như các khoản trả góp đóng một vai trò như một phương
tiện tích luỹ. Nó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
* Căn cứ theo kỳ hạn thì khoản mục được phân chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn:
Các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn 1 năm hoặc ít hơn, cho vay ngắn hạn được
thực hiện trong một thời gian nhất định dưới 1 năm hoặc trên cơ sở theo yêu cầu. Cho vay
theo yêu cầu là khoản vay không có kỳ hạn nhất định và phải được trả khi khách hàng có
yêu cầu vào bất cứ lúc nào. Cho vay theo yêu cầu của người vay ở vào một vị thế rất linh
hoạt và có thể trả nợ trong một thời gian rất ngắn.
Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ
mang tính thời vụ về vốn luôn chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+Cho vay trung và dài hạn:
Việc quy định về thời gian cho các khoản vay trung và dài hạn theo những quy định

riêng của từng quốc gia. Theo quy định của nước ta, những khoản vốn cho vay từ 1 năm
đến 3 năm được coi là trung hạn, những khoản vốn cho vay từ 3 năm trở lên được coi là
dài hạn. Những khoản cho vay này thường có giá trị lớn và người vay thưòng dùng để đầu
tư, mở rộng sản xuất, nâng cấp tài sản cố định.
• Đầu tư
Ngân hàng trực tiếp mang vốn tham gia kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Các hình
16
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
thức đầu tư của ngân hàng như kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh…chủ yếu
là kinh doanh chứng khoán vì có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn so với các hình
thức đầu tư khác. Ưu điểm của dịch vụ này là ngân hàng trực tiếp tham gia kinh doanh,
nắm bắt nhanh chóng, chính xác thông tin để kịp thời xử lý khi có dấu hiệu không tốt để
giảm thiểu rủi ro. Để thực hiện dịch vụ này, ngân hàng phải có vốn lớn, đầu tư lâu dài.
1.3.3 Hoạt động thanh toán

Ngân hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán cho khách
hàng trên số dư tài khoản. Tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép khách hàng gửi tiền
viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Ngoài ra ngân hàng còn thực
hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và thanh toán L/C phục vụ
khách hàng trong và ngoài nước.
1.3.4 Các hoạt động khác
•Mua bán ngoại tệ. Đây sẽ là hoạt động mang đầy tính tiềm năng cho các ngân
hàng đặc biệt là trong su thế hội nhập như hiện nay. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng
sẽ tiến hành sẽ mua một loại tiền này để đổi lấy một loại tiền khác và hưởng khoản
chênh lệch, cũng như phí dịch vụ.
•Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
•Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
…………………
17

Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
HUYỆN YÊN LẬP
2.1 Thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Lập.
2.1.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng.
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó chính là
nguồn cung cấp cho hoạt động tín dụng và giúp ngân hàng hoàn thành các chức năng
của mình trong nền kinh tế. Một nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp,
khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, chi nhánh luôn xác định tầm quan
trọng của công tác huy động vốn, là khâu quyết định quy mô và cơ cấu hoạt động của
chi nhánh.
Trước nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của
các thành phần kinh tế, của dân cư…để đáp ứng mọi nhu cầu này thì các ngân hàng
phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phụ vụ cho sự phát triển chung của nền kinh
tế. Vì thế, trong những năm qua chi nhánh đã chủ động tính toán xây dựng mục tiêu,
giao khoán cụ thể đến từng phòng, tổ và cá nhân người lao dộng, đồng thời phối hợp
với cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, áp dụng
các hình thức gửi tiền linh hoạt như tiền gửi tiết kiệm (TGTK) không kỳ hạn, TGTK
có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu với nhiều loại khác nhau…thực hiện đổi mới phong
cách giao dịch thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, cán bộ tích cực tìm kiếm khách hàng
18
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
vận động trực tiếp quan hệ với các tổ chức kinh tế, tài chính trên địa bàn tranh thủ các
nguồn vốn nhàn rỗi tạo điều kiện nâng cao nguồn huy động tại địa phương, cơ bản đáp
ứng đủ vốn cho vay đối với mọi thành phần kinh tế. Do vậy, Chi nhánh đã đạt được
những thành tích sau.
2.1.1.1 Tổng nguồn vốn.

Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2011 đạt: 123.294 triệu đồng, tăng 24.386
triệu đồng, tăng 24,66% so cùng kỳ.
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiền
Tăng trưởng
(%)
Số tiền
Tăng trưởng
(%)
Tổng huy động 89,308 98,908 10.75 123,294 24.66
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 - 2011
Với rất nhiều cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Yên Lập-tỉnh Phú Thọ đã đạt được rất nhiều bước phát triển
đáng kể, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Hiện nay có thể nói ngân hàng đã
thực sự trở thành một kênh huy động vốn quan trọng từ nhiều cá nhân tổ chức, từ đó
đóng góp vào sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. Năm 2011 kinh tế của huyện
tăng trưởng với nhịp độ 10,3%/năm, tổng giá trị sản xuất tăng 9,3%. Trong năm, lãi
Triệu đồng
89,308
98,908
123,294
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000

120,000
140,000
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
19
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
suất huy động trên địa bàn luôn thay đổi và thay đổi nhiều nhất vào quý IV năm 2011,
đặc biệt là trong giai đoạn cuối năm do áp lực về tính thanh khoản của toàn hệ thống
ngân hàng nên lãi suất biến động liên tục. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm chỉnh lãi suất
đồng thuận của NHNN và hội sở chính. Tuy nhiên trước sức ép cạnh tranh về huy động
vốn từ các NHTM trên địa bàn và áp lực đảm bảo các chỉ tiêu an toàn trong thông tư
13, 19 của NHNN nên ngoài vận dụng lãi suất linh hoạt, sản phẩm huy động vốn phong
phú, bám sát diễn biến lãi suất của thị trường, nhất là trên địa bàn thì chi nhánh đã thực
hiện nhiều chính sách để thu hút khách hàng và luôn nêu cao phong cách phục vụ tận
tình, chu đáo. Do vậy, nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn luôn tăng trưởng qua các
năm. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh là 89.308 triệu đồng, năm
2010 là 98.908 triệu đồng, tăng 10,75% so với năm 2009 và tới năm 2011 con số này là
123.294 triệu đồng, tăng 24,66% so với năm 2010, hoàn thành 112,1% kế hoạch.
2.1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động.
 Cơ cấu theo đối tượng:
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh 3 năm
2009 – 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tổng
huy
động
89,308 100 98,908 100 10.75 123,294 100 24.66
- Tiền
gửi dân

73,686 82.51 80,695 81.59 9.51 90,716 73.58 12.42
- Tiền
gửi
TCKT
6,269 7.02 17,487 17.68 178.94 21,520 17.45 23.06
- Tiền
gửi
KBNN
9,108
10.20 609 0.62 -93.31 10,964 8.88
1,700.
3

20
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
- Tiền
gửi
TCTD
245
0.27 117 0.12 -52.24 112 0.09 -4.27
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009,2010,2011)
Tiền gửi dân cư vẫn là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng huy động được, chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động. Năm 2009, tiền gửi dân cư là 73.686 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 82,51%, năm 2010 tiền gửi dân cư là 80.695 triệu đồng, chiếm 81,59%
trong tổng vốn huy động, tăng 9,51% so với năm 2009, năm 2011 là 90.716 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng là 73,58% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 12,42% so với năm
2010. Tiền gửi dân cư là nguồn huy động có tính ổn định cao. Đây là nguồn vốn quan
trọng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng
cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển về số tuyệt đối.
Tuy nhiên chi phí sử dụng nguồn vốn này thường cao hơn các nguồn vốn huy động
khác.
Tiền gửi tổ chức kinh tế (TCKT): chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn
vốn huy động, vì vậy ngân hàng luôn chú trọng tiếp cận, tạo mối quan hệ tốt với
những khách hàng tiềm năng, lâu năm…nên tiền gửi của TCKT cũng không ngừng
tăng qua các năm. Năm 2011 huy động được 21.520 triệu đồng, chiếm 17,45% trong
tổng nguồn vốn huy động, tăng 23,06% so với năm 2010. Nguồn tiền gửi của các
TCKT luôn chiếm một vị tí quan trọng trong tổn nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi
phí thấp, tương đối ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ trọng của khoản huy động từ các
TCKT luôn tăng đây là một dấu hiệu tốt.
Bên cạnh hai nguồn tiền gửi trên thì chi nhánh cũng rất quan tâm tới nguồn tiền
gửi của Kho Bạc Nhà Nước (KBNN), mặc dù đây là nguồn tiền có tính ổn định không
cao và không thường xuyên, tuy nhiên qua bảng số liệu trên ta thấy được nguồn này

chiếm tỷ trọng 8,88% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2010 chỉ chiếm 0,62%
trong tổng nguồn vốn huy động và năm 2009 chiếm 10,2% trong tổng vốn huy động.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên thì chi nhánh còn huy động vốn của các tổ
chức tín dụng (TCTD) đây là nguồn vốn chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và chi trả
dưới hình thức ngân hàng đại lý và dịch vụ tương ứng…tuy tốc độ tăng trưởng không
thực sự bền vững qua các năm nhưng cũng là một hình thức huy động có hiệu quả.
21
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Năm 2011 lượng vốn huy động được qua hình thức nay là 112 triệu đồng chiếm 0,09%
tổng nguồn vốn huy động, năm 2010 huy động được 117 triệu đồng, chiếm 0,12%
tổng nguồn vốn huy động và năm 2009 là 245 triệu đồng, chiếm 0,27% trong tổng
nguồn vốn huy động.
 Cơ cấu theo loại tiền:
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi tại Chi nhánh 3 năm
2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tổng
huy
động
89,308 100 98,908 100 10.75 123,294 100 24.66
-Nội tệ
85,986 96.28 92,316 93.33 7.36 115,238 93.47 24.83
- Ngoại
tệ
3,322 3.72 6,592 6.67 98.43 8,056 6.53 22.21
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi của Chi nhánh 3 năm
2009-2011
triệu đồng
22
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn huy động vốn chủ yếu tại chi nhánh là bằng
nội tệ (VND). Năm 2011 huy động được 115.238 triệu đồng, chiếm 93,47% trong tổng
nguồn vốn huy động, tăng 24,83% so với năm 2010. Năm 2010 là 92.316 triệu đồng
chiếm 93,33% trong tổng ngồn vốn huy động, tăng 7,36% so với năm 2009. So với kế
hoạch huy động vốn nội tệ được giao thì chi nhánh đã hoàn thành vượt chỉ tiêu đạt
104,5%. Công tác huy động vốn của ngân hàng được chú trọng và giữ vững lòng tin
với khách hàng, đã thu hút được nguồn tiền gửi lớn trong thời kỳ lãi suất liên tục biến
động, các ngân hàng khác đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn nhưng với uy tín lâu
năm, NHNo&PTNT vẫn là ngân hàng tạo được sự tin cậy, an toàn đối với khách hàng.
Huy động ngoại tệ: chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và chủ

yếu từ lượng kiều hối gửi về từ nguồn xuất khẩu lao động.
 Cơ cấu theo thời gian:
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại Chi nhánh 3 năm
2009–2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tổng
huy động
89,308 100 98,908 100 10.75 123,294 100 24.66
23
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
- KKH

19,080 21.36 24,020 24.29 25.89 30,582 24.80 27.32
- Kỳ hạn
< 12
tháng
48,888 54.74 55,203 55.81 12.92 64,098 51.99 16.11
- Kỳ hạn
từ 12 đến
24 tháng
11,727 13.13 13,129 13.27 11.95 18,959 15.38 10.68
- Kỳ hạn
>24
tháng
9,613 10.77 6,556 6.63 -31.8 9,655 7.83 47.27
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)
- Loại tiền gửi không kỳ hạn (KKH) đây là tài khoản do các tổ chức kinh tế các
doanh nghiệp mở tại ngân hàng chủ yếu để thực hiện việc giao dịch thanh toán. Các
doanh nghiệp thường thực hiện rút hay chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay
chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi này. Đối với ngân hàng huy động được nhiều thì
cần phát huy vai trò thanh toán, những loại tiền gửi này thường không ổn định làm cho
ngân hàng bị động trong việc chi trả, do đó ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về
nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy
lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn và
có xu hướng tăng dần qua các năm, nhìn chung tiền gửi không kỳ hạn giữ mức ổn định.
Năm 2008, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn là 21,36%; năm 2009 chiếm tỷ trọng
24,29%, tăng 25,89% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 29,67%, tăng khá
nhanh lên đến 52,3% so với năm 2009. Do nhận định nguồn tiền gửi không kỳ hạn là
nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, nên chi nhánh đã
có nhiều biện pháp để đẩy mạnh nguồn tiền này.
- Loại tiền gửi có kỳ hạn: Nhìn bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi có kỳ hạn
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn và tăng đều qua các năm.

Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các năm qua.
Năm 2009 chiếm 54,74%, năm 2010 chiếm 55,81% và năm 2011 là 51,99% tổng
nguồn vốn huy động. Tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn có xu hướng giảm dần qua các
năm, đây sẽ là điều kiện giảm chi phí vốn cho ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng sẽ phải
có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm bảo tính thanh khoản.
=> Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy
24
Nguyễn Kim Oanh Lớp 509tcn2 ngành tài chính-ngân hàng
động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Ngân hàng
cần tăng nguồn vốn huy động với kỳ hạn trung và dài hạn để tăng tính ổn định cho
nguồn vốn.
Nhìn chung công tác huy động nguồn vốn năm 2011 có rất nhiều khó khăn. Do
giá cả biến động liên tục, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương
chỉ đạo của Chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho
lượng tiền trong lưu thông giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy
vàng và ngoại tệ, cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa và đầu tư cho sản xuất cho
nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng không nhiều.
2.1.2 Tình hình sử dụng vốn.
• Hoạt động tín dụng.
NHNo&PTNT huyện Yên Lập luôn chú trọng quan tâm đến việc đẩy mạnh công
tác cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện. Cùng
với sự tăng trưởng trong lĩnh vực huy động vốn đã tạo điều kiện thuận lợi đối với công
tác cho vay tại chi nhánh để duy trì sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của huyện. Trong 3 năm qua, ngoài nhiệm vụ quan
trọng là thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam, Chi nhánh cũng không ngừng đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm tăng cường
và phát triển hoạt động tín dụng trên địa bàn. Đồng thời không ngừng nghiên cứu thị
trường để mở rộng tìm kiếm khách hàng, tiếp cận các dự án phát triển kinh tế có tính
khả thi cao, đặt nền móng cho việc công tác tín dụng trên địa bàn được an toàn, hiệu

quả. Sau đây là những kết quả đạt được trong công tác cho vay của chi nhánh.
Bảng 2.5: Hoạt động cho vay của Chi nhánh 3 năm 2009- 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiền
Tăng
trưởng
(%)
Số tiền
Tăng
trưởng
(%)
Doanh số cho vay
79,377 87,017 9.62 107,092 23.07
25

×