Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tấm lót đường bằng tre đáp ứng yêu cầu của thị trường canada trong bối cảnh dịch bệnh covid 19 tại công ty cp bwg mai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TẤM LÓT
ĐƯỜNG BẰNG TRE ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG
CANADA TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 TẠI
CÔNG TY CP BWG MAI CHÂU.

Giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. DOÃN KẾ BÔN

HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm tấm lót đường bằng tre đáp ứng yêu cầu của thị trường Canada
trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 tại Công ty CP BWG Mai Châu” là bài viết
của cá nhân em và có sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ Công ty CP BWG Mai Châu và sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Dỗn Kế Bơn.
Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, hoàn tồn khơng sao chép
bất kỳ nguồn nào khác. Ngồi ra, trong luận văn có sử dụng một số nguồn tài liệu tham
khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước bộ môn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực hiện

i



LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luận này em đã nhận được
rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía nhà trường, quý thầy cô. Trước tiên em xin chân
thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế,
những người đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em qua những bài
học bổ ích. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của thầy PGS.TS. Dỗn Kế Bơn. Thầy đã chỉ em cách nhìn nhận vấn đề một
cách rõ ràng, logic và khoa học. Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy, em đã có được
hướng đi đúng đắn và hồn thành tốt bài khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các phịng ban của Cơng ty CP
BWG Mai Châu, đặc biệt là Phòng Kinh doanh xuất khẩu đã giúp đỡ em trong suốt q
trình tìm hiểu cơng việc kinh doanh trên thực tế và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề
tài này.
Do điều kiện thời gian cũng như vốn kiến thức còn hạn chế, nên dù đã có rất
nhiều cố gắng nhưng khơng tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được những đóng góp
quý báu từ q thầy cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vii

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TẤM
LÓT ĐƯỜNG BẰNG TRE ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CANADA
TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 TẠI CÔNG TY CP BWG MAI
CHÂU. ............................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................... 1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.1. Tài liệu nước ngoài .............................................................................................. 2
1.2.2. Tài liệu trong nước .............................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 6
1.3.1. Mục tiêu chung .................................................................................................... 6
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 7
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 7
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 7
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................... 7
1.6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu.......................................................... 8
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu................................................................................. 8
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................... 9
2.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp .......................................... 9
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa ........................................................................... 9
iii


2.1.2. Vai trị của xuất khẩu .......................................................................................... 9
2.1.3. Các hình thức của xuất khẩu ............................................................................ 11
2.2. Khái quát về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp ...................... 13
2.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu........................................................................ 13

2.2.2. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu ...................................................................... 13
2.2.3. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu .......................................................................... 14
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp .... 18
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TẤM LĨT
ĐƯỜNG BẰNG TRE ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CANADA
TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID - 19 TẠI CÔNG TY CP BWG MAI
CHÂU. ........................................................................................................................... 21
3.1. Tổng quan về Công ty CP BWG Mai Châu........................................................ 21
3.1.1. Sơ lược về Công ty.............................................................................................. 21
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ............... 24
3.2. Phân tích thực trạng công tác đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường
bằng tre đáp ứng yêu cầu của thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid
- 19 tại Công ty CP BWG Mai Châu. ......................................................................... 28
3.2.1. Bối cảnh chung về dịch bệnh Covid – 19 ......................................................... 28
3.2.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre đáp ứng yêu cầu
của thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 tại Công ty CP BWG
Mai Châu....................................................................................................................... 29
3.2.3. Thực trạng nội dung đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre
Cơng ty CP BWG Mai Châu. ...................................................................................... 36
3.2.4. Đánh giá công tác đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre
đáp ứng yêu cầu của thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 tại
Công ty CP BWG Mai Châu ....................................................................................... 42
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY XK SẢN PHẨM TẤM LÓT ĐƯỜNG BẰNG TRE ĐÁP ỨNG YÊU CẦU

iv


CỦA THỊ TRƯỜNG CANADA TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID -19
TẠI CÔNG TY CP BWG MAI CHÂU. ..................................................................... 47

4.1. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre đáp ứng
yêu cầu của thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 tại Công ty
CP BWG Mai Châu. .................................................................................................... 47
4.1.1. Dự báo xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre sang thị trường Canada
tại Công ty CP BWG Mai Châu. ................................................................................ 47
4.1.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu sản phẩm tấm lót đường bằng tre của
Công ty. ......................................................................................................................... 49
4.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tấm lót đường bằng tre đáp ứng
yêu cầu của thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 tại Công ty
CP BWG Mai Châu. .................................................................................................... 51
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 56
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................... 56
4.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội tre Việt Nam ................................................................ 57
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... viii

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Đặc điểm nhân sự của Công ty năm 2021 ..................................................... 23
Bảng 3.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2018 - 2020 ................................. 24
Bảng 3.3. Tình hình tài sản của Cơng ty giai đoạn 2018 - 2020 .................................... 24
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2018 – 2020 ................... 25
Bảng 3.5. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 ........................... 25
Bảng 3.6. Kim ngạch thị trường xuất khẩu chính giai đoạn 2018 -2020 ....................... 27
Bảng 3.7. Kim ngạch xuất khẩu tấm lót đường của công ty CP BWG Mai Châu sang
thị trường Canada giai đoạn 2018 - 2019 ....................................................................... 30
Bảng 3.8. Cơ cấu mặt hàng tấm lót đường xuất khẩu giai đoạn 2018 -2019 ................ 32

Bảng 3.9. Lợi nhuận tấm lót đường 3900x2200x60mm giai đoạn 2018 – 2020. .......... 35
Bảng 3.10. Hình thức xuất khẩu giai đoạn 2018 – 2020 ................................................ 36
Bảng 3.11. Cơ cấu chi phí theo giá thành sản phẩm năm 2020 ..................................... 40
Bảng 3.12. Đơn giá mặt hàng tấm lót đường 3900x1220x60mm giai đoạn 2018 - 2020
........................................................................................................................................ 40
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020 ........... 26
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2019 .............................................................. 32
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2020 .............................................................. 32
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường giai đoạn 2018 2020 ................................................................................................................................ 33

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty năm 2020 ............................................ 22
Sơ đồ 4.1. Quy trình các bước nghiên cứu thị trường .................................................... 54

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

XK, NK,


Xuất khẩu, Nhập khẩu,

KN XK

Kim ngạch xuất khẩu

CP

Cổ phần

ĐNÁ

Đông Nam Á

ĐTM

Đô thị mới

EVFTA
CPTPP

European - Vietnam Free Trade

Hiệp định thương mại tự do

Agreement

Liên minh châu Âu - Việt Nam

Comprehensive and Progressive


Hiệp định Đối tác Toàn diện và

Agreement for Trans-Pacific

Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

Partnership
EXW

Ex Works

Giao hàng tại nhà máy

AGRIBANK

Ngân hàng Nơng nghiệp & Phát
triển nơng thơn

SHTT

Sở hữu trí tuệ

vii


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM TẤM
LÓT ĐƯỜNG BẰNG TRE ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG CANADA
TRONG BỐI CẢNH DỊCH BỆNH COVID-19 TẠI CÔNG TY CP BWG MAI
CHÂU.

1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh nguồn gỗ tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt và gây ảnh hưởng

xấu đến mơi trường thì tre là giải pháp tối ưu cả về công năng sử dụng lẫn việc đầu tư
trở lại cho môi trường. So với ngành sản xuất gỗ, ngành sản xuất tre mang lại nhiều giá
trị gia tăng hơn vì trừ keo ép nhập khẩu (Singapore, Trung Quốc,…) toàn bộ nguyên
liệu đầu vào khác phục vụ cho sản xuất được cung cấp trong nước lên đến 95 – 97%.
Đây cũng là một lợi thế cho sự phát triển của lĩnh vực này. Hơn nữa, ngành này còn
mang lại nhiều giá trị cho người dân trồng tre so với các ngành sản xuất khác trong
việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, góp phần bảo đảm an sinh xã hội
địa phương.
Hiện nay, tại Việt Nam, BWG Mai Châu là nhà máy duy nhất sở hữu độc quyền
bí quyết cơng nghệ để sản xuất ra dòng tre ép cán dập (tre ép khối) với cơng suất
30.000 m3/năm (Số liệu từ phịng Kế hoạch – Sản xuất năm 2021). Mặt hàng tấm lót
đường là một bước tiến vượt trội của Cơng ty CP BWG sau 6 năm nghiên cứu cùng các
chuyên gia Viện nghiên cứu Công nghệ rừng và đối tác chiến lược Crocodile (Canada).
Tổng nhu cầu trên thế giới ước tính khoảng 50 tỷ USD mỗi năm. Riêng ngành năng
lượng Bắc Mỹ mỗi năm cần mua tấm lót đường giá trị 535 triệu USD (nguồn
SmartMat). Vì thế, mặt hàng tấm lót đường của công ty BWG xuất khẩu sang thị
trường Canada được dự báo sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới
khi chuỗi giá trị ngành tre được hình thành và ngày càng hồn thiện.
Trong q trình thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy mặt hàng tấm lót đường
sang thị trường Canada đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các thị trường xuất khẩu
của công ty. Từ một thị trường rất nhỏ với KN XK là (chiếm 9.72% tổng KN XK của

1



công ty) đến năm 2019 đã vươn lên là thị trường dẫn đầu 33.02% với doanh thu
1,552,905 USD. Bên cạnh những cơ hội, tiềm năng kể trên thì việc mở rộng thị trường
Canada còn tốn nhiều thời gian và chi phí. Hơn nữa, mặt hàng tre cơng nghiệp của
BWG nói chung và tấm lót đường nói riêng chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ Trung
Quốc. Mặc dù đơn hàng của Công ty là rất nhiều, nhưng dịch bệnh Covid – 19 kéo dài
gây ảnh hưởng nặng nề tới sự phát triển kinh tế. Chi phí vận chuyển đường biển tăng
cao, thiếu hụt vỏ container rỗng, chi phí nguyên liệu tăng, thiếu hụt nhân cơng, chuỗi
giá trị chưa hồn thiện,… ảnh hưởng tới năng suất của công ty. Hơn nữa, đứng trước
vấn đề tấm lót đường bị nấm mốc, tách lớp và phồng có thể kể tới kỹ thuật cơng nghệ
chưa hồn chỉnh và trình độ tay nghề cơng nhân chưa cao.
Chính vì những lý do trên, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm tấm lót đường bằng tre đáp ứng yêu cầu của thị trường
Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 tại Công ty CP BWG Mai Châu” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp nhằm xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế của công ty. Bởi nếu giải quyết được, công ty BWG Mai Châu sẽ vươn rộng
hơn trên trường quốc tế và từng bước hoàn thành mục tiêu chiếm 5% thị phần tấm lót
đường trên thế giới tương ứng với 2,5 tỷ USD trong vòng 10 năm.
1.2.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong và

ngoài nước liên quan đến vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường nước ngồi.
Mỗi một cơng trình lại có những cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau:
1.2.1. Tài liệu nước ngoài
Rosangela Tenoriol & Jairo da Costa Junior (2020), “Fomenting the Bamboo
Building Industry in Timor-Leste: Changing public perception, enhancing research
and land governance with social partnerships”, Tạp chí Mây tre đan. Tác giả trình bày
ngành cơng nghiệp tre trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ, với thị trường toàn cầu là
68,8 tỷ USD vào năm 2018 và dự kiến tăng trưởng 5% trong giai đoạn 2019 - 2025.


2


Trung Quốc dẫn đầu thị trường này với 22 tấn tre/ ha sản xuất. Đơng Timo có tiềm
năng sản xuất trên 20 tấn tre mỗi ha và có cơ hội thúc đẩy sự phát triển một cách bền
vững. Bài báo đánh giá các rào cản và cơ hội nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp xây
dựng tre ở địa phương và xuất khẩu của Đông Timo trong tương lai gần.
1.2.2. Tài liệu trong nước
PGS.TS. Dỗn Kế Bơn chủ biên (2010), Giáo trình “Quản trị tác nghiệp thương
mại quốc tế”, do NXB. Chính trị Hành chính xuất bản đã trình bày một cách có hệ
thống các vấn đề lý luận về hoạt động tác nghiệp thương mại quốc tế như các phương
thức phương thức giao dịch, các điều kiện giao dịch, quản trị quy trình giao dịch, đàm
phán, lập và ký kết hợp đồng thương mại quốc tế,…Trong đó có các hình thức xuất
khẩu - đây là những nguồn tài liệu tham khảo sẽ được tác giả đề tài khóa luận này sử
dụng trong việc xây dựng cơ sở lý luận.
Đinh Thị Thu Oanh (2011), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của
các DN VN sang thị trường Mỹ”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM - Số 253, tháng Mười Một năm 2011. Tác giả đã đưa ra phân tích và đánh giá
đúng về những hạn chế của ngành xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ.
Trong đó hạn chế lớn nhất là nguồn nguyên liệu chủ yếu phụ thuộc vào 80% ngun
liệu nhập khẩu từ nước ngồi. Ngun nhân chính thứ hai là do quy mô sản xuất của
các doanh nghiệp chế biến gỗ nước ta chủ yếu là nhỏ và vừa nên chủ yếu vẫn là gia
công, chưa xây dựng được thương hiệu cho mình. Giải pháp tác giả đưa ra là khá đầy
đủ và chi tiết nhằm giải quyết và khắc phục những hạn chế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm gỗ như: chủ động nguồn gỗ nguyên liệu cho sản xuất; đổi mới công nghệ chế
biến, thiết kế mẫu mã sản phẩm; xây dựng trung tâm đào tạo, nâng cao tay nghề; nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và vai trò của các Hiệp hội lâm sản,… Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra được giải pháp phát triển ngành công nghiệp tre ép khối
thay thế nguồn nguyên liệu gỗ đang dần khan hiếm. Đây được xem là điểm mới giúp

phát triển hướng nghiên cứu cho đề tài khóa luận này.

3


Nguyễn Thị Kim Oanh (2014), “Phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
của Công ty CP XNK hợp tác đầu tư VILeXim”. Lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty
là kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ - nhóm hàng mây, tre, cói, lá, theo
hình thức thu mua từ các doanh nghiệp sản xuất tại các làng nghề truyền thống, hộ gia
đình. Luận văn cũng đã luận giải nội dung trong phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ bao gồm: Phát triển về thị trường, phát triển về khách hàng, phát triển về sản
phẩm, phát triển về phương thức xuất khẩu. Trong đó, thị trường xuất khẩu chính của
mặt hàng này là thị trường châu Mỹ với kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 30%/năm
và thị trường châu Âu tăng bình quân 20%/năm (giai đoạn 2011 – 2014).
Nguyễn Thị Tuyết Trinh (2017), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ dán công
nghiệp sang thị trường một số nước khu vực châu Á của Công ty TNHH Fujjgate Việt
Nam”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Thương mại. Nghiên cứu đã luận giải thực
trạng công tác đẩy mạnh xuất khẩu về mặt lượng và mặt chất – làm căn cứ cho tác giả
đề tài khóa luận này tạo dựng khung khổ lý luận. Trong các giải pháp đề xuất để đẩy
mạnh xuất khẩu gỗ dán công nghiệp, Ths. Nguyễn Thị Tuyết Trinh chỉ rõ giải pháp đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng với bất kỳ xuất khẩu
nào, đặc biệt là những hàng hóa phục vụ đời sống người dân như các sản phẩm gia
dụng hay văn phòng. Đồng thời, việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm được xem là yếu tố quyết định cuối cùng đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong
bối cảnh hiện nay.
Nguyễn Thị Bích Vân (2018), “Tre - vật liệu thân thiện với môi trường - một
trong những giải pháp vật liệu trong thiết kế nội thất bền vững tại Việt Nam”, Tác giả
nhận định rằng tre là một loại cây có tốc độ phát triển nhanh, có thể tái tạo – tài nguyên
thay thế gỗ cứng đang phát triển chậm. Bài báo muốn nhấn mạnh ứng dụng của vật liệu
tre cho các thành phần nội thất như trần nhà, tường, sàn nhà,... Tuy nhiên, bên cạnh

ứng dụng nội thất bền vững, tre cũng có giá trị cao trong ngành cơng nghiệp nặng, điển
hình là sản phẩm tấm lót đường. Vì thế, tác giả đề tài khóa luận này đã có một cách
tiếp cận mới khi tiến hành nghiên cứu về ứng dụng của ngành tre công nghiệp.

4


Dương Thị Thanh Thái (2019), “Nghiên cứu triển vọng xuất khẩu trái cây tươi
Việt Nam sang thị trường Canada - áp dụng mơ hình trọng lực”, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế - TP.HCM. Luận văn trình bày thực trạng tiêu biểu của xuất
khẩu trái cây tươi Việt Nam giai đoạn 2001 – 2017, đo lường được xu hướng và mức
độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng. Tác giả đã chọn hướng tiếp cận nghiên cứu
định lượng qua việc ứng dụng mơ hình trọng lực (phần mềm STATA14). Kết quả cho
thấy GDP Việt Nam, GDP Canada, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam,
tỷ giá có tác động cùng chiều; khoảng cách địa lý, khoảng cách trình độ phát triển kinh
tế có tác động nghịch chiều lên giá trị xuất khẩu trái cây tươi. Đồng thời, luận văn cũng
chỉ ra được tiềm năng và tình hình cạnh tranh tại thị trường Canada, cũng như các quy
định của nước này đối với trái cây tươi nhập khẩu. Nghiên cứu đã có đóng góp ý nghĩa
thực tiễn trong việc đón sóng cơ hội, đưa trái cây tươi Việt Nam tiếp cận thị trường
Canada. Từ đó làm bàn đạp vươn đến các quốc gia khác trong Châu Mỹ; từng bước
tách khỏi sự lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc (tỷ trọng thị phần hơn 70%).
Kết luận và khoảng trống nghiên cứu
Những cơng trình nghiên cứu trên đã phần nào hệ thống hóa được cơ sở lý luận
về xuất khẩu hàng hóa, cũng như đóng góp những kiến nghị và giải pháp thiết thực
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường quốc tế. Đây cũng là
nguồn tài liệu tham khảo phong phú cho tác giả đề tài khóa luận này. Tuy vậy, có thể
thấy, những bài nghiên cứu về đề tài tre công nghiệp không nhiều, chủ yếu tập trung
vào mặt hàng mây tre đan xuất khẩu. Từ khóa giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu + tên
hàng hóa + thị trường xuất hiện phong phú và đa dạng.
Thứ hai, tính mới của đề tài là mới về thị trường xuất khẩu. Canada được xem là

thị trường khó tính với nhiều quy định về chứng chỉ rừng, vệ sinh an toàn thực
phẩm,… trong khi đó, tre Việt Nam có tỷ lệ cạnh tranh gay gắt với tre Trung Quốc. Vì
vậy, ngày càng nhiều nghiên cứu mới tiến hành xâm nhập và khai thác thị trường nước
ngoài.

5


Đây cũng là đề tài có tính mới, cũng như chưa có một đề tài nào về thực trạng
đẩy mạnh xuất khẩu của mặt hàng tấm lót đường được kết luận. Thêm vào đó, thị
trường Canada tác giả chọn lựa, do đang được thổi sức nóng từ Hiệp định CPTPP nên
được đánh giá là rất hấp dẫn. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 2018 – 2020 là một sự
so sánh với năm trước thời điểm bùng dịch bệnh Covid - 19 và trong năm diễn ra dịch
bệnh Covid-19, làm cho cho Hệ thống lập luận của đề tài nghiên cứu trở lên chặt chẽ,
khách quan. Thơng qua sự tìm hiểu và đánh giá, phân tích cụ thể trong bài nghiên cứu,
ta sẽ nhìn có cái nhìn khách quan về tác động cụ thể của đại dịch Covid-19 đến mặt
hàng tấm lót đường xuất khẩu.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khóa luận này là đưa ra được một số giải pháp có
tính khả thi nhằm giúp Công ty BWG Mai Châu đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót
đường bằng tre sang thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng hóa.
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng tấm lót
đường bằng tre của Cơng ty CP BWG Mai Châu sang thị trường Canada trong bối cảnh
dịch bệnh Covid - 19.

- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre của Cơng ty CP BWG Mai Châu trong bối
cảnh dịch bệnh Covid - 19.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre của doanh nghiệp.

6


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng
tre sang thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 của Công ty CP BWG
Mai Châu.
Về thời gian: thu thập và phân tích các dữ liệu về hoạt động xuất khẩu mặt hàng
tấm lót đường bằng tre sang thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 của
Công ty CP BWG Mai Châu trong giai đoạn 2018 - 2020; các giải pháp đề xuất hướng
tới năm 2025.
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu:
+ Xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre của Cơng ty CP BWG Mai Châu
sang thị trường Canada, thực trạng xuất khẩu của một số doanh nghiệp trong và ngoài
nước trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19; Các giải pháp đề xuất tới công ty để đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng tấm lót đường bằng tre sang thị trường Canada.
+ Các giải pháp mà công ty CP BWG Mai Châu cần cải thiện để đẩy mạnh xuất
khẩu nhằm nâng cao giá trị lợi nhuận và tận dụng tối đa cơ hội và tiềm lực hiện có.
1.5.


Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu và số liệu tác giả sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp thu thập được
từ những dữ liệu công ty cung cấp như: Báo cáo kết quả kinh doanh, brochure công ty,
các hóa đơn chứng từ thu thập từ các phịng ban: Phịng Kinh doanh, Phịng hành chính
– Nhân sự, Phịng kế tốn,... Ngồi ra, tác giả cịn thu thập dữ liệu trên các trang mạng
internet, tạp chí kinh doanh, báo chí, website cơng ty, bài nghiên cứu khoa học,…
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp truyền thống như phân tích, tổng hợp, lập
luận, xác định các chỉ tiêu thống kê, so sánh đối chiếu,... để đánh giá mức độ biến động
của công ty CP BWG Mai Châu giai đoạn 2018 – 2020. Đồng thời, chỉ ra sự ảnh
7


hưởng của đại dịch Covid – 19 đến hoạt động xuất khẩu tại thời điểm trước và trong
đại dịch.
1.6.

Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu ngành tre cơng

nghiệp nói chung và xuất khẩu sản phẩm tấm lót đường bằng tre nói riêng làm căn cứ
để đưa ra và phân tích thực trạng xuất khẩu tấm lót đường bằng tre. Trên bình diện
khoa học, đề tài ra đời cũng sẽ đóng góp một phần trong kho tàng các cơ sở lý luận,
thực tiễn cho các nghiên cứu sau này.
Đồng thời, đề tài khóa luận đã làm rõ được thực trạng hoạt động sản xuất sang
thị trường Canada của Công ty CP BWG Mai Châu trong những năm gần đây, cũng
như chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của hoạt động xuất khẩu mặt hàng
tấm lót đường của cơng ty.

Từ đó, đưa ra những dự báo tương lai và đề xuất được một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu tấm lót đường bằng tre đáp ứng yêu cầu của thị trường Canada của
Công ty CP BWG Mai Châu.
1.7.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo, đề tài khóa luận
được trình bày trong phạm vi 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đẩy mạnh xuất khẩu tấm lót đường bằng tre đáp ứng yêu cầu
của thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid- 19 tại Công ty CP BWG Mai
Châu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của DN.
Chương 3: Thực trạng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm tấm lót đường sang thị
trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 tại công ty CP BWG Mai Châu.
Chương 4: Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm tấm lót
đường sang thị trường Canada trong bối cảnh dịch bệnh Covid – 19 tại công ty CP
BWG Mai Châu.

8


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản, quan trọng
nhất của thương mại quốc tế, tác động đến cán cân thanh toán của một quốc gia. Hình
thức sơ khai của xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa. Nhưng đến nay nó đã được
phát triển rất mạnh mẽ và được biểu hiện qua dưới nhiều hình thức với những quan

điểm, nhận định khác nhau. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế
so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Theo khoản 1 Điều 28,
Luật Thương mại Việt Nam 2005, “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về xuất khẩu như sau: “Xuất khẩu
hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa (vật chất và dịch vụ) ra khỏi một nước (từ quốc
gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán
hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tương đương” (Theo Nguyễn Thị Tuyết
Trinh (2017), “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ dán công nghiệp sang thị trường một
số nước khu vực châu Á của Công ty TNHH Fujjgate Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế, Đại học Thương mại).
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
Vai trò của xuất khẩu được thể hiện ở các mặt sau:
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu tham gia vào quá trình tạo ra ngoại tệ quốc gia,
góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán. Để thực hiện đường lối
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, trước hết chúng ta phải đẩy mạnh việc giao

9


lưu TMQT, nhập khẩu số lượng lớn máy móc, thiết bị tiên tiến từ nước ngồi. Trong
đó con đường nhanh nhất để phát triển kinh tế là: xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước
ngồi, đi vay, nhận viện trợ, thu hút từ hoạt động du lịch, dịch vụ, xuất khẩu lao động
(kiều hối),… Do đó, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, cơng nghiệp hóa đất
nước chính là tận dụng tối đa mọi nguồn lực sản xuất để đẩy mạnh xuất khẩu.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc
đẩy sản xuất phát triển. Cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi DN phải tổ chức

lại sản xuất, hình thành cơ cấu tổ chức kinh doanh thích nghi với nhu cầu thị trường thế
giới. Điều này có tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các tác động tích
cực đó là: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi;
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho sản xuất phát
triển và ổn định.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống người dân. Đối với DN áp dụng mơ hình tính kinh tế theo quy thì
việc tuyển dụng lao động là nhu cầu cần thiết. Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn
để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nước. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại
phụ thuộc lẫn nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với
các nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên trường quốc tế. Và cũng chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
2.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh, góp phần tạo uy tín
cho DN và mở động phạm vi thị trường quốc tế. Cũng thơng qua đó, DN có cơ hội

10


được tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại hơn, động ngũ cán bộ nhân viên có
năng lực.
Xuất khẩu là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Khả năng xuất
khẩu chính là thước đo đánh giá độ tin tưởng của người tiêu dùng quốc tế đối với
doanh nghiệp sản xuất. Bởi hai bên cùng đáp ứng nhu cầu và hợp tác trên cơ sở tự
nguyện, cả hai cùng có lợi. Người tiêu dùng được đáp ứng nhu cầu và người sản xuất
sản phẩm có lợi nhuận. Tóm lại, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực trong
mọi điều kiện kinh tế và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa có một vai trị vơ

cùng quan trọng.
2.1.3. Các hình thức của xuất khẩu
Theo Giáo trình “Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế” của PGS.TS. Dỗn
Kế Bơn, xuất khẩu gồm có 6 hình thức xuất khẩu cơ bản nhất, song cũng phổ biến
nhất:
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, kí kết hợp
đồng và giao hàng xuất khẩu cho người mua ở thị trường mục tiêu. Ưu điểm: Cắt giảm
chi phí trung gian, nâng cao hiệu quả của đàm phán, giao dịch do quá trình thương thảo
dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra hiểu lầm, sai sót. Đồng thời, xuất khẩu trực tiếp
còn giúp thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, cho phép DN tiếp cận thị trường
một cách tốt nhất. Nhược điểm: Đối với thị trường mới, mặt hàng mới sẽ khó khăn
trong việc giao dịch và địi hỏi cán bộ nghiệp vụ kinh doanh phải có năng lực, kinh
nghiệm đàm phán, am hiểu thị trường quốc tế. Đồng thời, khối lượng hàng xuất đảm
bảo đủ lớn để bù đắp chi phí trong việc giao dịch.
2.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Quá trình ký kết hợp đồng và làm thủ tục cần thiết để xuất khẩu được thực hiện
thông qua một bên thứ ba (trung gian thương mại), phổ biến là đại lý và môi giới. Ưu

11


điểm: Giúp cho DN sản xuất dễ dàng tiếp cận và mở rộng thị trường nước ngoài, tránh
bớt rủi ro và nhanh chóng hình thành được mạng lưới bn bán, tiêu thụ rộng khắp.
Nhược điểm: DN sản xuất mất đi sự kết nối trực tiếp với thị trường, tiếp cận thơng tin
nhiều khi khơng chính xác. Trong khi đó, lợi nhuận bị chia sẻ và phụ thuộc vào năng
lực, phẩm chất của người trung gian nên nhiều khi phải gánh chịu hậu quả và rủi ro.
2.1.3.3. Gia công quốc tế
Gia cơng xuất khẩu là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia cơng sử dụng
một phần hoặc tồn bộ tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu) từ bên đặt

gia công để thực hiện một hay nhiều cơng đoạn trong q trình sản xuất theo u cầu
để hưởng thù lao. Ưu điểm: Bên đặt gia công sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm, đồng
thời điều chỉnh cơ cấu ngành nghề sử dụng nhiều lao động sang các nước đang phát
triển. Đối với bên nhận gia công sẽ tạo việc làm cho nguồn lao động dồi dào, cũng như
thu hút được các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài. Nhược
điểm: Phụ thuộc nhiều vào bên đặt gia công và khả năng cạnh tranh gia công ở các địa
bàn nội địa ngày càng tăng làm cho giá gia công sụt giảm đáng kể.
2.1.3.4. Mua bán đối lưu
Mua bán đối lưu là một hình thức trao đổi hàng hóa, xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu Khi đó, người bán cũng sẽ là người mua và người mua cũng sẽ trở thành người
bán. Để thực hiện được giao dịch thì hàng hóa phải có giá trị tương đương. Cách gọi
khác của phương thức này là hàng đổi hàng hoặc xuất khẩu liên kết.
2.1.3.5. Tái xuất khẩu
Tái xuất là xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa đã nhập khẩu trước đây
nhưng chưa qua gia công, chế biến ở nước tái xuất. Phương thức tái xuất khẩu đòi hỏi
nghiệp vụ của cán bộ ngoại thương rất cao, phải nhạy bén với tình hình giá cả thị
trường và sự hiểu biết chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. Có hai hình thức tái xuất
khẩu: là hình thức chuyển khẩu và hình thức tạm nhập tái xuất.

12


2.1.3.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đặc điểm của loại hình này là hàng hóa được trưng bày tại các gian hàng triển
lãm quốc tế, hội chợ thương mại. Theo đó, các DN xuất khẩu khơng mất thời gian
trong việc tìm kiếm thị trường đối tác mà khách hàng tự tìm đến các nhà xuất khẩu và
xuất khẩu không cần thủ tục hải quan, bảo hiểm,…
2.2. Khái quát về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa là các hoạt động mang tính chất định hướng cho

tương lai nhằm mục đích tăng giá trị cũng như sản lượng hàng xuất khẩu vào một thị
trường nào đó, đồng thời nâng cao mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
xuất khẩu. Hoạt động này có vai trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc gia và của các
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa là quá trình nghiên cứu,
vận dụng các quy luật, các biện pháp trong sản xuất kinh doanh kết hợp quy định,
chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
nước ngồi”. (Nguồn tác giả tự tổng hợp).
2.2.2. Quan điểm đẩy mạnh xuất khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ
vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp với tiềm năng trong nước về tài nguyên thiên
nhiên và nguồn lao động để tạo ra sự tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế. Hơn nữa,
việc cạnh tranh gay gắt giữa các công ty xuất khẩu trong và ngồi nước và ảnh hưởng
của tình hình dịch bệnh Covid-19 buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược, hướng đi
đúng để tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa có nhiều mặt. Tuy nhiên, sự lựa chọn một hay
nhiều mặt khác nhau sẽ tùy thuộc vào từng điều kiện và mục tiêu cụ thể của mỗi doanh
nghiệp. Có hai quan điểm chủ yếu thường được sử dụng để đẩy mạnh xuất khẩu là đẩy

13


mạnh xuất khẩu hàng hóa về mặt lượng và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa về mặt chất.
Trong đó, đẩy mạnh xuất khẩu về mặt lượng bao gồm các biện pháp nhằm nâng cao
việc tăng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu. Để khách hàng biết đến và tin tưởng vào
sản phẩm đòi hỏi các DN cần quan tâm tới các chính sách về sản phẩm, chính sách giá,
chính sách xúc tiến và phân phối.
Nếu như các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa về mặt lượng nhằm mở
rộng thị trường mục tiêu thì các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu về mặt chất sẽ góp phần
tăng chiều sâu của thị trường bao gồm các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đa

dạng hóa mặt hàng và từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối
tác nước ngồi. Từ đó, xây dựng và phát triển được thương hiệu uy tín của mình.
2.2.3. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu
2.2.3.1. Phát triển thị trường, khách hàng
Phát triển thị trường, khách hàng là giai đoạn đầu tiên, giúp DN tìm hiểu và mở
rộng các thị trường mới, cũng như tiếp cận sâu hơn thị trường hiện tại bao gồm các
hoạt động như nghiên cứu về sản phẩm, nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường,
nghiêng cứu mạng lưới tiêu thụ, nghiên cứu nhu cầu khách hàng hay lựa chọn thị
trường phù hợp. Qua việc nghiên cứu và phát triển thị trường, khách hàng giúp cho DN
nắm vững các yếu tố của thị trường, nắm bắt được tâm lý của khách hàng và hiểu rõ
các quy luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định “Chỉ bán cái thị
trường cần chứ không bán cái có sẵn” tại thị trường trọng điểm thơng qua việc áp dụng
các mơ hình nghiên cứu như SWOT, năm lực lượng cạnh tranh của M.Port,…. Vì thế,
nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu, đặc biệt trong bối cảnh môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay
gắt. Các nhà kinh doanh sẽ có đầy đủ những thông tin cần thiết để đưa ra những quyết
định chính xác về chiến lược phát triển cơng ty, đồng thời giải quyết được các vấn đề
trong thực tiễn kinh doanh.

14


Nghiên cứu cầu về sản phẩm
Cầu về sản phẩm là một phạm trù phản ánh một bộ phận nhu cầu có khả năng
thanh tốn của khách hàng về một sản phẩm nào đó. Sự thay đổi của cầu do tác động
của các nhân tố như sở thích, sản phẩm thay thế, thu nhập và mức sống,… đồng thời
giải thích được những thay đổi do mùa vụ hay suy thoái kinh tế.
Nghiên cứu về sự cạnh tranh
Nghiên cứu cung để hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và và các đối thủ
cạnh tranh tiềm năng trong tương lai qua việc xác định số lượng đối thủ cạnh tranh, thị

phần, quy trình sản xuất, chiến lược và chính sách sản phẩm, giá cả, cũng như phương
thức quảng cáo và bán hàng, điều kiện thanh tốn và tín dụng,…để kịp thời điều chỉnh
sự thay đổi trong tương lai (khả năng mở rộng/thu hẹp quy mô, sự thâm nhập mới/rút
khỏi thị trường). Ngoài ra, cần mở rộng nghiên cứu về các sản phẩm có khả năng thay
thế và các ảnh hưởng của nó đến thị trường tương lai của DN.
Để tìm kiếm thơng tin về thị trường, khách hàng, DN có thể thu thập nguồn
thông tin sơ cấp - tự thu thập hoặc thuê các chuyên gia và thứ cấp - internet, tổ chức
chính phủ, hiệp hội thương mại và thương nghiệp,...
2.2.3.2. Chính sách sản phẩm
Mục tiêu cơ bản của chính sách sản phẩm là làm thế nào để phát triển được sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường và đạt được sản lượng tiêu thụ cao. Nội dung
của chính sách sản phẩm cần hồn thiện các chính sách chủng loại sản phẩm và cơ cấu
sản phẩm, Chính sách hồn thiện và nâng cao đặc tính, chất lượng sản phẩm; Chính
sách đổi mới và cải tiến sản phẩm; Chính sách địa phương hóa sản phẩm phù hợp với
từng loại thị trường mục tiêu. Hiện nay, hướng đi cho các DN XK là áp dụng hệ thống
các tiêu chuẩn đạt chất lượng quốc tế nhằm khẳng định chất lượng sản phẩm và kiểm
sốt mức chi phí sản xuất để đưa ra mức giá hợp lý cho sản phẩm của mình.

15


Ngồi ra, khi tiến hành nghiên cứu chính sách sản phẩm, DN XK cũng cần quan
tâm tới việc đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. DN có
thể đa dạng hóa theo hai cách: đa dạng hóa các mặt hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ
tập trung vào một vài thị trường cụ thể. Muốn làm được điều này, đòi hỏi sự nghiên
cứu và sáng tạo của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do đó, việc đẩu tư vào đào tạo
và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác
định được xu hướng tiêu dùng là giải pháp đầu tư có hiệu quả nhất.
2.2.3.3. Chính sách giá
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực

tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng và kim ngạch xuất khẩu của
DN (nếu các yếu tố khác khơng đổi). Việc xây dựng một chính sách giá cả hợp lý giúp
cho DN có thể kích thích nhu cầu mua của khách hàng, đồng thời nâng cao doanh thu
và lợi nhận. Tuy nhiên, điều này là rất khó bởi sự mâu thuẫn giữa lợi ích của người
mua và người bán (Người mua muốn mua sản phẩm chất lượng tốt với giá rẻ, còn
người bán muốn bán với giá càng cao càng tốt). Đồng thời, đường giới hạn sản xuất
cũng là nguyên nhân kiến năng lực sản xuất của DN bị hạn chế.
Trong hoạt động thương mại quốc tế, có rất nhiều chính sách giá được áp dụng
hiệu quả như: Chính sách giá đối với sản phẩm đã và đang được tiêu thụ trên thị trường
hiệu tại và thị trường mới; Chính sách giá đối với sản phẩm được cải tiến được tiêu thụ
trên thị trường hiện tại và thị trường mới; Chính sách giá cả với những sản phẩm tương
tự; Chính sách giá đối với sản phẩm mới.
2.2.3.4. Chính sách xúc tiến
Đây là hoạt động nhằm xây dựng và quảng bá thương hiệu của DN trên thị
trường nước ngoài. Điều này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, thông qua
việc cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm cho khách hàng và kích thích nhu cầu
mua sắm của họ. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp mà DN thường áp dụng đó là: Tham gia các hội chợ, triển lãm; Quảng

16


cáo qua các phương tiện truyền hình, báo chí, qua internet; Tài chợ các hoạt động xã
hội; Giảm giá và tổ chức dùng thử sản phẩm; Thông qua hệ thống phân phối tại nước
sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh của mình,...
2.2.3.5. Phát triển thương hiệu
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Thương hiệu là một cái tên,
một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay một tổng thể các yếu tố kể
trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm
hay dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với

các đối thủ cạnh tranh”.
Thương hiệu ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của sản phẩm, cũng như của DN, là
cơ sở để đánh giá vị thế của DN trên thị trường và sự ưu tiên của sản phẩm trong tâm
trí khách hàng, cũng như tạo ra vị thế riêng biệt của thương hiệu trong một môi trường
cạnh tranh. DN xuất khẩu nên quan tâm nhiều hơn đến biện pháp này, vì nó cũng là
biện pháp hỗ trợ xuất khẩu rất tốt và đạt hiệu quả lâu dài. Bên cạnh đó, để phát triển
thương hiệu, ngoài giấy đăng ký SHTT, khi tiến hành xuất khẩu DN cần củng cố và bổ
sung thêm các giấy chứng nhận được yêu cầu tại nước nhập khẩu như giấy kiểm dịch
an toàn vệ sinh thực phẩm, giấy chứng nhận tiêu chuẩn rừng FSC, giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy kiểm tra chất lượng sản phẩm,… tạo điều kiện dỡ bỏ
được rào cản thuế quan và phi thuế quan tại một số thị trường cụ thể.
Tóm lại, để đẩy mạnh XK, DN cần phải huy động tất cả các nguồn lực, thực
hiện tốt công tác quản trị, tính đến việc mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư trang thiết bị
máy móc nhà xưởng nguyên liệu đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa
sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành cho đảm bảo khả
năng cạnh tranh. Có như vậy, DN mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để kịp thời
phản ứng với những biến động trên thị trường. Tuy nhiên, tùy vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào những nội dung trọng điểm để thực hiện mục
tiêu đẩy mạnh xuất khẩu.

17


×