Lời mở đầu
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nớc quyết định chuyển đổi nền kinh tế nớc ta
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa có
sự quản lý của nhà nớc, thì cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp ngày
càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi trờng mà cạnh tranh là một qui luật
phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để
tham gia và chiến thắng trong cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải
quyết những vấn đề đó một trong các nguồn lực đó là vốn. Ngời ta cần đến vốn
ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản
xuất và phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn đợc đầu t vào quá
trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở hũ doanh
nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài chính doanh nghiệp
trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lợng lẫn chất lợng. Song do nền kinh
tế nớc ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là có qui mô lớn, còn
lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các
doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền
kinh tế cho nên các doanh nghiệp ở nớc ta thờng xuyên bị thiếu vốn để hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các
Ngân hàng thơng mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn
không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp cha có các giải pháp
khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải
pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung
và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết !
Trong điều kiện nớc ta, với một thị trờng tài chính cha hoàn thiện, cơ chế
chính sách cha đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp cha đợc
1
thực hiện đầy đủ làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp,
trong đó có công ty xây dựng Sông Đà 8.
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty
xây dựng Sông Đà, công ty đang trên đà vơn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ
chế thị trờng, hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc Bộ xây dựng và Tổng công ty giao cho.
Công ty xây dựng Sông Đà 8 đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác
huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp thời cho các nhu cầu vốn phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại
những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hớng tới những mục tiêu
cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nớc đang tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng Sông Đà 8 nói
riêng thực hiện tốt công tác huy động vốn của mình.
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số vấn đề về huy động vốn ở
Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà " làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Vốn và điều kiện huy động vốn.
Phần II: Thực trạng huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 8.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề hết sức
khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thờng xuyên trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham
vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác huy động vốn, mà chỉ tập
trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công ty và một số giải pháp để khắc
phục những khó khăn đó, nhằm tăng cờng huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh, và do trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi
những vớng mắc, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo và các bạn.
2
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ. Ngô Thị Hoài Lam và các cán
bộ công ty xây dựng Sông Đà 8 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
PHần 1 : vốn và điều kiện huy động vốn
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Vốn và phân loại vốn.
1.1.1.1. Khái niệm vốn :
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn đợc đầu t vào quá trình kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm
giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bắt đầu từ sự kết hợp
các yếu tố đầu vào để sản xuất đầu ra, đầu vào đợc thể hiện ở nhiều yếu tố nhng
tựu chung trong hai yếu tố cơ bản: Sức lao động và t liệu lao động. Để có các yếu
tố đầu vào các doanh nghiệp phải có trong tay một lợng tiền nhất định. Số tiền này
đợc đa vào sản xuất kinh doanh dới các dạng vật chất khác nhau. Do có sự tác
động của lao động vào đối tợng lao động thông qua t liệu lao động, hàng hoá, dịch
vụ đợc tạo ra và đợc tiêu thụ trên thị trờng. Các hình thái vật chất khác nhau lại đ-
ợc chuyển về hình thái ban đầu của nó, đó là tiền. Số tiền thu đợc do tiêu thụ sản
phẩm sử dụng cho nộp thuế, tiêu dùng cá nhân ... phần còn lại tiếp tục đợc chuyển
hoá thành các điều kiện sản xuất trong các chu kì tiếp theo. Nh vậy số tiền ứng ra
ban đầu không những chỉ đợc bảo toàn mà nó còn đợc tăng thêm do hoạt động sản
xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trtình tiếp
theo cho sản xuất kinh doanh đợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền mặt
lẫn giá trị vật t tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp. Tiền chỉ đợc coi là vốn khi
bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, ngợc lại không đợc coi là vốn khi đợc dùng
để mua sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
và xã hội.
Theo trình bày đó, vốn luôn luôn đợc bảo tồn và tăng trởng . Tuy nhiên điều
đó không có nghĩa là nếu nh các giá trị đầu t vào sản xuất kinh doanh không đợc
3
bảo tồn thì không coi là vốn. Sự bảo tồn và tăng trởng của vốn là nguyên lý và là
điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, tuy nhiên trong quá trình vân
động và chu chuyển vốn đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau.
Chính sự khác nhau về hình thái vật chất của vốn quyết định đặc điểm chu chuyển
và chính đặc điểm chu chuyển của vốn là căn cứ khoa học để chúng ta xác định
phơng thức quản lý chung.
1.1.1.2. Phân loại vốn :
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà ngời ta
phân loại vốn theo một cách cụ thể. Thông thờng, có các cách phân loại vốn sau
đây:
a).Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn đợc phân làm vốn cố định và
vốn lu động.
+ Vốn cố định là phản ánh bằng tiền tệ những giá trị chứa đựng trong tài sản
cố định sau các thời điểm khấu hao. Nói cách khác, vốn cố định là tài sản sau
khấu hao. Vốn cố định có đặc điểm cơ bản về phơng thức chu chuyển là phơng
thức chu chuyển dần dần vào từng bộ phận sau mỗi chu kì kinh doanh. Sự giảm
thấp dần của vốn cố định đợc phản ánh trong qui mô của quĩ khấu hao cơ bản. Do
đặc điểm về phơng thức chu chuyển vốn nên vốn cố định đợc quản lý theo phơng
thức đặc trng riêng biệt phù hợp, đó là phơng thức quản lý theo chế độ khấu hao
dần dần đối với tài sản cố định.
+ Vốn lu động phản ánh bằng tiền tệ giá trị của những tài sản lu động đầu t
vào kinh doanh. Vốn lu động luôn tồn tại dới hai hình thức là vốn tiền tệ trong các
tài khoản, các ngân quỹ và giá trị bằng tiền của những tài sản lu động hiện vật nh
vật t, nguyên liệu, hàng hoá, các công cụ lao động nhỏ không đạt tiêu chuẩn tài
sản cố định.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lu động cung cấp cho chúng ta
cái nhìn khái quát nhâts về tình hình trang bị vật chất của doanh nghiệp, gúp
chúng ta đánh giá một cách khái quát nhanh chóng các khâu mua sắm, dự trữ , sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
4
b) Căn cứ vào qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành lập
doanh nghiệp thì vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ:
+ Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi thành lập
doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật. Số vốn này là bảo đảm trên cơ sở của luật pháp cho hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Qui mô của vốn pháp định tuỳ thuộc vào tính chất
và qui mô của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ là loại vốn đợc hình thành theo điều khoản vốn trong điều lệ
của doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào tính chất sở hữu đối với khoản vốn sử dụng thì vốn của
doanh nghiệp đợc chia thành vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) và vốn vay nợ.
Hai loại vốn này đợc phân biệt với nhau qua bảng 1.1.1.2:
Vốn vay Vốn cổ phần
1) Ngời tài trợ không phải chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
1) Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài trợ.
2) Phải trả lãi cho các khoản tiền vay. 2) Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy
động mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho các chủ sở
hữu.
3) Có thời hạn sử dụng. Hết thời hạn
doanh nghiệp phải hoàn trả nợ cho chủ
nợ hoặc xin gia hạn mới.
3) Không hoàn trả những khoản tiền đã huy
động.
4) Khi huy động doanh nghiệp phải có
bảo đảm (tài sản hoặc tín chấp)
4) Khi huy động không phải có bảo đảm bằng
tài sản.
5) Vốn nợ gồm các khoản cụ thể sau :
+ Vốn tín dụng hay vốn vay:
Vay ngắn hạn.
Vay trung hạn .
Vay dài hạn.
+ Vốn chiếm dụng (vốn trong thanh
toán).
5) Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản cụ thể
sau :
+ Vốn tự có.
+ Vốn tự bổ sung.
+ Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá cha xử lý.
+ Các quỹ đợc hình thành trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quỹ dự trữ,
quỹ phát triển sản xuất....)
5
Xem xét vốn trên góc độ quyền sở hữu của doanh nghiệp cho ta thấy quy mô
sở hữu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị ttrờng quy mô vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp.
d. Theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành
hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian hoàn trả
trong vòng một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp hơn so với lãi
suất huy động nguồn vốn dài hạn. Nguồn ngắn hạn thờng đợc huy động dới hình
thức nợ vay và các công cụ huy động nguồn vốn ngắn hạn thờng đợc trao đổi trên
thị trờng tiền tệ.
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo hạn từ
một năm trở lên, lãi suất huy động nguồn này cao và đợc huy động dới hình thức
nợ vay hoặc vốn cổ phần. Các công cụ huy động nguồn vốn dài hạn thờng đợc trao
đổi trên thị trờng vốn.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập chủ yếu nhằm mục đích kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn đợc thể hiện chủ yếu dới những khía
cạnh chính sau đây:
- Trớc hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Theo
qui định của pháp luật của tất cả các nớc trên thế giới thì điều kiện để thành lập
doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối thiểu theo quy định
của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh,
vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể giảm nhng không đợc giảm xuống d-
ới mức vốn pháp định. Trong trờng hợp vốn của chủ doanh nghiệp giảm xuống dới
mức tối thiểu hoặc là không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn mà chủ sở hữu
không tăng đợc mức vốn chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc đảm bảo
khả năng thanh toán nợ tới hạn thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào tình trạng
phá sản).
6
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu đợc của sản xuất. Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đợc sử dụng để trang trải các khoản chi phí
nh mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, mua sắm trang thiết bị và các chi
phí khác. Kết thúc một chu kì sản xuất, vốn đó lại tiếp tục đợc sử dụng để tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Các chu kì vận động này của vốn
đợc thực hiện trong suốt vòng đời của doanh nghiệp.
- Trên góc độ quản trị thì vốn là điều kiện tiền đề để thực hiện các quyết
định kinh doanh mà quan trọng nhất là các quyết định đầu t. Vốn là điều kiện để
đảm bảo cho dự án có thể thực hiện đợc. Mọi quyết định đầu t đều phải dựa trên
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu không thì quyết định đầu t đó rất dễ rơi
vào một trong hai trờng hợp sau: một là, dự án thực hiện sẽ hứa hẹn đem lại hiệu
quả rất tốt nhng doanh nghiệp không thực hiện đợc do vốn đầu t đòi hỏi quá lớn,
doanh nghiệp không có khả năng huy động đợc; hai là, dự án lựa chọn có mức vốn
đầu t quá nhỏ so với tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi đó lại bỏ qua
các dự án cần mức vốn đầu t cao hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Ta thấy rằng,
các quyết định đầu t rơi vào một trong hai trờng hợp trên đều không có tính hiệu
quả. Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách cạnh tranh
nh chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị trờng...Thực tế cho thấy
doanh nghiệp nào trờng vốn hơn thì sẽ có u thế cạnh tranh hơn. Qui mô của vốn
cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp; tuy vốn không phải là yếu tố duy
nhất đóng vai trò quyết định nhng vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
1.2. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
1.2.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp.
Nh đã biết ở trên vốn cho tăng trởng và phát triển đã trở thành vấn đề thời sự
đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trớc những cơn đói vốn triền miên nếu doanh
nghiệp tích cực, chủ động tìm nguồn thì hoàn toàn vẫn có thể thu hút đợc một lợng
vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh trong nề kinh tế thị tr-
ờng đòi hỏi sự tồn tại một lợng tiền tệ nh là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ
không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Một lợng tiền vốn nh thế
7
chỉ có thể có đợc thông qua con đờng ghép nhiều nguồn vốn mà thành. Đó chính
là quá trình huy động, tập trung vốn trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nớc có ý nghĩa vô cùng to
lớn, nó thờng đợc sử dụng cho đầu t dài hạn, mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên
thực tế hiện nay nguồn vốn này đang có chiều hớng giảm.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào hoạt động
mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên
nhu cầu vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện
và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai
loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là
những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài hạn là những khoản vay
có thời hạn lớn hơn một năm.
b.1. Vay ngắn hạn.
Vay ngắn hạn là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức
thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lợng vốn theo nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trớc về hạn mức
tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà không
phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc nào mà
ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng đợc ngân hàng tạo sẵn cho
doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, thông thờng hạn mức này mỗi
năm đợc thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể.
8
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân
hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc
không đợc vay.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp
đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ
vào các hợp đồng đã đợc ký kết trớc đó.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn bằng
cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là các ngân hàng hoặc
các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán đợc hoàn tất, bên mua nợ căn cứ vào
hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc này là của của ngời nợ và
chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các công ty
trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho
khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các
hoá đơn thu tiền nhng thông thờng tỷ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30- 90% giá
trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thờng
đợc sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay phụ
thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong trờng hợp chấp nhận cho vay, ngân
hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định
về giá cả của hàng hoá đó.
b.2. Vay dài hạn.
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính
dới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch
trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thờng đợc trả vào các thời hạn
định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi
trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì ngời vay có thể thiết lập
lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình.
9
Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn đợc áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự
thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị trờng. Đ-
ợc áp dụng khi ngời vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trớc
những biến động của thị trờng. Lãi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và thời
gian đáo hạn của khoản vay.
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị trờng.
Lãi suất thả nổi đợc thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn định cộng với
tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến khoản vay.
c. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản
cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi
nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần quyền lợi của các
cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị
trờng. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ
không bị ảnh hởng. Với phơng thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông
không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hởng toàn bộ cổ tức tăng thêm
và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phơng thức huy động vốn từ
lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lợng lợi nhuận đủ lớn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu t có thể thực hiện bằng cách ghi tăng
giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ
phiếu thờng và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dới dạng cổ tức.
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để
lại sẽ đợc tăng cờng vào quỹ đầu t và phát triển. Không nh các quỹ khác, nguồn
vốn từ quỹ đầu t phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp
mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp.
Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phơng thức
này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể
hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội
cho doanh nghiệp tái đầu t mở rộng hoạt động của mình trong thời gian tới.
10
d. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là ph-
ơng thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu
tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có
ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi
loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát
hành loại trái phiếu nào là phù hợp.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài sản của
doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thờng là các bất động sản, trong một số trờng hợp
có thể là nhà xởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có
đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng
tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhng tổng
tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại
độ an toàn khá cao cho trái chủ.
Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ biến ở
các doanh nghiệp. Nó không đợc bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhng nó đ-
ợc bảo đảm bằng thu nhập tơng lai và giá trị thanh lý của các tài sản doanh nghiệp
theo thứ tự u tiên theo luật phá sản.
d.2. Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất.
Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ đợc trả khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ nhận đợc tiền
trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu đợc chuyển sang năm sau, tuỳ theo thoả thuận
qui định trong khế ớc vay. Đối với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này có u điểm
là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt trái
phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy
động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị trờng biến động
liên tục. Lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi suất cơ bản, thông thờng
11
lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và đợc điều chỉnh sau khoảng thời
gian nhất định theo qui định.
d.3. Trái phiếu có thể thu hồi sớm.
Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể
mua lại trớc khi đáo hạn, trong trờng hợp đó ngời mua sẽ không nhận đợc lãi đáo
hạn. Loại trái phiếu này đợc qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty mua lại
ngay từ khi phát hành.
d.4. Trái phiếu có thể chuyển đổi.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi
thành một số lợng nhất định cổ phiếu thông thờng. Trái phiếu này có u điểm nổi
bật sau:
Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm đợc lợi
nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa đ-
ợc hởng lợi do tăng giá vừa đợc hởng lãi cổ phần. Do vậy trái chủ chấp nhận mức
lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đối hơn là trái phiếu thông thờng. Điều này rất
có lợi cho những doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài
chính.
Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời
gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là
công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa
không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thờng. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không
tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cao
hơn lãi suất thông thờng.
Các công ty ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thờng phát hành
những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó
có thể đem lại cho công ty một phơng thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để
tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thờng đợc phát hành kèm
với các cổ phiếu u đãi, trái phiếu theo phơng thức bán trọn gói để tăng tính hấp
dẫn đối với các nhà đầu t. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà ngời sở hữu
nó có thể mua một lọng cổ phiếu thờng với giá cả và thời gian đợc qui định tr-
ớc.Khi giá thị trờng của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì
12
ngời sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp
hơn đó, ngợc lại nếu giá trên thị trờng của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy
đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp
dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn.
Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa
chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị tr-
ờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến
chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ
đó, nó sẽ ảnh hởng đến số lợng vốn có thể huy động đợc và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
e. Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài
sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng đợc kí kết giữa
hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó ngời cho thuê (
chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngời thuê ( ngời sử dụng tài sản) đợc
sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và ngời thuê phải trả cho ngời cho
thuê một khoản tiền thuê tơng xứng với quyền sử dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức chủ yếu:
e.1. Thuê vận hành.
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó ngời cho thuê chuyển cho ngời
thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình thức
thuê vận hành ngời ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ đợc chuyển giao
khi hết thời hạn thuê và thông thờng ngời thuê chỉ sử dụng tài sản một của thời kì
hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho ngời cho
thuê. Thuê vận hành có hai đặc trng chính:
Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trớc một thời gian ngắn.
Ngời thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu mọi chi
phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản.
13
Cho thuê vận hành thờng hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu
dài hoặc có một thị trờng thiết bị cũ năng động. Ngời cho thuê vận hành thờng
hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê.
e.2. Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp
đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản, thiết bị mà ngời thuê
cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua lại tài sản từ ngời cho thuê. Trong
nhiều trờng hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho ngời cho thuê rồi thuê
lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu
ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp
các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Một hợp đồng thuê tài chính thông thờng đợc chia làm ba phần:
Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất
của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp
đồng trừ trờng hợp đặc biệt đợc cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này hầu nh ng-
ời cho thuê đã thu hồi đủ số tiền đầu t ban dầu.
Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà ngời thuê có thể tiếp
tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp.
Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản
Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng nh các rủi ro của tài sản do
bên thuê chịu tơng tự nh nh các tài sản mà công ty mua sắm.
f. Vốn liên doanh, liên kết hoặc sát nhập các doanh nghiệp nhỏ thành
một doanh nghiệp lớn:
Liên doanh là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để
kinh doanh và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm vi góp vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có u điểm giúp cho doanh nghiệp tranh
thủ đợc vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản xuất, kinh
doanh nhng có nhợc điểm là phải phân chia thành quả hoạt động, nhiều khi không
thống nhất đợc mục tiêu quan điểm, có thể dẫn đến tan vỡ liên doanh.
g. Tín dụng thơng mại :
14
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách
mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phơng thức này thờng
gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thơng mại. Trong bảng
cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả ngời bán". Công cụ
để thực hiện tín dụng thơng mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh
tế.
Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong
kinh doanh. Một mặt nó là một phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt
khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu
bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể đợc qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua
bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín
dụng thơng mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ
thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của ngời bán, tình
trạng tài chính của ngời mua, và giảm giá hàng bán trên thị trờng.
h. Các nguồn khác:
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn đợc thể hiện trong
khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng
không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng
có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp.
- Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhng cha đến kỳ cha trả.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
1.2.2. Các điều kiện huy động vốn :
a. Các điều kiện chủ quan :
a.1. Đặc điểm của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp chi phối rất lớn đến nguồn vốn và công tác huy
động vốn, đợc xem xét trên các phơng diện sau:
15
Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qui mô, cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Chiến lợc đầu t phát triển của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật.. .
Tất cả những yếu tố đó quyết định phơng thức huy động và lựa chọn nguồn
vốn phù hợp với doanh nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân mà một doanh
nghiệp là công ty cổ phần có nguồn vốn và phơng thức huy động vốn khác với một
công ty t nhân, hay một doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ có nguồn vốn và ph-
ơng thức huy động khác với một doanh nghiệp thơng mại.. . Một doanh nghiệp có
qui mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ không thể so sánh về nguồn tài trợ với một
công ty đa quốc gia có qui mô và cơ cấu quản lý rộng trên toàn thế giới. Hơn nữa
nguồn vốn và phơng thức huy động vốn chịu ảnh hởng bởi chiến lợc đầu t, trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Nếu chiến lợc đầu t không đặt ra những mục tiêu chiến
lợc hay trình độ ngời quản lý không phù hợp yêu cầu thì việc thiết lập một cơ cấu
và thực hiện huy động vốn không thể đạt đến lợi ích cần thiết cho doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố hình thành từ lúc thành lập doanh nghiệp bởi nó qui
định đặc điểm của doanh nghiệp, do đó khi xem xét sự ảnh hởng của nhân tố này
là xem xét nhân tố chủ quan tồn tại cố hữu trong doanh nghiệp.
a.2. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến nguồn vốn và phơng
thức huy động vốn của doanh nghiệp. Thực chất huy động vốn để đầu t, tức là tài
trợ cho các tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Trớc khi tiến hành huy
động vốn mỗi doanh nghiệp đã phải xem xét đến nhu cầu về tài sản của doanh
nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần bao nhiêu tài sản lu
động, bao nhiêu tài sản cố định, và dựa trên cơ cấu tài sản thực có trong doanh
nghiệp thì cần tài trợ thêm bao nhiêu, từ đó xác định đợc nhu cầu vốn của mình và
tiến hành các công tác của hoạt động huy động vốn. Cũng căn cứ vào cơ cấu tài
sản trong doanh nghiệp để có thể lựa chọn nguồn vốn huy động cho phù hợp. Nếu
nhu cầu vốn phần lớn tập trung vào vốn lu động để tài trợ cho tài sản lu động thì
doanh nghiệp sẽ vận dụng phơng thức huy động nguồn ngắn hạn, ngợc lại khi nhu
16
cầu vốn tập trung đầu t cho tài sản cố định thì huy động nguồn dài hạn là phơng
thức phù hợp hơn.
Cơ cấu tài sản của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ có cơ cấu
tài sản khác với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, một ngân
hàng kinh doanh tiền tệ sẽ có cơ cấu khác với một doanh nghiệp thông thờng. Do
vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ cấu tài sản của mình trớc khi tiến
hành công tác huy động vốn tài trợ cho quá trình kinh doanh của mình. Có nh vậy
thì mới đảm bảo đợc hiệu quả của công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn
trong kinh doanh.
a.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hởng lớn
đến nguồn vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét tình hình
tài chính của doanh nghiệp, các chủ nợ, các nhà đầu t cũng nh các chủ sở hữu
doanh nghiệp nắm đợc chính xác những vấn đề về tài chính của doanh nghiệp, từ
đó quyết định có đầu t vào doanh nghiệp hay không?
Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính sáng sủa, lành mạnh.Việc thu
hút vốn vào doanh nghiệp là tơng đối dễ dàng và thuận lợi, vì các nhà đầu t, các
chủ nợ căn cứ vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro
của khoản đầu t. Đành rằng rủi ro cao thì chi phí vốn cũng cao nhng nếu rủi ro quá
cao thì nguy cơ mất vốn sẽ ngăn cản khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp có vấn đề về tình hình tài chính, đợc biểu
hiện ở sự không hợp lý ở các chỉ tiêu: khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn,
hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Các nhà đầu t cũng
nh các chủ nợ khi quyết định đầu t đều phải đợc đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc
và lãi. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp thì không khuyến khích các
nhà đầu t bỏ vốn vì việc đầu t gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán, nếu nh khả
năng cân đối vốn thấp, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cho các nhà đầu t, nếu hiệu
quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn trong công tác huy động vốn vì các chủ nợ và các nhà đầu t không muốn
17
đầu t vào một doanh nghiệp làm ăn không có lãi, không đảm bảo đợc khả năng
hoàn trả khoản vốn đã huy động.
Nh vậy, nếu muốn tăng cờng huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thì bản thân doanh nghiệp phải tạo đợc sự hấp dẫn, có khả năng
thu hút vốn cao. Và yếu tố hiệu quả nhất là phải có tình hình tài chính lành mạnh
và vững chắc.
a.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hởng rất lớn đến khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Có thể hiểu uy tín theo nghĩa rộng, bao gồm
uy tín trong thanh toán, uy tín trong sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng quá trình
thực hiện hợp đồng, danh tiếng của doanh nghiệp trong ngành và trên thị trờng .. .
Trong đó uy tín trong thanh toán giữ vai trò quan trọng nhất, một chủ nợ sẽ không
muốn đặt quan hệ với một doanh nghiệp có tiếng là không thanh toán nợ đúng
hạn, các nhà đầu t cũng không muốn đầu t vào một công ty mà cổ tức của họ
không đợc thanh toán đầy đủ. Nh vậy không phải chỉ huy động đợc vốn là công
tác huy động vốn đã hoàn thành mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện để đảm
bảo các điều kiện mà mình thoả thuận khi huy động đợc thực hiện, có nh vậy mới
đảm bảo dợc uy tín của mình làm tiền đề cho những lần huy động sau.
a.5 Tính khả thi của dự án, phơng án kinh doanh.
Một trong những khó khăn lớn nhất khi huy động vốn là thiếu các dự án,
phơng án kinh doanh có tính khả thi. Trong điều kiện hiện nay tiềm lực nhàn rỗi ở
nớc ta vẫn đợc đánh giá là cha khai thác hết, nhng nhiều nhà đầu t không dám cho
doanh nghiệp vay vốn hoặc ngần ngại khi góp vốn vào doanh nghiệp vì không tin
vào tính khả thi của các phơng án kinh doanh đợc đa ra. Chính vì vậy xây dựng
những phơng án kinh doanh có đủ căn cứ, sức thuyết phục về tơng lai khả quan khi
sử dụng vốn là một yêu cầu bức thiết hiện nay.Yêu cầu đối với một dự án, phơng
án kinh doanh mang tính khả thi là đảm bảo căn cứ thực hiện đợc : mục tiêu của
dự án, kết quả kinh doanh dự tính, khả năng hoàn vốn theo dự tính. Khi phơng án
kinh doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghệp có cơ hội thu đợc lợi nhuận dự
18
kiến, giúp doanh nghiệp không những trả đợc nợ mà còn tăng tích luỹ cho doanh
nghiệp để tái đầu t mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
b.Các điều kiện khách quan :
b.1. Cơ chế chính sách của nhà nớc.
Những qui chế pháp luật đợc xem xét trên lợi ích chung của tất cả các chủ
thể tham gia vào nền kinh tế, do đó nó hạn chế đợc tình trạng các doanh nghiệp vì
lợi ích của mình mà xâm phạm đến lợi ích cuả các doanh nghiệp cũng nh lợi ích
chung của xã hội. Ví dụ nh việc qui định các điều kiện huy động vốn vay ngân
hàng nhằm hạn chế doanh nghiệp chạy theo lợi ích của mình huy động quá nhiều
vốn vay, chuyển rủi ro cho các chủ nợ cũng nh các nhà đầu t vào doanh nghiệp.
Nh vậy trên phơng diện chung qui chế pháp luật đó tác động khách quan đến tất cả
các doanh nghiệp và đồng thời nó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Trên thực tế doanh nghiệp đang có cơ hội kinh doanh dẫn đến
phát sinh nhu cầu vốn, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện mang tính chất pháp
luật đó thì doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành huy động vốn theo phơng thức đã
dự trù trong kế hoạch.
Lựa chọn nguồn vốn và phơng thức huy động vốn trớc hết phải xem xét các
yếu tố điều kiện để có thể tiến hành. Phơng thức huy động vốn đợc chọn phải là
phơng thức hội tụ đầy đủ các yếu tố hợp lý về pháp luật cũng nh trên các phơng
diện khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra các chính sách u tiên khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với
một ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động
vốn của doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực của doanh
nghiệp và cải tổ của hệ thống ngân hàng rất cần có sự hỗ trợ của nhà nớc nhằm tạo
thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn nữa các hình thức
huy động vốn.
b.2.Nhân tố thị trờng :
Yếu tố thị trờng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động vốn
của công ty. Thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tạo ra ấn tợng cho nhà đầu t,
từ đó các nhà đầu t sẽ quyết định có đầu t hay không. Đối với công ty xây dựng
19
Sông Đà 8 thì sản phẩm của công ty là các công trình thuỷ điện, cầu đờng..., các
công trình này đòi hỏi một lợng vốn rất lớn, do đó công ty cần quan tâm đến vị thế
của mình trên thị trờng, và sự có mặt của sản phẩm của công ty trên thị trờng có
tạo đợc sự chú ý của các nhà đầu t hay không, từ đó có biện pháp thích hợp.
b.3. Sự phát triển của thị trờng tài chính.
Sự phát triển của thị trờng tài chính ảnh hởng rất lớn đến nguồn vốn và khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Một quốc gia có thị trờng tài chính hoàn
thiện với đầy đủ các kênh tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp có thể tạo cho
doanh nghiệp cơ hội đa dạng hoá nguồn vốn và khả năng huy động vốn của mình.
Doanh nghiệp có thể chọn phơng thức huy động qua kênh trực tiếp là qua thị trờng
chứng khoán dới các hình thức phát hành chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu.. .hay
có thể lựa chọn phơng thức huy động qua kênh gián tiếp là thông qua hệ thống các
trung gian tài chính: các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính..
.
Khi có nhiều phơng thức để lựa chọn, tự nhiên sẽ làm tăng khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp và sẽ không mấy khó khăn để doanh nghiệp tìm ra
một cơ cấu vốn tối u cho mình.
1.3. Yêu cầu với việc huy động vốn :
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của quản trị tài chính.
nó phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Lựa chọn nguồn vốn có hiệu quả nhất : Trong điều kiện thị trờng tài chính
càng phát triển thì doanh nghiệp càng có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn khác
nhau để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, do đó cần lựa chọn nguồn vốn thích hợp
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong việc huy động vốn. Hiệu quả của việc sử
dụng các hình thức huy động vốn không chỉ thể hiện ở hiệu quả đầu t mà nguồn
vốn mang lại, mà còn thể hiện ở khả năng dễ dàng tiếp cận và huy động các nguồn
vốn ở lợi ích của chủ doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn đó. Đồng thời việc huy
động vốn phải đảm bảo đúng thời điểm, thời cơ đầu t, nếu không sẽ không đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
20
+ Việc huy động vốn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về số lợng và thời
gian. Một dự án sản xuất kinh doanh sẽ không thể thực hiện đợc hoặc thực hiện
không đạt hiệu quả nếu không có đủ một lợng vốn nhất định theo nhu cầu tính
toán, do đó khi huy động vốn phải đảm bảo đủ về số lợng và kịp thời.
+ Chi phí cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động là nhỏ nhất.
Một nguồn vốn với lãi suất thấp đôi khi có thể trở nên quá đắt, do chi phí liên
quan đến giao dịch về vốn quá cao. Nguyên nhân chi phí giao dịch cao có thể là :
thủ tục hành chính rờm rà, quy trình giải ngân phiền toái, chi phí t vấn cao, hoặc
đôi khi do quy mô không thích hợp, vì vậy, các doanh nghiệp cần tuỳ theo lợng
vốn cần vay để lựa chọn nguồn vốn phù hợp, vì những nguồn vốn phức tạp sẽ làm
giảm chi phí giao dịch trên một đồng vốn huy động cao hơn nếu lợng vốn huy
động nhỏ. Ngợc lại, những dự án lớn có thể có lợi về chi phí cho vốn nếu tìm đến
những nguồn vốn có thủ tục phức tạp hơn nhng lại phải chịu lãi suất thấp hơn.
Để đáp ứng những yêu cầu trên thì hoạt động huy động vốn bao gồm các nội
dung:
+ Xác định các nguồn vốn có thể huy động đợc.
+Xác định nhu cầu vốn cần huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+Xác định chi phí vốn và cơ cấu vốn tối u.
+Các giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn là tỉ lệ vốn huy động thực tế so với
nhu cầu vốn.
21
Phần 2. Thực trạng huy động vốn ở công ty xây
dựng sông đà 8
2.1 Khái quát chung về công ty xây dựng sông đà 8 :
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty xây dựng Sông Đà 8
a. Quá trình thành lập công ty :
Công ty xây dựng sông Đà 8 là một doanh nghiệp nhà nơc, thuộc tổng Công
ty xây dựng sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 27/BXD - TCLĐ của bộ
xây dựng ngày 4 tháng 2 năm 1994. Trên cơ sở hợp nhất chi nhánh của Công ty
xây dựng Sông Đà 12 tại thị xã Hà Nam tỉnh Hà Nam và Công ty Vận tải trụ sở tại
thị xã Hoà Bình tỉnh Hoà Bình thành đơn vị mới lấy tên là "Công ty xây dựng Bút
Sơn" trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà, trụ sở tại thị xã Hà Nam tỉnh Hà
Nam.
Công ty có nhiệm vụ tổ chức thi công, sản xuất vật liệu, vận chuyển vật t
thiết bị... phục vụ xây dựng Nhà máy xi măng Bút Sơn. Ngoài ra Công ty còn có
nhiệm vụ nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, kinh doanh
vận tải các loại vật t, vật liệu dùng trong xây dựng, phục vụ nhu cầu thị trờng.
Ngay sau khi thành lập, Công ty đã đợc giao nhiệm vụ thi công cải tạo xây
dựng các công trình phụ trợ nhà máy Xi măng Bút Sơn nh nhà điều hành BQL
Công trình tại thị xã Hà Nam và nhà điều hành tại mặt bằng Nhà máy đồng thời
thi công mở tuyến đờng từ Thanh Sơn qua dốc cổng trời vào Nhà máy...
Do yêu cầu của nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, để tăng sức mạnh
cạnh tranh và chủ động trong sản xuất kinh doanh, mô hình cơ cấu tổ chức của
Công ty có những sự thay đổi trong từng giai đoạn - cụ thể nh sau :
Giai đoạn tr ớc 1995 :
- Tháng 3 năm 1994 sát nhập Chi nhánh Công ty xây lắp thi công cơ
giới Ninh Bình thuộc công ty Xây lắp thi công cơ giới vào công ty xây dựng Bút
Sơn .
- Tháng 10 năm 1994 tiếp nhận thêm Chi nhánh Công ty Xây dựng công
trình ngầm tại Hà Nội.
22
- Tháng 11 năm 1995 tiếp nhận thêm Chi nhánh Công ty Xây dựng công trình
ngầm tại Hoà Bình .
Nhiệm vụ chủ yếu : thi công xây dựng công trình Nhà máy Xi măng Bút
Sơn .
* Giai đoạn 1996 - 2000
Để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, ngày 2/1/1996 Bộ xây dựng đã ra quyết
định số 01/BXD - TCLĐ đổi tên thành Công ty Xây dựng Sông Đà 8.
Là một doanh nghiệp đợc thành lập với thời gian cha dài nhng Công ty xây
dựng sông Đà 8 đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng và phát triển công ty.
Ngay từ khi mới thành lập công ty đã có hai chi nhánh và 4 xí nghiệp thành viên, 1
đội vật liệu xây dựng và 1 đội sản xuất xi măng. Địa bàn hoạt động của công ty
rộng khắp các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây, Hoà Bình, Hà Bắc, Hà Nội, Nghệ
An... cho đến nay cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động, công ty có 4 chi nhánh và 5 xí nghiệp
đợc phân bổ nh sau:
- Chi nhánh Hà Nội: Nhà G9, Thanh xuân, Hà Nội, Tel: 04851123.
- Chi nhánh Bắc Ninh: Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Tel: 0241826936.
- Chi nhánh Hà Nam: Xã Thanh Châu, huyện Phủ lý, tỉnh Hà Nam. Tel:
035851715. Fax: 035851715.
- Chi nhánh Ninh Bình: phờng Thanh Bình thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Tel: 030871026.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật t vận tải km 10, đờng Hà Nội - Hà
Đông tỉnh Hà Tây. Tel 048548375.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật t xây dựng: xã Thanh Châu huyện Phủ
Lý tỉnh Hà Nam. Tel 0355851204 - 035862313.
- Xí nghiệp bê bông xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
Tel 0351861115 - 0351851140.
- Xí nghiệp gạch Mộc Bắc, huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Tel 035850197.
- Xí nghiệp XL & thi công cơ giới 809: Thị xã Hà Đông - Hà Tây.
Trụ sở công ty hiện đang đặt tại km 10, đờng Hà Nội - Hà Đông, Tỉnh Hà
Tây. Tel 048548375. Fax 048546444.
23
Ngoài ra còn có các đội công trình trực thuộc các chi nhánh và cơ quan của
công ty nh đội công trình Yaly, đội công trình Bút Sơn...
Các công trình công ty đã và đang đợc thi công rất đa dạng, từ các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể thao
đến các công trình công cộng trờng học, nhà ở, công sở, đờng giao thông... giá trị
xây dựng các công trình lớn có nhiều công trình đạt đến hàng chục tỷ đồng nh:
Công trình QL 1A, Trạm biến áp 220 KW, nhà điều hành trung tâm san nền nhà
máy xi măng Bút Sơn, đắp móng dây chuyền I nhà máy xi măng Bút Sơn, công
trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn, đờng băng tải nhà máy xi măng Nghi Sơn,
sân vận động Hàng Đẫy và nhiều công trình khác nh đờng lên mỏ Hồng Sơn, đờng
Thanh Sơn, đập tràn Yaly, đờng hầm thuỷ điện Yaly...
Qua 6 năm xây dựng và phát triển, công ty từng bớc đợc củng cố và hoàn
thiện. Đặc biệt công ty có một đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi
nghề và trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nớc trên thế giới. Từ đó công ty
luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng công ty giao cho và sẵn sàng đáp ứng các
công trình ở mọi lĩnh vực.
Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh sau đây phản ánh phần nào sự phát triển
của công ty : Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng giá trị sản xuất kinh
doanh
81.151.000.000 77.159.000.000 128.210.000.000
Tốc độ tăng trởng 72% 95% 166%
Bảng 2.1.1 : Kết quả SXKD của công ty
Những thành tích đã đạt đợc 3 năm 1998 - 2000
Nhờ chiến lợc, mở rộng ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm hợp lý tiếp cận
sớm với thị truờng, mở rộng địa bàn hoạt động nên tổng giá trị sản xuất kinh
doanh của Công ty luôn đảm bảo mức độ tăng trởng từ 81 tỷ/năm 1998, năm 2000
là 128 tỷ.
* Về công tác xây lắp:
Từ chỗ đơn vị chỉ tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình tại
Nhà máy Xi măng Bút Sơn, đến nay công ty đã xây dựng đợc một độ ngũ cán bộ
24
công nhân ngày càng lớn mạnh, tham gia đấu thầu và nhận thầu thi công nhiều
công trình xây dựng. Xây dựng dân dụng - công nghiệp, công trình công cộng, văn
hoá thể thao, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi - thuỷ điện, công trình đ-
ờng dây và trạm biến áp... có quy mô từ nhỏ đến lớn với yêu cầu kỹ thuật, mỹ
thuật và chất lợng cao ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và miên Trung nh:
+ XD nhà máy xi măng Bút Sơn.
+ XD nhà máy kính nổi Hà Bắc
+ XD tuyến băng tải Nhà máy xi măng Nghi Sơn
+ XD Nhà máy xi măng Hoàng Mai
+XD trụ sở điều hành Điện lực Bắc Ninh
+ XD trung tâm quản lý và điều hành HKĐ Việt Nam
+ xây dựng tuyến đờng Thờng tín - cầu giẽ, Dự án cải tạo và nâng cấp QL.
1A
+ XD Bể bơi thành phố Nam Định
+ XD đập hồ Vũng Sú - Thanh Hoá
+ XD đờng Đại Kim - Sơn Kim - Hà Tĩnh
+ XD hồ điều hoà Yên Sở, trạm biến áp 500KV/220KV Hà Tĩnh,chợ Mỹ Tho
thành phố Nam Định....
- Vè sản xuất công nghiệp :
+ Sản xuất gạch đạt bình quân 15 triệu viên/ năm.
+ Sản xuất đá đạt 40.000 : 80.000 m
3
/ năm.
+ Sản xuất bê tông thơng phẩm đạt 12.000 : 22.000 m
3
/ năm.
* Về công tác đầu t:
+ Đầu t trạm trộn bê tông 60m
3
/h: Việc đầu tự trạm trộn bê tông thờng phẩm
60m
3
/h tại nhà máy Xi măng Bút Sơn là quyết định đúng đắn nó đáp ứng đợc yêu
cầu sản xuất và cung cấp bê tông cho thi công xây dựng công trình chính Nhà máy
xí măng Bút Sơn. Sản lợng bê tông từ 15000 ữ 25000m
3
/năm đạt chất lợng cao.
Công tác sản xuất vật liệu xây dựng đá, cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phát
triển giải quyết đợc việc làm cho hơn 200 cán bộ công nhân viên của đơn vị.
25