Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Dự báo cung- cầu lao động trên thị trường lao động TP.Hà Nội giai đoạn 2005- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.2 KB, 50 trang )

chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lao động là nguồn lực quan trọng của sự phát triển, là yếu tố đầu vào
không thể thiếu để tăng cờng và phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
Cùng với sự hình thành của chủ nghĩa t bản, lao động trở thành hàng
hoá trên thị trờng, vận động và không ngừng phát triển cả về số lợng và chất
lợng theo quy luật thị trờng. Thị trờng lao động đợc hình thành, là thị trờng
lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống các loại thị trờng. Nó có đặc điểm
khác biệt so với các loại thị trờng khác. Thị trờng lao động không chỉ bị chi
phối bởi các yếu tố về cung cầu lao động mà còn chịu tác động mạnh mẽ
của các chính sách của Chính phủ điều tiết quan hệ cung- cầu lao động trên
thị trờng lao động nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế- xã hội trong tổng thể
của quá trình phát triển xã hội nói chung.
Kết quả của thị trờng lao động, mức độ cân bằng giữa cung- cầu lao
động mà cụ thể là mức độ tình trạng có việc làm, thất nghiệp, có ảnh hởng
quan trọng đến đời sống kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, quy
mô và cơ cấu lực lợng lao động cũng nh khă năng sử dụng nguồn lực lao
động của mỗi quốc gia là một trong những vấn đề đợc quan tâm xem xét
hàng đầu để hoạch định phát triển kinh tế- xã hội, nhằm đạt đựơc một nền
kinh tế- xã hội tăng trởng bền vững. Nắm đợc sự biến động và dự báo đợc
cung cầu lao động trên thị trờng lao động là một công cụ quan trọng giúp
Chính phủ cũng nh các nhà quản lý có đợc sự hoạch định phát triển nguồn
nhân lực thích hợp phục vụ cho mục tiêu phát triển tổng thể, trong phạm vi vĩ
cũng nh vi mô.
Chính từ tầm quan trọng của việc dự báo cung- cầu lao động trên thị
trờng lao động đối với việc đa ra các chính sách, quy hoạch nguồn lực quan
trọng nhất của quốc gia( ở quy mô nhỏ là trong một vùng, địa phơng, thậm
chí là doanh nghiệp), và trong công tác quản lý nhân lực, khi thực tập tại
Trung tâm dân số- lao động và việc làm thuộc Viện khoa học lao động và xã
hội, tôi đã quyết định chọn đề tài báo cáo thực tập là: Dự báo cung- cầu lao
1


chuyên đề tốt nghiệp
động trên thị trờng lao động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010. Báo
cáo thực tập gồm 2 phần chính:
Phần I _Những vấn đề chung
Phần II_Chuyên đề: Dự báo cung- cầu lao động trên thị trờng lao
động thành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Phạm Ngọc Thành cũng nh sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú, anh chị thuộc Viện Khoa học lao động và xã hội, để tôi có thể hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đỗ Huy Tuấn
2
chuyên đề tốt nghiệp
Phần I: những vấn đề chung
I- Khái quát chung về Viện khoa học lao động xã hội
1- Quá trình hình thành và phát triển
Tên: Viện Khoa học Lao Động và Xã hội
Địa chỉ: Số 2- Đinh Lễ- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Số ĐT: 04 8246176
Fax: 04 8269733
Mail:
Viện Khoa học lao động, tiền thân của viện Khoa học Lao động và Xã
hội, đợc thành lập vào ngày 14/4/1978 theo quyết định số 79/CP của Hội
Đồng Chính phủ. Đến tháng 3 năm 1987, Viện đợc đổi tên thành Viện Khoa
học Lao động và các vấn đề xã hội ( Viện KHLĐ & CVĐXH). Theo quyết
định số 782/TTg ngày24/10/1996 của Thủ Tớng Chính Phủ về việc sắp xếp
các cơ quan nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, Viện KHLĐ &
CVĐXH đợc xác định là Viện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng
dụng,cung cấp luận cứ phục vụ xây dựng chính sách chiến lợc thuộc lĩnh vực

lao động thơng binh và xã hội. Đến ngày 18/11/2002 trên cơ sở quán triệt kết
luận của Hội nghị lần thứ 6 của BCH TW 2 Khoá IX về tiếp tục thực hiện
nghị quyết TW2 Khoá VII phơng hớng phát triển giáo dục- đào tạo khoa học
và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, Bộ trởng Bộ Lao Động
Thơng binh - Xã hội đã kí quyết định số 1445/2002/QĐ- BLĐTB & XH đổi
tên Viện KHLĐ & CVĐXH thành Viện Khoa học Lao động và Xã hội, đồng
thời quy định chức năng; nhiệm vụ; tổ chức bộ máy của Viện cho phù hợp
với thời kì tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá.
Cùng với sự hình thành và phát triển của Viện khoa học lao động xã
hội, trung tâm nghiên cứu dân số- lao động và việc làm cũng đợc hình thành
và phát triển. Giai đoạn Viện mới hình thành vào năm 1978, trung tâm chỉ là
3
chuyên đề tốt nghiệp
một tổ( tổ có nguồn lực) thuộc viện, đến năm 1983 thì trở thành phòng
Nguồn lao động. Tuy nhiên, đến năm 1985, theo quyết định của Bộ trởng Bộ
lao động, Phòng nguồn dân số đã đợc tách ra khỏi viện để thành lập Trung
tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động.
Ngày 18/8/1988, Bộ trởng Bộ Lao động- hơng binh- và Xã hội ra quyết
định số 307/LĐTBXH- QĐ về việc chuyển Trung tâm nghiên cứu dân số và
nguồn lao động về thuộc Viện khoa học lao động các vấn đề xã hội. Tuy
nhiên, ngày 19/10/1992 Bộ trởng Bộ Lao động- Thơng binh- Xã hội lại ban
hành quyết định số 445/LĐTBXH- QĐ về việc chuyển Trung tâm nghiên cứu
dân số và nguồn lao động về thuộc Viện khoa học lao động các vấn đề xã hội
theo quyết định số 363/1999/LĐTBXH- QĐ của Bộ trởng Bộ Lao động- Th-
ơng binh- Xã hội. Năm 2002 theo quyết định đổi tên và quy định đổi tên của
Viện khoa học lao động và xã hội, trung tâm chính thức có tên trung tâm
nghiên cứu dân số, lao động và việc làm trực thuộc viện khoa học lao động
xã hôị.
2- Sơ đồ tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Viện khoa học

lao động và xã hội
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Viện
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, Viện khoa học Lao
động vã Xã hội có nhiêù thay đổi cả về nhân sự cũng nh bộ máy tổ chức Nếu
nh giai đoạn 1978- 1988 Viện chỉ có 10 cán bộ với 4 phòng ban gồm phòng
cơ khí, phòng định mức xây dựng cơ bản, tổ nguồn lao động, tổ tiền lơng thì
hiện nay Viện đã có tới 70 cán bộ nhân viên với 4 phòng ban, 3 trung tâm và
một hội đồng khoa học, bao gồm:
- Ban lãnh đạo Viện bao gồm 1 Viện trởng và 3 Phó viện trởng
- Phòng tổ chức hành chính- tài vụ
- Phòng nghiên cứu quan hệ lao động
- Trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm
- Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới
- Trung tâm nghiên cứu môi trờng và điều kiện lao động
4
chuyên đề tốt nghiệp
- Hội đồng khoa học
Trong đó, trung tâm Dân số- Lao động- Việc làm là đơn vị nghiên cứu
trực thuộc Viện, chịu sự quản lý điều hành của Viện và thực hiện các nhiệm
vụ đợc lãnh đạo Viện giao. Trung tâm đợc tổ chức và hoạt động theo chế độ
thủ trởng. Trung tâm có 1 Giám đốc phụ trách và 2 Phó Giám đốc giúp việc
cho Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của
Trung tâm trớc Giám đốc Viện trởng. Biên chế của Trung tâm nằm trong
tổng biên chế của Viện gồm 10 cán bộ, trong đó 1 Giám đốc,2 Phó Giám đốc
và 7 nghiên cứu viên.
Bộ máy tổ chức và quan hệ giữa các phòng ban trong Viện đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
5
chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ: tổ chức bộ máy viện khoa học lao động và xã hội

Hội
đồng
khoa
học
viện
Phòng
kế
hoạch-
tổng
hợp-
đối
ngoại
l nh đạo việnã
Phòng Kế
hoạch tổng
hợp - đối ngoại
Trung tâm
nghiên cứu
lao động nữ
và giới
Phòng nghiên
cứu quan hệ
lao động
phòng nghiên
cứu chính sách
ưu đ i và ã
x hộiã
Hội đồng
khoa học viện
Phòng tổ chức

hành chính-
tái vụ
Trung tâm
nghiên cứu môi
trường và điều
kiện lao động
Trung tâm
nghiên dân số-
lao động và việc
làm
6
chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Viện
L Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ Lao động-Th ơng binh- Xã hội Viện
khoa học lao động và xã hội có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực lao động, thơng binh và xã hội; t vấn, đánh giá các chơng trình chính
sách, v.v.. thuộc các lĩnh vực do Bộ quản lí; tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
cho lực lợng cán bộ trong ngành Lao động- Thơng binh - Xã hội.
Chức năng cụ thể của các phòng ban thuộc Viện Khoa học Lao Động
và Xã hội nh sau:
Lãnh đạo viện có nhiệm vụ quản lí và chỉ đạo chung các hoạt động
của viện, bao gồm cả công tác nghiên cứu và công tác quản lí hành chính.
Hội đồng khoa học có nhiệm vụ thẩm định các đề tài khoa học, t vấn
cho lãnh đạo trong việc ra quyết định tiến hành các đề tài mà viện tiến hành.
Phòng tổ chức tài chính- tài vụ: quản lí, tổ chức cán bộ, công chức,
tài chính, tài sản đợc giao theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Phòng kế hoạch - tổng hợp - đối ngoại: Tham vấn cho lãnh đạo viện
về kế hoạch các hoạt động của viện, chịu trách nhiệm về các hoạt động đối
ngoại, hợp tác nghiên cứu với các cơ quan tổ chức trong và ngoài nớc.
Các phòng ban và trung tâm nghiên cứu có nhiệm vụ thực hiện các

hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu theo các lĩnh vạc thuộc về lao
động, thơng binh và xã hội, thể hiện thông qua tên của các phòng ban, trung
tâm. Trong đó trung tâm nghiên cứu dân số, lao động và việc làm có nhiệm
vụ nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể về dân số lao động và việc làm nh sau:
- Nghiên cứu dân số và lực lợng ;lao động xã hội, bao gồm: cơ cấu,
chất lợng lực lợng lao động xã hội, sự dịch chuyển lao động và việc làm của
các khu vực, khả năng tiếp cận của lực lợng lao động tới các thông tin thị tr-
ờng lao động và hệ thống dịch vụ giới thiệu việc làm; tính đặc thù của lực l-
ợng lao động di c vào đô thị , v.v..
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trờng lao động nh: các nhân tố tác động
đến sự hình thành và phát triển thị trờng lao động; hệ thống t vấn h-
ớngnghiệp, dịch vụ và giới thiệu việc làm; hệ thống cung cấp và cập nhật
7
chuyên đề tốt nghiệp
thông tin thị trờng lao động; chất lợng lực lợng lao động trong mối quan hệ
với sự tăng trởng kinh tế.
- Nghiên cứu các vấn đề việc làm của ngời lao động: Mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với việc làm; việc làm của lực lợng lao động trong các khu
vực kinh tế; vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm của ngời lao động; thị trờng
lao động và việc làm của lao động thanh niên;
- Nghiên cứu vấn đề đào tạo nghề cho ngời lao động bao gồm: dạy
nghề, đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm; cải cách hệ thống đào
tạo và dạy nghề theo hớng xã hội hoá, v.v..
Tuy nhiên, do đặc điểm là cơ quan nghiên cứu, các phòng ban thuộc
viện đều có khả năng tự nghiên cứu khoa học và có thể huy động để tham gia
các dự án, đề tài khoa học của viện trong tất cả các lĩnh vực thuộc về lao
động Thơng binh và Xã hội, nếu cần thiết.
3- Một số kết quả đã đạt đợc trong những năm qua và phơng h-
ớng nhiệm vụ của Viện trong thời gian tới
_ Một số kết quả đã đạt đợc của Viện khoa học lao động và xã hội

trong những năm qua. Kể từ khi thành lập cho đến nay, viện khoa học lao
động và xã hội đã đạt đợc nhiều thành tựu
Đáng kể trong công tác nghiên cứu cũng nh trong công tác tổ chức.
Các dự án nghiên cứu, điều tra cơ bản phục vụ cho dự báo, quy hoạch một số
lĩnh vực của ngành, cho hoàn thiện pháp luật, chính sách về lĩnh vực lao động
và xã hội của Viện rất đợc coi trọng. Các kết quả nghiên cứu, điều tra cơ bản
đó là những cơ sở dữ liệu quý của phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô của
ngành. Ngoài ra viện còn tăng cờng hợp tác nghiên cứu, hỗ trợ các địa phơng
và các tổng công ty, cơ sở sản xuất triển khai các chủ trơng, luật pháp chính
sách lớn của ngành nh: quy hoạch ngành Lao động- Thơng binh và Xã hội,
quy hoạch cơ sở đào tạo nghề một số tỉnh, thành phố, xây dựng cơ chế trả l-
ơng, vv....những công trình nghiên cứu của viện là kết quả hợp tác của nhiều
phòng, nhiều trung tâm nghiên cứu.trong đó lĩnh vực nghiên cứu quan hệ lao
động cũng nh nghiên cứu tình hình biến động về cơ cấu nhân lực đạt đợc
8
chuyên đề tốt nghiệp
những thành tựu khả quan đợc Bộ và cơ quan chức năng Nhà nớc đánh giá
cao
Chủ trơng, chính sách của đảng và nhà nớc nhằm đẩy nhanh quá
trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa,Viện khoa học Lao động và Xã hội đã xác định phải đổi mới toàn diện
hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu
quả nghiên cứu trong tình hình mới. Mục tiêu tổng quát là xây dựng viện
đầu ngành hoạt động phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý nghiên cứu khoa
học và công nghệ của nhà nớc trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, có tiềm lực nghiên cứu đủ mạnh, có khả năng
giải đáp kịp thời các vấn đề lý luận và thực tiễn do đời sống đặt ra thuộc lĩnh
vực lao động xã hội .
II- Thực trạng công tác quản lí lao động
1- Thực trạng quản lí nguồn nhân lực

1.1-Phân công lao động- hiệp tác lao động:
1.1.1- Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo
Là một viện nghiên cứu khoa học, lao động thuộc viện đa phần đều đã
đợc đào tạo về chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực nghiên cứu về lao
động- xã hội. Số lợng lao động có chuyên môn về kinh tế lao động chiếm đại
đa số trên tổng số lao động của viện. Ngoài ra, còn có lao động thuộc chuyên
môn khác có liên quan nh: luật lao động, tâm lí, toán kinh tế, y tế môi tr-
ờng,.v.v..
Nhìn chung, sự phân công lao động tại Viện khoa học lao động khá
hợp lí.
Bởi vì, do tính chất của công việc, Viện buộc phải tuyển dụng lao động
có chuyên môn kĩ thuật phù hợp, đủ khả năng nghiên cứu khoa học theo yêu
cầu của Viện, của các phòng ban, trung tâm thuộc Viện. Đối với các phòng
hành chính, lợng lao động có chuyên môn về kinh tế cũng chiếm đa số. Đó là
các cán bộ nghiên cứu của Viện đựơc chuyển sang làm công tác quản lí.
9
chuyên đề tốt nghiệp
Những cán bộ quản lí này vẫn thờng xuyên tham gia các chơng trình, dự án
nghiên cứu của Viện với t cách là nghiên cứu viên.
Sự phân công lao động theo chuyên môn
nghề nghiệp đợc đào tạo tại Viện đợc thể hiện thông qua bảng 1:
Bảng 1- Phân công lao động thêo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào
tạo
Phòng ban
Chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo
Kinh
tế

hội
học

Tâm

Y tế
môi tr-
ờng
Toán
Luật
lao
động
Tài
chính-
Kế toán
Ngoại
ngữ
Khác
Cha qua
đào tạo
Phòng kế hoạch
tổng hợp- đối ngoại 9 1 1
Phòng tổ chức hành
chính- tài vụ 4 2 1 2
Trung tâm nghiên
cứu dân số- lao
động- việc làm 6 1 2 1
Trung tâm nghiên
cứu môi trờng- và
điều kiện lao động 5 1
Trung tâm nghiên
cứu lao động nữ và
giới 6 1 1 1

Phòng nghiên cứu
quan hệ lao động 8 1 1
Phòng nghiên cứu
chính sách u đãi và
xã hội 8 1 1 1
Tổng 46 1 1 2 2 2 3 6 2
1.1.2- Hiệp tác lao động
Sự hiệp tác lao động giữa các bộ phận trong Viện đã đợc thể hiện rất
rõ trong sơ đồ tổ chức bộ máy (Sơ đồ 1_Trang 6).
Hiệp tác lao động giữa các phòng, ban, trung tâm của Viện đợc thể
hiện qua 3 mối quan hệ hành chính; Mối quan hệ phối hợp; Mối quan hệ t
vấn. Trong đó, quan hệ giữa các phòng kế hoạch- tổng hợp- đối ngoại, phòng
tổ chức hành chính- tài vụ với các trung tâm, các phòng nghiên cứu là mối
quan hệ t vấn trong công tác tổ chức, hạch toán của từng bộ phận và phối
hợp trong các hoạt động nghiên cứu (nếu cần). Còn mối quan hệ giữa các
10
chuyên đề tốt nghiệp
phòng, ban, trung tâm nghiên cứu với nhau chủ yếu liên quan đến hoạt động
t vấn về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan trong hoạt động nghiên
cứu.
Nhìn chung, sự hiệp tác lao động giữa các bộ phận trong viện tơng đối
rõ ràng và cụ thể, không thấy sự chồng chéo giữa các bộ phận. Điều này đảm
bảo cho hoạt động nghiên cứu của Viện đợc tiến hành suôn sẻ và đạt chất l-
ợng cao.
1.2- Quản lí chất lợng lao động tại Viện khoa học lao động và xã
hội.
1.2.1- Cơ cấu lao động theo giới tính
Hiện tại, Viện khoa học lao động và xã hội có tổng cộng 70 nhân viên.
Trong đó, số lợng nhân viên nữ là 37 ngời(tơng ứng với 52,9% trên tổng số
nhân viên trong viện). Cơ cấu lao động nh vậy cho thấy sự cân bằng về giới

tính trong lực lợng lao động tại Viện.
Cơ cấu lao động theo giới tính tại Viện còn khá cân bằng theo độ tuổi,
thâm niên nghề và theo trình độ (thờng chiếm tỉ lệ giao động từ khoảng
45-60%). Trong đó, số lao động nữ chiếm tỉ lệ nhiều nhất ở độ tuổi dới 50
(khoảng trên 57%), và ở trình độ đại học. (Có thể tham khảo thêm ở các bảng
2, 3, 4 để thấy rõ sự cân bằng về giới tính trong lực lợng lao động tại Viện).
1.2.2- Cơ cấu lao động theo tuổi
Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Viện khoa học lao động và xã hội nói
chung và tại Trung tâm dân số- lao động và việc làm đợc thể hiện thông qua
bảng sau.
11
chuyên đề tốt nghiệp
Độ
tuổi
(tuổi)
Viện khoa học lao động và xã
hội
Trung tâm dân số- lao động và
việc làm
Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ
Ngời
% so với
tổng(%) Ngời
% so
với LĐ
theo độ
tuổi
(%)
Ngời
% so với

tổng(%) Ngời
% so với LĐ
theo độ tuổi
(%)
Tỉ lệ LĐ
của
trung
tâm so
với toàn
Viện(%)
<30 21 30.0 12 57.1 2 20.0 1 50.0 9.5
30-5
0
40 57.1 23 57.5 7 70.0 5 71.4 17.5
>50 9 12.9 2 22.2 1 10.0 0 0.0 11.1
Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3
Nhìn vào bảng ta có thể thấy số lợng lao động của Viện và của trung
tâm chủ yếu là trong độ tuổi từ 30-50 tuổi (chiếm 57,1% trên tổng số lao
động toàn Viện, 70% tổng số lao động của trung tâm), tiếp đó lực lợng lao
động trẻ dới 30 tuổi (chiếm tỉ lệ 30% và 20%). Điều này phản ánh rất rõ tính
chất công việc nghiên cứu tại Viện: đòi hỏi phải có trình độ và kiến thức sâu
rộng về chuyên môn đợc tích luỹ qua một thời gian nhất định. Mặt khác, tỉ lệ
lao động trẻ tại Viện phản ánh quan điểm trẻ hoá đội ngũ cán bộ nghiên cứu
của lãnh đạo, nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới công tác nghiên cứu tại Viện
trong thời gian tới. Sự chênh lệch không nhiều về số lợng đội ngũ cán bộ trẻ
và đội ngũ cán bộ trung niên còn cho thấy khả năng kế cận là rất lớn. Tuy
nhiên, đội ngũ cán bộ trẻ tại Viện thờng có trình độ thấp hơn so với đội ngũ
cán bộ cao tuổi, vì vậy mới chỉ đảm bảo đợc sự kế cận về số lợng chứ cha
thực sự đảm bảo đợc về mặt chất lợng.
1.2.3- Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác

12
chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác
Thâm
niên
công
tác
(năm)
Viện khoa học lao động và xã hội
Trung tâm dân số- lao động và
việc làm
Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ
Ngời
% so
với
tổng(%)
Ngời
% so với
LĐ theo
thâm
niên (%)
Ngời
% so
với
tổng(%)
Ngời
% so với LĐ
theo thâm
niên (%)
Tỉ lệ

LĐ của
trung
tâm so
với toàn
Viện(%)
=<2 14 20.0 8 57.1 2 20.1 1 50.0 7.1
<2-5 3 4.3 3 100 0 0.0 0 0.0 0.0
>5-1
0
16 22.9 10 62.5 4 40.0 3 75.0 25.0
>10 37 52.8 16 43..2 4 40.0 2 50.0 10.8
Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3
Căn cứ vào bảng 3, ta có thể rút ra nhận xét: Số lợng lao động có thâm
niên công tác lâu năm tại viện và trung tâm dân số chiếm tỉ lệ cao. Lao động
có thâm niên từ >10 năm của toàn viện chiếm tỉ lệ 52,8% còn của trung tâm
chiếm 40%, tiếp đó là lao động có thâm niên từ >5-10 năm chiếm tỉ lệ
22,9% và 40%. Số lao động trẻ mới tuyển có thâm niên dới 2 năm chiếm tỉ lệ
không nhỏ (20% toàn viện và 20,1% toàn trung tâm). Do đó công tác đào tạo
và bồi dỡng đội ngũ nghiên cứu trẻ cũng là một vấn đề cần đợc quan tâm chú
ý để có thể đáp ứng đợc yêu cầu nghiên cứu của Viện trong giai đoạn tới
1.2.4- Cơ cấu lao động theo trình độ
Đội ngũ cán bộ nhân viên thuộc Viện khoa học lao động và xã hội hầu
hết đều có trình độ chuyên môn kĩ thuật từ đại học trở lên. Số lao động
không có chuyên môn kĩ thuật hay chỉ có trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ nhỏ,
khoảng 5,8% trên tổng số lao động tại viện, ở các vị trí công tác: lái xe, nhân
viên phục vụm và vị trí thủ quỹ. Số lợng lao động trình độ đại học chiếm tỉ lệ
75,7%, trên đại học chiếm tỉ lệ 18,5% so với tổng lao động của Viện. Tuy
trình độ chuyên môn kĩ thuật của đội ngũ có trình độ trên đại học còn thấp
(13 ngời tơng ứng với 18,5%, trong đó có 3 tiến sỹ và 10 thạc sĩ). Đặc biệt là
ở trung tâm dân số lao động và việc làm 100% cán bộ nghiên cứu có trình độ

đại học và cha có ai có trình độ trên đại học. Tuy nhiên, hiện tại có rất nhiều
13
chuyên đề tốt nghiệp
cán bộ nhân viên của Viện đang chuẩn bị bảo vệ luận án thạc sĩ, trong đó có
6 cán bộ nữ. Điều này đảm bảo trong tơng lai đội ngũ cán bộ của Viện sẽ
ngày càng có trình độ cao hơn, đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới và nâng cao
chất lợng nghiên cứu khoa học ở viện.
Chi tiết về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật tại Viện
khoa học học lao động và xã hội, Trung tâm dân số- lao động và việc làm đ-
ợc biểu hiện thông qua bảng 4 sau:
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật
Trình độ
Viện khoa học lao động và xã
hội
Trung tâm dân số- lao động và
việc làm
Tổng số Lao động nữ Tổng số Lao động nữ
Ngời
% so
với
tổng(%)
Ngời
% so
với LĐ
theo độ
tuổi
(%)
Ngời
% so
với

tổng(%)
Ngời
% so với
LĐ theo
độ tuổi
(%)
Tỉ lệ
LĐ của
trung
tâm so
với toàn
Viện(%)
Trên ĐH 13 1805 4 30.77 0 0.0 0 0.0 0.0
ĐH_CĐ 53 7507 31 58.5 10 100 6 60.0 19.4
Trung cấp 2 2.9 2 100.0 0 0.0 0 0.0 0.0
Không có
CMKT
2 2.9 0 0.0 0 0.0 0 0.0 0.0
Tổng 70 100 37 52.9 10 100 6 60.0 14.3
1.3_ Thực trạng điều kiện lao động
Là một Viện nghiên cứu đầu ngành của Bộ, song cơ sở vật chất hiện
tại của Viện cha đáp ứng đựơc yêu cầu nghiên cứu.
Số lợng máy tính tuy đã đợc trang bị khá đầy đủ cho các cán bộ, nhân
viên tại Viện song lại cha trang bị đợc trong các trờng hợp nh: họp để báo
cáo kết quả nghiên cứu hay tổ chức các chơng trình dự án mới, tổ chức đào
tạo cán bộ cho ngành,.v.v..Trong các trờng hợp này, Viện đều phải đi thuê ở
bên ngoài.
Cơ sở hạ tầng của Viện đã đợc sửa sang lại cho đảm bảo yêu cầu về
điều kiện lao động. Tuy nhiên do diện tích hạn chế nên khoảng không gian
và sự bố trí giữa các phòng còn cha đợc thông thoáng. Để bù đắp sự yếu kém

14
chuyên đề tốt nghiệp
này, các phòng trong Viện đều đợc lắp điều hoà, và nhiều cửa sổ để đảm bảo
thông thoáng và đầy đủ áng sáng trong khi làm việc.
1.4 - Công tác đào tạo tại Viện khoa học lao động xã hội
Công tác đào tạo tại Viện khoa học và xã hội chủ yếu đựơc dựa trên
các chơng trình, dự án đào tạo đợc tài trợ của các cơ quan tổ chức. Ngoài ra
Viện cũng tổ chức đào tạo cán bộ cho ngành theo yêu cầu.
Ngoài các chơng trình dự án đợc tài trợ, viện đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn cho các cán bộ, nhân viên của Viện chủ yếu là do các cán bộ
nhân viên tự tìm hiểu và tham gia các khoá học có liên quan đến chuyên môn
của mình. Sự hỗ trợ của viện đối với việc tự đào tạo nâng cao của cán bộ,
nhân viên đa phần là về mặt thời gian. Đối với các khoá đào tạo đợc tài trợ thì
tuỳ theo mức tài trợ của từng chơng trình mà sự hỗ trợ về mặt tài chính có sự
khác nhau.
Tuy vậy, do là viện nghiên cứu nên các cán bộ và nhân viên trong viện
đều có ý thức tự giác học tập nghiên cứu rất cao. Tỉ trọng cán bộ có trình độ
cao ngày càng tăng (Bảng 5).
Bảng 5. Tỉ trọng lao động theo trình độ qua các năm
Năm Trên đại học(%) Đại học (%) Dới Đại học(%)
1978 100
1988 3.75 73.75 22.5
1998 14.29 78.57 7.14
2003 21.31 72.13 6.56
2006 18.57 75.71 5.72
Hiện tại, tỉ lệ trên đại học giảm so với năm 2003 nhng nguyên nhân
chủ yếu là do có một số cán bộ có trình độ cao đã nghỉ hu và chuyển công
tác còn số cán bộ mới tuyển đa phần mới chỉ ở trình độ đại học. Trong năm
2006 Viện cũng đã đang có rất nhiều cán bộ đang học thạc, tiến sĩ (riêng ở
Trung tâm dân số- lao động và việc làm đã có 3 ngời đang học thạc sĩ).

1.5_ Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đợc thực hiện 6 tháng 1
lần, bao gồm đánh giá kết quả thực hiện của cá nhân và tập thể. Phòng tổ
chức- hành chính- tài vụ và chịu trách nhiệm tổ chức việc đánh giá này. Cách
15
chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá đang đợc Viện áp dụng là phơng pháp chấm điểm và phơng pháp
bình xét. Phơng pháp chấm điểm đợc dùng để đánh giá khen thởng cho các
tập thể. Riêng đối với ban chấp hành công đoàn thì căn cứ vào báo cáo hoạt
động để xét thành tích. Về đánh giá kết quả thực hiện công việc đối với các
cá nhân trong viện chủ yếu là dùng phơng pháp bình xét. Các chỉ tiêu thờng
đợc xét đến là: tinh thần trách nhiệm, các dự án nghiên cứu đã tham gia, mức
độ hoàn thành công việc, v.v..Căn cứ vào kết quả bình xét cá nhân để xét
danh hiệu thi đua, khen thởng hoặc để bổ nhiệm cán bộ vào hội đồng khoa
học.
Ngoài ra, sau mỗi chơng trình, dự án nghiên cứu,Viện hoặc các phòng
ban, trung tâm cũng thờng tổ chức đánh giá kết quả thực hiện công việc của
mỗi cá nhân tham gia dự án. Việc đánh giá này chủ yếu là xem xét mức độ
tham gia dự án và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân để làm cơ
sở cho việc trả lơng (lơng theo dự án) cũng nh làm căn cứ để phân công lao
động tham gia các dự án tiếp theo.
1.6_Tạo động lực về tình thần cho ngời lao động
Công tác tạo động lực về tình thần cho ngời lao động tại viện khoa học
lao động cũng đợc chú trọng. Công tác tạo động lực lao động về mặt tinh
thần chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
- Tiến hành xây dựng các danh hiệu thi đua khen thởng nhằm động viên
các cán bộ công nhân viên phấn đấu đạt thành tích tốt trong công tác.
Các danh hiệu thi đua của cá nhân nh lao động xuất sắc, lao động tiên
tiến, đoàn viên công đoàn xuất sắc Đôí với tập thể cũng có các danh
hiệu thi đua tơng tự nh: công đoàn vững mạnh xuất sắc, công đoàn
vững mạnh

- Mức độ khen thởng không chỉ giới hạn ở cấp bộ phận, cấp Viện mà
còn khen thởng ở cấp bộ. Mức tiền thởng ở các danh hiệu đợc cân
nhắc trên cơ sở các quy định của nhà nớc và khả năng tài chính của
Viện.
16
chuyên đề tốt nghiệp
- Thực hiện hoạt động sinh hoạt văn hoá tập thể toàn Viện nh: tổ chức
các hoạt động chào mừng, kỉ niệm các ngày lễ tết, tổ chức tham quan
nghỉ mát hàng năm, thăm hỏi giúp đỡ các nhân viên khi có việc hiếu hỉ
hay ốm đau bệnh tật.
- Việc thực hiện tốt các hoạt động khen thởng, sinh hoạt văn hoá, các
hoạt động phúc lợi có sự tác động rất lớn tới tinh thần cán bộ công
nhân viên trong Viện, giúp họ có sự gắn bó với Viện.
2. Thực trạng tổ chức tiền lơng tiền thởng
2.1_ Tổ chức tiền lơng
Là cơ quan thuộc Bộ Lao động_Thơng binh_Xã hội nhng mang tính
chất là Viện nghiên cứu độc lập, quỹ lơng của Viện đợc hình thành từ bốn
nguồn chính.
- Lơng từ ngân sách nhà nớc cấp theo biên chế cán bộ công chức nhà n-
ớc
- Lơng từ kinh phí không thờng xuyên của Bộ cấp để thực hiện các đề
tài, dự án do Bộ giao
- Lơng từ kinh phí Nhà nớc cấp để thực hiện các dự án mà Viện đấu
thầu đợc
- Lơng từ các hoạt động hợp tác nghiên cứu, thực hiện các chơng trình
dự án khác mà Viện nhận làm
Bảng lơng mà Viện hiện đang áp dụng thuộc hệ thống bảng lơng do
nhà nứơc quy định, đó là:
Bảng lơng hành chính sự nghiệp, tài chính, bảng lơng kĩ thuật. Trong đó,
các ngạch công chức đang đợc áp dụng ở Viện bao gồm:

- Chuyên viên chính (mã ngạch: 01002)
- Nhân viên phục vụ ( mã ngạch: 01009)
- Lái xe cơ quan (mã ngạch: 1010)
- Kế toán viên (mã ngạch: 06031)
- Thủ quỹ cơ quan (mã ngạch: 06035)
- Nghiên cứu viên cao cấp (mã ngạch: 13090)
17
chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiên cứu viên chính (mã ngạch: 13091)
- Nghiên cứu viên (mã ngạch: 13092)
Cơ cấu tiền lơng của cán bộ công nhân viên trong Viên bao gồm 2 phần:
Phần thứ nhất: lơng cứng, đợc tính theo hệ số lơng quy định của các
thang bảng lơng Nhà nớc quy định
Phần thứ hai: lơng mềm, đây là phần
hởng theo dự án do Viện tham gia hoặc nghiên cứu, hoặc làm đề tài.
Phần này phụ thuộc vào khả năng đóng góp cũng nh mức độ, vai trò của nhân
viên trong dự án hoặc đề tài đó. Theo tính toán thì mức lơng dự án vào
khoảng 1,2 triệu /ngời/tháng.
2.2_ Chế độ phụ cấp.
Về chế độ phụ cấp, hiện tại Viện đang áp dụng 3 chế độ phụ cấp cho
công nhân viên đó là: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm tuyệt
đối và phụ cấp dành cho nhân viên tạp vụ: lái xe, có trình độ chuyên môn
nhất định và đợc tính theo% so với lơng tối thiểu. Tuỳ theo trình độ mà hởng
các mức khác nhau.
Bảng 6: Các loại phụ cấp
Loại phụ cấp Mức hởng
- Phụ cấp chức vụ
- Viện trởng
- Phó viện trởng
- Trởng phòng (giám đốc trung tâm)

- Phó phòng (P. giám đốc trung tâm)
1,0
0,8
0,6
0,4
Phụ cấp trách nhiệm 0,1
Phụ cấp khác: 6-9%
2.3_ Chế độ tiền thởng:
Trớc đây chế độ tiền thởng của Viện đợc thực hiện theo quy định của
Nhà nứơc và đợc trích từ ngân sách .Cá nhân đợc xét thởng cấp Bộ thì đợc th-
ởng mức 300.000đ; cấp Viện thì đựơc thởng 100.000đ. Thời gian gần đây do
quỹ phúc lợi xã hội lớn Viện đã tăng thêm tiền thởng để hỗ trợ đời sống cán
18
chuyên đề tốt nghiệp
bộ công nhân viên. Ngoài tiền thởng chi theo quy định của nhà Nớc, Viện
còn hỗ trợ thêm 200.000đ lấy từ quỹ phúc lợi của Viện.
3_ Thực hiện pháp luật lao động.
Là cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ Lao động- Thơng binh- Xã hội Viện
khoa học lao động luôn đợc tiếp nhận các văn bản pháp luật nhà nớc có liên
quan đến vấn đề lao động một cách nhanh chóng chính xác và tuân thủ
nghiêm túc.
Các loại hợp đồng lao động mà Viện hiện đang áp dụng chủ yếu là hợp
đồng 6 tháng và hợp đồng dài hạn. Hợp đồng 6 tháng áp dụng đối với những
nhân viên mới đợc tuyển lần đầu bao gồm cả thời gian thử việc sau đó sẽ kí
hợp đồng dài hạn. Hiện tại, Viện đang tồn tại hai hình thức lao động là lao
động trong biên chế và lao động hợp đồng trong biên chế
Thời gian làm việc đợc quy định nh ở các cơ quan nhà nớc khác
8h/ngày và 5 ngày/tuần. Tuy nhiên vì là cơ quan nghiên cứu công việc chủ
yếu là tiến hành các hoạt động nghiên cứu nên thời gian làm việc mang tính
chất linh hoạt. Quản lí thời gian làm việc không chặt chẽ mà tơng đối thoải

mái do đó tuy không quy định nhng tuỳ theo mỗi bộ phận, mỗi cá nhân mà
thời gian làm việc trong ngày hoặc trong tuần có thể khác hơn so với quy
định
Phần II Chuyên đề
Dự báo cung - cầu lao động trên thị trờng lao
độngThành phố Hà Nội giai đoạn 2005- 2010
I_Cơ sở lý luận và thực tiễn:
19
chuyên đề tốt nghiệp
1- Cơ sở lý luận:
1.1_ Khái quát chung về thị trờng lao động, cung- cầu lao động:
1.1.1_ Thị trờng lao động:
Khái niệm Thị trờng lao động đợc các nhà nghiên cứu đề cập đến
trong nền kinh tế thị trờng với nhiều cách nói khác nhau nh:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Thị trờng lao động là thị trờng
trong đó các dịch vụ lao động đợc mua và bán thông qua một quá trình, mà
quá trình này xác định mức độ có việc làm của lao động cũng nh mức độ
tiền lơng tiền công .
Trong đề tài cấp Nhà nớc KX04- 04: Thị trờng lao động là toàn bộ
các quan hệ lao động đợc xác lập trong lĩnh vực thuê mớn lao động (bao
gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất: tiền lơng và tiền công, bảo hiểm xã
hội, tranh chấp lao động ) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một
bên là ngời lao động tự do và một bên là ngời sử dụng lao động .
Giáo trình giảng dạy của khoa Kinh tế lao động Trờng Đại học Kinh tế
quốc dân lại đa ra những định nghĩa về thị trờng lao động nh sau:
Thị tr ờng lao động là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận
giữa ngời sở hữu sức lao động và ngời cần có sức lao động để sử dụng lao
động.
Là mối quan hệ xã hội giữa ng ời lao động có thể tìm đợc việc làm
để có thu nhập và ngời sử dụng lao động có thể thuê đợc công nhân bằng

cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Là toàn bộ mối quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê m ớn
lao động .
Theo sách Kinh tế Vĩ mô của Viện đại học mở Hà Nội, xuất bản năm
1995: Cung về lao động chính là lực lợng lao động xã hội.
Theo một số chuyên gia khác thì: Cung về lao động là toàn bộ những
ngời có nhu cầu về việc làm để tạo ra thu nhập (bao gồm cả những ngời
trong độ tuổi lao động và ngoàI độ tuổi lao động).
20

×