Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của việt nam , luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.59 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

HUỲNH CƠNG MINH
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.NGUYỄN PHÚ TỤ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

123doc


1

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................................2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.....................................................................................................................3
DANH MỤC PHỤ LỤC....................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 : CÁC LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI........................................................10
1.1.



1.2.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế...............................................................................................10
1.1.1

Khái niệm tăng trưởng kinh tế.................................................................................10

1.1.2

Các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế................................................................10

Lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)........................................................................14
2.1.1

Định nghĩa FDI........................................................................................................14

2.1.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI..........................................................15

1.3.

Tác động của FDI đến tăng trưởng.......................................................................................18

1.4.

Các nghiên cứu trước về mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế................................20

CHƯƠNG 2 : TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI Ở VIỆT NAM......................................................24
2.1.Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2007........................................24
2.2. Tổng quan về dòng FDI tại Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2007...........................................30
2.2.1. Các giai đoạn phát triển..............................................................................................30
2.2.2. Một số đặc điểm về FDI.............................................................................................34
2.3. Vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam………………….……........................39
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI VIỆT NAM.....................................................................................................48
3.1.

Mơ hình nghiên cứu..............................................................................................................48

3.2.

Số liệu và phương pháp xử lý...............................................................................................50

3.3.

Kết quả ước lượng OLS, TSLS, GMM................................................................................51

3.4.

Kết luận dựa vào phương pháp GMM..................................................................................56

CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................58
4.1.

Một số kết luận.....................................................................................................................58

4.2.


Kiến nghị chính sách............................................................................................................59

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................65
PHỤ LỤC.........................................................................................................................................71

123doc


2

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thu hút FDI và tăng trưởng kinh tế của một số nước trên thế giới năm
2006………………………….…..……………………………………...16
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP, GDP đầu người, tỷ trọng vốn đầu tư trong
GDP và hệ số ICOR của Việt Nam qua các năm……………….………25
Bảng 2.2. Đóng góp của các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng GDP Việt Nam.….26
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng GDP theo tỷ trọng tăng dần của vốn đầu tư trong
GDP trong giai đoạn 1996 – 2007……………………………………...27
Bảng 2.4. Đầu tư, tăng trưởng và hệ số ICOR của một số nước châu Á…………..28
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trưởng GDP theo hệ số ICOR tăng dần giai đoạn
1995-2007……………………………………………………...………..28
Bảng 2.6. FDI tại Việt Nam qua các năm…………………….……………………31
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng FDI và GDP giai đoạn 1988 – 2007…………….....40
Bảng 2.8. Chỉ số phát triển GDP theo giá so sánh năm 1994 phân theo thành
phần kinh tế………………………………………………………….….42
Bảng 2.9. Đóng góp của cơng nghiệp khu vực FDI đối với tồn ngành cơng
nghiệp của cả nước……………………………………………………...45
Bảng 2.10. Cơ cấu hàng xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế……………...….....46

Bảng 3. 1. Kết quả ước lượng phương trình tăng trưởng …………...…………….52
Bảng 3. 2. Kết quả ước lượng phương trình FDI ……………………………........55

123doc


3

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988 – 2007....32
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn FDI theo ngành giai đoạn 1988 – 2007………...……….36
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư……………………...………..37
Biểu đồ 2.4. 10 quốc gia, vùng lãnh thổ có vốn đầu tư trên 2 tỷ USD tại Việt
Nam……………………………………...……………………………...38
Biểu đồ 2.5. FDI thực hiện so với tổng đầu tư tồn xã hội và đóng góp của khu vực
FDI trong GDP………………………………………………………….41
Biểu đồ 2.6. Thương mại, FDI và GDP Việt Nam giai đoạn 1988 – 2007 …….....43

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong lý thuyết tăng trưởng
nội sinh……………………………………………………………….…71
Phụ lục 2: Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế và tỷ trọng của từng khu vực
trong GDP - giá thực tế………………………………………………....73
Phụ lục 3: Thống kê mô tả dữ liệu…………...……………………………………74
Phụ lục 4: Kết quả ước lượng phương trình tăng trưởng OLS……...……………..75
Phụ lục 5: Kết quả ước lượng phương trình FDI OLS….………...………….……75
Phụ lục 6: Kiểm định HET của phương trình tăng trưởng ……...………………...76
Phụ lục 7: Kiểm định HET của phương trình FDI…………………………….......77
Phụ lục 8: Kết quả ước lượng phương trình tăng trưởng TSLS.………....………..78
Phụ lục 9: Kết quả ước lượng phương trình FDI TSLS..….………………………78

Phụ lục 10: Kết quả ước lượng phương trình tăng trưởng GMM.……..…...……..79
Phụ lục 11: Kết quả ước lượng phương trình FDI GMM..………………..………79

123doc


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á,

Association of Southeast Asian
Nations

CIEM

Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế

Central Institute of Economic

Trung ương

Management

DN

Doanh nghiệp


EU

Liên minh châu Âu

European Union

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

Gross National Product

GMM

Generalized Method of Moments

Phương pháp Mơ-men tổng qt hố


ICOR

Hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm

Incremental Capital Output Ratio

gia tăng
IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

International Monetary Fund

MNCs

Các tập đoàn đa quốc gia

Multi-National Corporations

OECD

Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh

Organization for Economic Co-

tế

operation and Development

Bình phương bé nhất thơng


Ordinary Least Square

OLS

thường
TSLS

Bình phương bé nhất 2 giai đoạn

Two Stage Least Squares

TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp

Total Factor Productivity

WB

Ngân hàng Thế giới

World Bank

WEF

Diễn đàn Kinh tế Thế giới

World Economics Forum


WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

World Trade Organization

123doc


5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong vài thập niên gần đây, vốn đầu tư nước ngồi khơng ngừng chảy vào
các nước đang phát triển. Trong đó, loại hình có vốn lớn nhất trong tổng vốn chảy
đến các nước đang phát triển là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tỷ lệ vốn FDI
vào các nước đang phát triển so với tổng vốn FDI toàn cầu đã tăng từ 20% trong
giai đoạn 1978 - 1980 lên gần 30% vào năm 2006, với trị giá đạt 367,7 tỷ USD [61].
Một xu hướng đầu tư mới là sự tăng trưởng mạnh mẽ đầu tư của các tập đoàn liên
quốc gia tại các nước đang phát triển, nhất là ở châu Á. Các quốc gia thuộc Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN) cũng ghi nhận tỷ lệ tăng FDI cao. Đặc biệt, khu
vực này thu hút ngày càng nhiều FDI “chất lượng cao”, tức là đầu tư vào lĩnh vực
có giá trị gia tăng cao, đòi hỏi tri thức và chất xám. Minh chứng là tập đoàn Intel
đang mở rộng các cơ sở lắp ráp và thử nghiệm tại Trung Quốc, Malaysia và Việt
Nam [60]. Nằm trong xu hướng đó, dịng vốn FDI đổ vào Việt Nam cũng khơng
ngừng tăng mạnh trong thời gian qua.
Từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới năm 1986 và ban hành Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vào ngày 29-12-1987 nhằm tạo ra một nền tảng
pháp lý cho đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngồi, dịng vốn FDI
chảy vào Việt Nam đã gia tăng một cách ngoạn mục: từ 0,32 tỷ USD năm 1988 lên

20,3 tỷ USD năm 2007, và đạt mức kỷ lục trên 64 tỷ USD trong năm 2008. Tính
đến cuối năm 2007, cả nước có hơn 9.500 dự án FDI được cấp phép đầu tư với tổng
vốn đăng ký khoảng 98 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời
hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, đến cuối năm 2007 đã có 8.590 dự án cịn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký 85 tỷ USD [5].
Thực tế cho thấy, từ khi nước ta mở cửa hội nhập, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi đã đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam trong cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thứ nhất, nguồn vốn FDI đã góp phần bổ
sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội - đặc biệt với nước ta thuộc nhóm

123doc


6

các nước đang phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp. Thứ hai, FDI tạo điều kiện
chuyển giao và ứng dụng công nghệ tiên tiến tại Việt Nam, nâng cao năng lực sản
xuất công nghiệp và xuất khẩu. Thứ ba, FDI giúp tạo công ăn việc làm trực tiếp và
gián tiếp cho hàng triệu lao động có kỹ năng giản đơn và bước đầu góp phần hình
thành một lực lượng lao động có kỹ năng cao, đồng thời tạo cơ hội để các nhà quản
lý của Việt Nam tiếp cận với trình độ quản lý sản xuất của thế giới. Thứ tư, FDI góp
phần quan trọng vào ngân sách nhà nước và cải thiện cán cân thanh toán. Thứ năm,
FDI là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới ( không
chỉ về kinh tế tiếp cận và mở rộng thị trường, mà cịn về phát triển du lịch, văn hóa,
giáo dục, y tế,...).
Như vậy, FDI ảnh hưởng đến nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá và xã hội. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, kỳ vọng lớn nhất của
việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Thế nhưng, tác
động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế vẫn còn gây nhiều tranh cãi trong giới
nghiên cứu và học thuật. Đặc biệt, các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa

FDI với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nhất là thơng qua các mơ hình kinh tế
lượng vẫn còn rất hiếm. Các nghiên cứu về FDI tại Việt Nam thường tập trung vào
các nhân tố ảnh hưởng và tác động của FDI. Tại sao mối quan hệ giữa FDI với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam cần được quan tâm? Bởi vì đây là vấn đề rất quan
trọng trong điều hành kinh tế vĩ mơ. Chính phủ rất cần các bằng chứng hữu ích để
xem xét việc ra quyết định có nên tiếp tục khuyến khích thu hút FDI hơn nữa hay
không? Vả lại, dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt
Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu các cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích
mà FDI có thể mang lại. Hơn thế nữa, dịng vốn FDI vào Việt Nam rất lớn nhưng
liệu có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế? Từ đó, vấn đề đặt ra là: Mối quan
hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam có tồn tại hay khơng?
Đây chính là câu hỏi nghiên cứu của luận văn.
Để trả lời câu hỏi trên, tác giả luận văn “Phân tích mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam” đi sâu nghiên

123doc


7

cứu và làm sáng tỏ mối quan hệ biện chứng giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam ; đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và thu hút FDI
của Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất những kiến nghị chính sách nhằm tận dụng tối
ưu các cơ hội thu hút FDI và tối đa được lợi ích mà FDI có thể mang lại, nếu FDI
thật sự có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
*Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Xác định mối quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
- Kết quả của luận văn góp phần cung cấp thơng tin có ích cho việc xây dựng
chính sách kinh tế, đầu tư, nhằm tối đa hóa những lợi ích mà FDI có thể mang lại

cho Việt Nam.
*Mục đích cụ thể :
(i)

Xác định FDI có tác động đến tăng trưởng hay khơng.

(ii)

Xác định tăng trưởng có thúc đẩy FDI hay không.

(iii)

Xác định các yếu tố khác ảnh hưởng đến tăng trưởng và thu hút FDI.

(iv)

Cung cấp thơng tin hữu ích cho các cấp lãnh đạo trong việc ra quyết định xây

dựng chính sách thu hút đầu tư.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu của đề tài là FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
*Phạm vi nghiên cứu của đề tài là 64 tỉnh thành của Việt Nam, bao gồm: An
Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bến Tre,
Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Cần Thơ,
Đà Nẵng, Đắc Lắk, Đắc Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà
Giang, Hà Nam, Hà Nội, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phịng, Hậu Giang, Hồ
Bình, Hưng n, Khánh Hồ, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng
Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ,
Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc
Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Ngun, Thanh Hố, Thừa Thiên Huế,


123doc


8

Tiền Giang, Hồ Chí Minh, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc và Yên
Bái. Thời gian nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn từ năm 2003 – 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sẽ kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu là phân tích định tính và phân
tích định lượng. Cụ thể, phương pháp phân tích định tính sẽ được sử dụng đối với
số liệu thống kê mô tả hiện trạng FDI và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong
thời gian từ năm 1988 đến năm 2007. Đối với số liệu thống kê thứ cấp của 64 tỉnh
thành của Việt Nam trong giai đoạn 2003 - 2007, tác giả luận văn sẽ tiến hành sử
dụng phương pháp định lượng thơng qua mơ hình hồi quy tuyến tính bội với hệ
phương trình đồng thời. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn cũng sử dụng
tổng hợp các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, hệ thống và có sự kế thừa các
kiến thức, tài liệu liên quan.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, toàn bộ nội dung
chính của luận văn được chia làm 4 chương sau đây:
Chương 1: Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Tác giả tập trung giải quyết cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế dưới góc độ lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI và tác động của FDI đến tăng trưởng
kinh tế thông qua kênh đầu tư; khái luận các nghiên cứu trước về mối liên hệ giữa
FDI và tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Chương 2: Tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
từ năm 1988 đến năm 2007. Tác giả trình bày tình hình tăng trưởng kinh tế; tổng
quan về các giai đoạn phát triển của FDI và rút ra một số đặc điểm của dòng vốn

FDI; xác định vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
tăng trưởng kinh tế.

123doc


9

Chương 3: Phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Tác giả đưa ra mơ hình đánh giá tác động của FDI đến tăng trưởng cũng như
tác động ngược lại của tăng trưởng đối với việc thu hút FDI; phân tích nguồn số liệu
và trình bày kết quả đánh giá của mơ hình.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị. Trong chương này, tác giả tóm lược các kết
quả nghiên cứu đạt được, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm tối đa
hố lợi ích mà FDI có thể mang lại, đồng thời đề ra các giải pháp đẩy mạnh thu hút
dòng vốn FDI vào Việt Nam.

123doc


10

CHƯƠNG 1
CÁC LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.

Lý thuyết tăng trưởng kinh tế

1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế (economic growth)

Simon Kuznet (1966) định nghĩa “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng bền
vững về sản phẩm tính theo đầu người hoặc theo từng công nhân”. Định nghĩa này
tương tự như định nghĩa do Douglass C.North và Robert Paul Thomas (1973) đưa
ra: “tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số” [19] . Trong
khi đó, Hendrik Van den Berg cho rằng “tăng trưởng kinh tế là tăng phúc lợi của
con người” [9].
Các nhà kinh tế học sử dụng hai chỉ tiêu là tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
bình quân đầu người hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người để
đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, vùng hay lãnh thổ. Theo quan
điểm của tác giả, tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội bình
quân đầu người. Vì thế, tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo bằng tốc độ tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người hàng năm.
1.1.2. Các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong các lý thuyết tăng trưởng có
những nét khác nhau. Dựa vào hàm sản xuất Y = F(K, L), lý thuyết tăng trưởng cổ
điển cho rằng nguồn tăng trưởng bao gồm vốn (K) và lao động (L). Vì thế, chun
mơn hố và cải tiến kỹ thuật sẽ giúp nâng cao hiệu quả vốn và lao động. Ngoài ra,
theo lý thuyết tăng trưởng cổ điển (trước 1950), ngoại thương và thị trường cũng
góp phần cải thiện hiệu quả của vốn và lao động. Trong khi đó, lý thuyết tăng
trưởng tuyến tính (1950 – 1960) nhấn mạnh vai trò của tiết kiệm, vốn và năng suất
vốn đối với tăng trưởng kinh tế. Về phần mình, lý thuyết tăng trưởng mới (1980 –

123doc


11

1990s) tập trung vào vai trò của tri thức, vốn nhân lực, nghiên cứu và phát triển
(R&D), lợi suất tăng lên theo quy mơ và ngoại thương trong tiến trình tăng trưởng
[9]. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, song các nhân tố

cơ bản là:
Thứ nhất, nguồn nhân lực. Nhiều nhà kinh tế cho rằng nguồn nhân lực hay
vốn con người là yếu tố quan trọng nhất trong tăng trưởng kinh tế. Theo Schultz
(1961), vốn con người bao gồm thể trạng; trình độ học vấn (đào tạo chính quy, phổ
cập và tại chức); kỹ năng, kỷ luật lao động; và di cư để tìm các cơ hội nghề nghiệp
tốt hơn [56]. Hầu hết tất cả các yếu tố khác của sản xuất như vốn, nguyên vật liệu,
cơng nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì rất khó
có thể làm điều tương tự. Một nước có thể mua những thiết bị thơng tin viễn thơng,
máy tính, máy phát điện hiện đại nhất. Thế nhưng, những hàng hóa vật chất có vai
trị vốn này chỉ có thể phát huy tối đa hiệu quả bởi những người cơng nhân có sức
khoẻ, được đào tạo, có kỹ năng và kỷ luật lao động tốt. Có thể nói: “nguồn lực con
người là nguồn lực của mọi nguồn lực”, là “tài nguyên của mọi tài ngun”. Vì vậy,
con người có sức khoẻ, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt tình, được tổ chức
chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu của Romer,
1986; Mankiw 1992; Lucas, 1993; Young, 1995; và Barro, 1998 đã chứng minh vai
trò to lớn của nhân tố nguồn nhân lực này [54], [44], [42], [66] và [29].
Thứ hai, vốn đầu tư (bao gồm đầu tư tư nhân, đầu tư chính phủ và đầu tư
nước ngoài). Theo các nhà kinh tế, vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan
trọng của quá trình sản xuất. Tùy theo mức độ vốn đầu tư mà người lao động được
sử dụng những máy móc, thiết bị nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao động) và tạo
ra sản lượng cao hay thấp. Thế nhưng, một quốc gia muốn tích lũy vốn trong tương
lai cần có sự hy sinh tiêu dùng cá nhân trong hiện tại. Những nước tăng trưởng
nhanh có xu hướng đầu tư mạnh vào sản xuất những hàng hóa mang tính chất là
nguồn vốn mới. Những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh thường dành 10% đến 20
% thu nhập cho việc tạo ra vốn. Tuy nhiên, vốn đầu tư của tồn xã hội khơng chỉ là
máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất, mà còn bao gồm cả lượng vốn đầu tư để phát

123doc



12

triển lợi ích chung của tồn xã hội. Đó là lượng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
của quốc gia, mà phần lớn là do chính phủ đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài cũng đóng vai trị quan trọng khơng kém (sẽ được xem xét trong các
phần sau). Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn
đầu tư. Cụ thể, Harod Domar đã nêu công thức tính hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm
gia tăng viết tắt là ICOR (Incremental Capital Output Ratio). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư
chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành cơng thường khởi đầu q
trình phát triển kinh tế với các chỉ số ICOR thấp, thường khơng q 3%, có nghĩa là
phải tăng đầu tư 3% để tăng 1% GDP. Một nền kinh tế tăng trưởng cao không chỉ
dừng lại ở việc tăng khối lượng vốn đầu tư, mà còn phải đặc biệt chú ý đến hiệu quả
sử dụng vốn, quản lý vốn chặt chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế. Vai trò vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu
bởi các nhà kinh tế như Solow, 1956; Mankiw, Romer, và Weil, 1992 [57], [43].
Thứ ba, tiến bộ công nghệ. Lịch sử phát triển đã chứng minh tăng trưởng
kinh tế rõ ràng không phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm
lao động và vốn. Ngược lại, đây là q trình sáng chế và thay đổi cơng nghệ sản
xuất khơng ngừng. Tiến bộ cơng nghệ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng vì nó góp
phần làm: i) tăng năng suất lao động; ii) tăng năng suất vốn; iii) tiết kiệm lao động,
vốn trên sản phẩm nên cùng lượng chi phí nhưng sản phẩm tạo ra nhiều hơn; iv) mở
ra các ngành nghề và sản phẩm mới…
Các nhà kinh tế tân cổ điển mà đại diện là Solow (1991) cho rằng: do sản
phẩm biên của các yếu tố sản xuất sụt giảm cho nên tăng trưởng bền vững chỉ có thể
thực hiện được thơng qua việc thay đổi cơng nghệ; bởi vì việc áp dụng cơng nghệ
mới hiện đại làm giảm chi phí thực tế [58]. Trong nghiên cứu thực tiễn của mình,
Nafziger (1990) đã đi đến kết luận rằng tích lũy vốn và tiến bộ cơng nghệ là những
nhân tố chính giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế phi thường của các nước Tây Âu
và Nhật Bản trong 125-150 năm trở lại đây [47]. Những phát minh đã làm năng suất
tăng mạnh là động cơ hơi nước, máy phát điện, động cơ đốt trong,… Ngày nay,


123doc


13

cơng nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng, nhất là công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất.
Thứ tư, xuất khẩu. Tác động của xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế được
thuật ngữ kinh tế gọi là “export-led growth”, nghĩa là tăng trưởng kinh tế dựa vào
xuất khẩu. Xuất khẩu có thể có tác động đến tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp
vì nó là một thành phần của tổng sản phẩm hay một cách gián tiếp thơng qua ảnh
hưởng của nó đến các nhân tố của tăng trưởng. Theo Ngân hàng Thế giới (1993),
xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng qua nhiều cách. Cụ thể là: i) Xuất
khẩu làm tăng nhu cầu trong nền kinh tế và do vậy mở rộng thị trường cho sản xuất
nội địa. ii) Việc hướng về xuất khẩu và cởi mở thương mại cải thiện quá trình tái
phân bổ nguồn lực, làm tăng năng lực sử dụng nguồn lực và cạnh tranh của quốc
gia. iii) Xuất khẩu làm tăng đầu tư trong nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài.
iv) Xuất khẩu giúp giảm bớt ràng buộc về cán cân thương mại. v) Xuất khẩu thúc
đẩy thay đổi công nghệ và cải thiện nguồn vốn nhân lực, qua đó làm tăng năng suất
[18], [64]. Nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu và chứng minh tác động tích cực của
xuất khẩu đối với tăng trưởng kinh tế là Moschos, 1989; Ram, 1987; Tyler, 1981
[46], [52] và [59].
Như vậy, tác giả sẽ chọn các nhân tố tác động đến tăng trưởng GDP của Việt
Nam trong mơ hình phân tích định lượng trong chương 3 là:
1) Vốn đầu tư, bao gồm:
-

Đầu tư khu vực nhà nước: bao gồm vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp
nhà nước.


-

Đầu tư nội địa khu vực ngoài nhà nước: bao gồm vốn kinh tế tập thể, tư
nhân và cá thể.

-

Đầu tư khu vực có vốn FDI.

2) Chuyển giao cơng nghệ: biến đại diện cho nhân tố này sẽ được tính bằng
tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị/ GDP.
3) Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố phản ánh trình độ của lực lượng lao
động, được hình thành từ nhiều kênh khác nhau nhưng chủ yếu vẫn qua

123doc


14

kênh giáo dục. Vì thế, tác giả sẽ chọn số sinh viên tốt nghiệp đại học và
cao đẳng/ 1000 dân đang làm việc trong nền kinh tế làm biến đại diện cho
nhân tố này.
4) Xuất khẩu: nhân tố này sẽ được đại diện bằng biến tỷ trọng xuất khẩu
hàng hoá và dịch vụ/ GDP.
1.2.

Lý thuyết đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.1. Định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment)

Cho đến nay, đã có nhiều cách hiểu khác nhau về FDI. Dwight H.Perkins
(1983) cho rằng FDI là một khoản đầu tư dài hạn ở nước ngoài, có liên quan đến sự
kiểm sốt khá nhiều về mặt quản lý [7].
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên
giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (Direct Investor) đạt được một phần
hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (Direct
Investment Enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là
10% tổng số cổ phần mới được công nhận là FDI [2].
Theo Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD), FDI bao gồm các hoạt
động kinh tế của các cá nhân, kể cả việc cho vay dài hạn hoặc sử dụng nguồn lợi
nhuận tại nước sở tại nhằm mục đích tạo dựng quan hệ kinh tế lâu dài và mang lại
khả năng gây ảnh hưởng thực sự về quản lý [51].
Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa FDI là một khoản đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được một lãi suất ổn định về mặt quản lý (thường tối thiểu là 10%
trên số cổ phần có quyền bỏ phiếu) trong một doanh nghiệp hoạt động tại một quốc
gia khác với nước sở tại của nhà đầu tư [2].
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác [4].

123doc


15

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngồi hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc

doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi theo quy định của luật này” (Khoản 3, Điều 2)
[10].
Mới nhất, theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hịa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29 – 11 – 2005, đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư
(Khoản 2, điều 3); nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam (Khoản 5, Điều 3); và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại (Khoản 6, Điều 3) [11].
Theo quan điểm của tác giả, FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của
cá nhân hay cơng ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI có thể được phân
chia thành 2 loại ở cấp độ vi mô và vĩ mô. Các lý thuyết thuộc về vi mô tập trung
vào các chi tiết, động cơ khiến các công ty mở rộng sản xuất ở nước ngồi. Trong
khi đó, các lý thuyết thuộc về vĩ mơ cố gắng tìm ra những nhân tố nào quyết định
đến mức độ thu hút FDI của một quốc gia. Trong giới hạn nghiên cứu, luận văn sẽ
tập trung vào các lý thuyết về FDI ở cấp độ vĩ mơ. Có nhiều nhân tố tác động đến
việc thu hút FDI, song có một số nhóm nhân tố chính sau đây:
Thứ nhất, mơi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững, lạm phát được kiểm sốt tốt. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng trong
thu hút FDI, bởi vì trong một môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thì sẽ tiềm ẩn

123doc


16


nhiều rủi ro, do vậy nhà đầu tư sẽ không sẵn lòng bỏ vốn đầu tư (Dunning, 1970,
1993, 1995) [32]. Tăng trưởng kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng nhất
tác động tích cực đến việc thu hút FDI của một quốc gia. Các nước có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững thường thu hút FDI nhiều hơn các nước có nền kinh
tế khơng ổn định. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh điều này (Hsieh Wen-Jen,
2005; Lipsey, 2000; và Schneider and Frey, 1985) [35], [40], [55]. Số liệu thu hút
FDI và tăng trưởng kinh tế của một số nước trên thế giới năm 2006 được trình bày
trong bảng 1.1 cũng gợi mở mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến số này.
Bảng 1.1. Thu hút FDI và tăng trưởng kinh tế của một số nước trên thế
giới năm 2006:
Quốc gia
Trung Quốc
Nga
Ấn Độ
Việt Nam
Colombia
Malaysia
Philippines

FDI (tỷ USD)
78,1
30,8
17,5
12
6,5
6,1
2,3

Tăng trưởng kinh tế (%)

11,6
7,4
9,7
8,17
6,8
6,0
5,4

Nguồn: World Development Indicatior database 2007[65]
Thứ hai, hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và đồng bộ. Hạ tầng cơ sở bao gồm
hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật (hay cơ sở hạ tầng cứng) và hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội (hay cơ sở hạ tầng mềm). Hệ thống hạ tầng cơ sở liên quan đến cả các yếu tố
đầu vào lẫn đầu ra của hoạt động kinh doanh, nên nó là điều kiện nền tảng để các
nhà đầu tư có thể khai thác lợi nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ
thì nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai dự án, chi phí đầu tư tăng cao, quyền lợi
của nhà đầu tư không được bảo đảm và do vậy, nhà đầu tư sẽ khơng muốn đầu tư
vốn của mình.
+ Cơ sở hạ tầng cứng (như đường sá, điện nước, vận tải, bưu chính, viễn
thông,…) là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến việc thu hút FDI. Đối với các
nước đang phát triển, quốc gia nào có hạ tầng cơ sở tốt sẽ thu hút được nhiều FDI
hơn. Nhiều nghiên cứu trước đây của các tác giả đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của
cơ sở hạ tầng cứng đến việc thu hút dòng vốn FDI (Asidu, 2002; Kumar N.

123doc


17

&Pradhan J.P, 2002 ; Loree and Guisinger, 1995; và Wheeler and Mody, 1992)
[28], [38], [41] và [63].
+ Cơ sở hạ tầng mềm (như hệ thống thị trường trong nước, hệ thống luật

pháp và hiệu lực thực thi, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, chi phí lao
động…) cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút FDI. Mục tiêu của việc
chuyển vốn ra nước ngoài của nhà đầu tư là nhằm khai thác thị trường, nên nếu thị
trường của nước tiếp nhận đầu tư nhỏ, khả năng thanh toán của dân cư bị hạn chế
thì sẽ khơng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này lý giải tại sao một số
nước dành rất nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngồi nhưng khơng thu hút
được luồng vốn FDI, do khơng có quy mơ thị trường đủ sức hấp dẫn. Vì thế, quy
mơ thị trường là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút FDI. Một nước có quy
mơ thị trường lớn sẽ tạo ra nhiều cơ hội buôn bán, khai thác các nguồn lợi và mang
lại lợi nhuận cho các cơng ty và vì vậy thu hút được dòng vốn FDI (Moore, 1993;
Schneider & Frey, 1985 ; và Wang and Swain, 1995) [45], [55] và [62].
Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực và chi phí lao động cũng ảnh hưởng đến
việc thu hút FDI. Chi phí lao động rẻ là một nhân tố ảnh hưởng đến việc dòng vốn
FDI chảy vào các nước đang phát triển. Các nghiên cứu của Wheeler & Mody
(1992), Schneider & Frey (1985), và Loree & Guisinger (1995) đã chỉ ra rằng chi
phí lao động thấp tác động tích cực lên việc thu hút FDI. Bên cạnh đó, các nước có
nguồn lao động dồi dào và có kỹ năng sẽ thu hút FDI nhiều hơn, đặc biệt trong
những ngành nghề tập trung sử dụng nhiều lao động yêu cầu có hàm lượng kỹ thuật
cao.
Thứ ba, đó là độ mở của nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu và sự ổn
định chính trị. Nền kinh tế càng mở cửa thì mức độ giao thương, buôn bán càng
mạnh, các doanh nghiệp sẽ có thị trường xuất nhập khẩu lớn hơn và có nhiều cơ hội
hơn trong đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, một quốc gia có nền
chính trị ổn định thì mức độ rủi ro khi đầu tư của các doanh nghiệp sẽ được giảm
thiểu. Chính vì thế, đây cũng là những biến số quan trọng ảnh hưởng lớn đến việc

123doc


18


thu hút FDI của một quốc gia (Bende- Nabende et al., 2000 & 2002; Dunning,
1970, 1993, 1995; và Wen-jen Hsieh, 2005) [31], [32] và [35].
Như vậy, tác giả sẽ chọn các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của Việt
Nam trong mơ hình phân tích định lượng trong chương 3 là:
1) Tăng trưởng kinh tế: được đo bằng tốc độ tăng trưởng GDP đầu người.
2) Quy mô thị trường: biến đại diện là GDP đầu người.
3) Đầu tư nội địa bình quân đầu người: lý do tác giả đưa biến này vào là để
xem xét tác động lấn át của dòng vốn FDI đối với đầu tư trong nước có
xảy ra hay khơng.
4) Cơ sở hạ tầng: biến đại diện là số máy điện thoại/ 1000 dân. Đây là số
máy được tính cho cả tiêu dùng và sản xuất, có thể đại diện một cách
tương đối cho cơ sở hạ tầng cứng.
5) Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố phản ánh trình độ của lực lượng lao
động, được hình thành từ nhiều kênh khác nhau nhưng chủ yếu vẫn qua
kênh giáo dục. Vì thế, tác giả sẽ chọn số sinh viên tốt nghiệp đại học và
cao đẳng/ 1000 dân đang làm việc trong nền kinh tế làm biến đại diện cho
nhân tố này.
6) Chi phí lao động: biến đại diện là mức lương trung bình hang tháng của
người lao động.
7) Độ mở của nền kinh tế: biến đại diện là tỷ trọng tổng xuất nhập khẩu trên
GDP.
1.3.

Tác động của FDI đến tăng trưởng
FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Cách

tiếp cận hẹp cho rằng tác động của FDI đối với tăng trưởng thường được trực tiếp
thông qua kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn (spill-over effect).
Theo cách tiếp cận rộng, FDI gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực

cạnh tranh quốc gia mà trước hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm

123doc


19

chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và cuối
cùng là tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Trong khn khổ luận văn, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế theo
cách tiếp cận hẹp và giới hạn ở phạm vi tác động trực tiếp thông qua kênh đầu tư
bằng cách sử dụng mơ hình tăng trưởng ở cấp vĩ mơ. Tác động của FDI đối với tăng
trưởng kinh tế được nhiều lý thuyết tăng trưởng kinh tế phân tích khác nhau.
Lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển tìm cách giải thích ngun nhân và kết quả
của sự xuất hiện dịng vốn FDI tại các nước đang phát triển. Trong lý thuyết tân cổ
điển, dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển sẽ giúp các nước chủ nhà
này lấp đầy khoảng trống giữa tiết kiệm - đầu tư, khoảng trống trao đổi nước ngồi
và khoảng trống tài chính. Walt W. Rostow (1960, 1971) đã phát triển mơ hình tăng
trưởng tuyến tính 5 giai đoạn của mình để giải thích sự hiện diện của dịng vốn FDI
trong tiến trình chuyển đổi của các nền kinh tế đang phát triển1.Theo đó, dòng FDI
vào các nước đang phát triển được xem như là một biện pháp để đáp ứng nhu cầu về
vốn đầu tư cũng như để chuyển giao công nghệ trong tiến trình chuyển đổi từ lạc
hậu sang phát triển. Ơng nhấn mạnh vai trò của viện trợ và đầu tư nước ngồi đối
với tăng trưởng. Trong khi đó, Robert Solow (1965) trong mơ hình tăng trưởng
mang tên mình đã chỉ ra rằng sản lượng tăng trưởng đầu ra là kết quả của việc gia
tăng chất và lượng lao động, sự bổ sung nguồn vốn nước ngồi và tiến bộ cơng
nghệ.
Bên cạnh đó, lý thuyết chiết trung (the Eclectic Theory of FDI), được phát
triển bởi Dunning (1988) đã cung cấp một phương pháp phân tích khác về mối quan
hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên phân tích về lợi thế cạnh tranh, lý

thuyết này chỉ ra rằng việc thu hút nguồn vốn FDI phụ thuộc rất nhiều vào các nhân
tố và đặc tính của nước sở tại. Một trong các nhân tố đó là tăng trưởng kinh tế [33].
Lý thuyết tăng trưởng mới giải thích tác động của FDI đối với tăng trưởng
thông qua ngoại tác tri thức và sự tồn tại của vốn con người tại các nước đang phát
1

5 giai đoạn của mơ hình là: xã hội truyền thống, chuẩn bị tiền cất cánh, cất cánh, nỗ lực trưởng thành và tiêu
dùng khối lượng lớn.

123doc


20

triển chủ nhà. Borensztein (1995), Mankiw (1992) và Lucas (1990) đã phát triển mơ
hình tăng trưởng tân cổ điển bằng cách đem 2 nhân tố tăng trưởng chính là vốn vật
chất và vốn con người vào để giải thích sự xuất hiện của FDI tại các nước đang phát
triển. Kết quả thu được từ mơ hình này cho thấy tăng trưởng kinh tế được xác định
bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế 2. Thông qua FDI, khơng những nhiều hàng hố vốn mới được tạo ra
làm tăng tài sản vốn vật chất của nền kinh tế, mà chi phí sản xuất ra chúng cịn giảm
đi, và qua đó tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, tốc độ tăng trưởng
cịn tỷ lệ nghịch với mức chênh lệch về công nghệ giữa các nước phát triển và nước
nhận FDI. Tác động này thể hiện sự bắt kịp của các nước nghèo hơn so với các
nước giàu hơn trong tăng trưởng kinh tế. Các tác động trên là lý do khiến tất cả các
nước, nhất là các nước nghèo, đều rất nỗ lực thu hút nguồn vốn FDI với kỳ vọng
góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
1.4.

Các nghiên cứu trước về mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế

Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI với tăng

trưởng kinh tế và thường sử dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm định
và lượng hóa mối quan hệ này. Đáng chú ý là các nghiên cứu sau:
Kevin N. Lumbila (2005) đã chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa
FDI và tăng trưởng của 47 nền kinh tế châu Phi dựa trên số liệu trong 2 thập niên
(1980 – 2000). Theo đó, FDI tác động tích cực đến tăng trưởng của các nền kinh tế
này thông qua các nhân tố vốn con người, cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, FDI của châu
lục này là không nhiều, nên tác động của FDI đối với tăng trưởng tuy là tích cực
nhưng khơng mạnh so với đầu tư nội địa và viện trợ nước ngoài [37].
Basu và cộng sự (2003) đã tìm ra mối quan hệ hai chiều giữa tăng trưởng và
FDI thơng qua khung phân tích dữ liệu bảng (Pannel Data) của 23 nền kinh tế đang
phát triển trong thời gian từ năm 1978 đến 1996 [30].

2

Xem phụ lục 1

123doc


21

Trong khi đó, Niar-Reichert và Weinhold (2001) bằng kỹ thuật kiểm tra quan
hệ nhân quả dữ liệu bảng (Causality Test for Pannel Data) đã khám phá ra sự tác
động của FDI đối với tăng trưởng của các quốc gia là khơng giống nhau, nhưng tính
hiệu quả của FDI đối với các nền kinh tế mở thì tiềm năng tăng trưởng trong tương
lai có xu hướng cao hơn [49].
Với cách tiếp cận khác, Abdur Chowdhury & George Mavrotas (2003) đã
dùng kiểm định Toda-Yamamoto để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa FDI và

tăng trưởng kinh tế thơng qua mơ hình kinh tế lượng đối với 3 quốc gia là Chile,
Malaysia và Thái Lan trong thời gian từ năm 1969-2000. Theo kết quả nghiên cứu
này, tăng trưởng và FDI tác động qua lại mạnh mẽ tại Malaysia và Thái Lan. Tuy
nhiên, nghiên cứu cũng khẳng định rằng tăng trưởng tạo ra FDI nhưng FDI không
tác động đến tăng trưởng tại Chile [27].
Jordan Shan, Garry Gang Tian và Fiona Sun (1997) đã sử dụng dữ liệu chuỗi
thời gian và mơ hình tự hồi quy véctơ (Vector Autoregression, VAR) 6 biến số áp
dụng kỹ thuật không nhân quả Granger (the Granger no-causality) của Toda và
Yamamoto (1995) để kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trưởng kinh
tế của Trung Quốc trong giai đoạn 1988 - 1996. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh
được mối liên hệ hai chiều rất chặt chẽ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong
nghiên cứu tình huống Trung Quốc này. Các nhà nghiên cứu khẳng định, làn sóng
FDI mạnh trong những năm 90 đã giúp Trung Quốc tiếp cận với thị trường nước
ngoài, cải thiện công nghệ, bổ sung đầu tư và tiết kiệm nội địa. Mặt khác, Trung
Quốc đã được lợi từ sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu nội địa và do đó đầu tư nội
địa ở mức cao đã thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và tái cơ cấu công nghiệp.
Kết quả là Trung Quốc đã tạo ra thị trường nội địa khổng lồ, dựa trên cơ sở gia tăng
thu nhập bình qn đầu người khơng ngừng cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều
của tầng lớp trung lưu tại nước này [36].
Trong khi đó, các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam nói chung là khá nhiều,
nhưng chỉ có một số nghiên cứu đi sâu xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng
kinh tế và rất hiếm nghiên cứu về mối quan hệ 2 chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh

123doc


22

tế thơng qua mơ hình kinh tế lượng. Hầu hết các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam sử
dụng phương pháp phân tích định tính, tổng kết tình hình FDI vào Việt Nam dựa

vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ
yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của khu vực có
vốn FDI vào GDP hoặc vào tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành.
Cụ thể, Nick Freeman (2002), Nguyễn Thị Mại (2003), đã nghiên cứu tổng
quát hoạt động FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận chung rằng
FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế ở mức độ quốc gia thông qua kênh
đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Theo hai tác giả này, để thu hút FDI, Việt Nam
cần mở rộng thị trường, tìm đối tác mới và hồn thiện hơn các chính sách cải cách
kinh tế và tự do hoá kinh doanh. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ định
tính, chưa sử dụng mơ hình để phân tích định lượng [12] & [50].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hoa (2004) là một trong số rất ít nghiên
cứu dùng cả hai phương pháp định tính và định lượng. Tuy nhiên, nghiên cứu này
chỉ lượng hóa được tác động của FDI tới tăng trưởng của các tỉnh Việt Nam nhằm
mục đích cuối cùng là tìm mối quan hệ giữa FDI và xóa đói giảm nghèo. Nghiên
cứu kết luận rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của các địa
phương thông qua hình thành và tích lũy tài sản vốn và có sự tương tác tích cực
giữa FDI và nguồn vốn nhân lực [48].
Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) sử dụng cách tiếp cận rộng hơn, kết
hợp cả hai phương pháp là phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê thứ cấp, sơ
cấp và phân tích định lượng. Với số liệu chuỗi thời gian từ năm 1988 – 2003,
nghiên cứu khẳng định FDI đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng ở Việt Nam thông
qua kênh đầu tư và mức độ đóng góp tăng lên khi Việt Nam chính thức hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kết luận rút ra từ phân tích định lượng là vốn
con người - được đo bằng trình độ học vấn của lực lượng lao động trong nghiên cứu
này - không chỉ là đại lượng xác định tăng trưởng ở Việt Nam, mà cịn làm tăng
đóng góp của FDI tới tăng trưởng. Bằng cách thử nghiệm ba chỉ tiêu khác nhau biểu
thị cho vốn con người, nghiên cứu cho rằng vốn con người hay trình độ thấp của lao

123doc



23

động đang hạn chế đóng góp hơn nữa của FDI vào tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên
cứu cũng đưa ra bằng chứng cho rằng FDI là nguồn vốn bổ sung cho vốn trong
nước, chứ không phải là vốn thay thế. Kết luận này cho phép bác bỏ tác động lấn át
đầu tư của FDI ở tổng thể nền kinh tế [3]. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chưa
lượng hoá tác động ngược lại của tăng trưởng đối với việc thu hút FDI.
Tóm lại, các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển và tăng trưởng nội sinh đều
khẳng định vai trò và tác động của dòng vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế tại
nước sở tại. Dựa vào các lý thuyết này, nhiều nghiên cứu thực nghiệm gần đây trên
thế giới đã tìm ra mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại các nước đang
phát triển. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối quan hệ hai chiều này tại Việt Nam
vẫn cịn rất hiếm, nhất là thơng qua mơ hình kinh tế lượng với hệ phương trình đồng
thời (Simultaneous System of Equations). Ở chương 2 tiếp theo, tác giả sẽ tiến hành
phân tích định tính mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trước
khi đi sâu phân tích định lượng mối quan hệ này trong chương 3.

123doc


24

CHƯƠNG 2
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1988 ĐẾN NĂM 20073
2.1.

Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2007
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã


tăng lên liên tục. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), GDP chỉ đạt
mức tăng trưởng bình quân 4,4%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991 - 1995), tăng
trưởng GDP bình quân là 8,2%, cao nhất trong các kế hoạch 5 năm từ trước tới nay,
và thuộc vào loại cao trong số các nước đang phát triển. Trong giai đoạn 1996 2000, tốc độ tăng GDP bình quân của Việt Nam là 6,9%, tuy có thấp hơn nửa đầu
thập niên 90 thế kỷ XX do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu
Á, nhưng vẫn vào loại cao trong khu vực. Trong 5 năm kế tiếp (2001 – 2005), kinh
tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng với tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm là 7,5%.
Con số này càng ấn tượng hơn trong 2 năm 2006 và 2007 khi đạt mức mức bình
quân mỗi năm là 8,3% (xem bảng 2.1).
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng. Trước thời kỳ
đổi mới, phần lớn dân số nước ta sống bằng nghề nông, Việt Nam bị đánh giá là
một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, với mức thu nhập bình quân đầu người rất thấp và
có nhiều người trong diện nghèo đói. Đường lối đổi mới và chính sách hội nhập
kinh tế quốc tế đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động, nâng cao thu nhập cho người dân. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu
người ở Việt Nam trong giai đoạn 1990 - 2002 đạt trung bình 5,2%. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2007 của người dân Việt Nam đã đạt 835 USD/năm. So với
năm 1995, mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay của Việt Nam đã tăng
khoảng 2,9 lần (xem bảng 2.1)

3

Nếu khơng có trích dẫn nguồn khác, tất cả số liệu trong chương này được lấy từ nguồn chính thức của Cục
Đầu tư nước ngồi - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và trên Website: [5] và [6]

123doc



×