Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tìm hiểu hoạt động chăn nuôi bò thịt tại xã lệ chi,huyện gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
-

Chăn ni bị thịt ở nước ta không phải là ngành chăn nuôi truyền

thống, tuy nhiên trong vài năm gần đây loại hình chăn ni này đã
phát triển rất nhanh chóng với các bước cải tiến về giống và phương
thức chăn nuôi. Vào những năm thập iên 90 thế kỷ trước chăn ni bị
thịt bắt đầu chuyển đổi chăn ni bị thịt sang phương thức chăn ni
hàng hóa góp phần nâng cao tổng sản phẩm chăn nuôi, nâng cao thu
nhập cho người dân, tạo bước đột phá mới trong ngành sản xuất chăn
nuôi.
-

Hiện nay đời sống của người dân ngày càng được cải thiện do đó

nhu cầu về thịt bị cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên do những hạn chế
về diện tích chăn thả đang ngày càng bị thu hẹp. Ngành chăn ni bị
thịt đã và đang phát triển một số phương thức chăn nuôi khác nhau
cho phù hợp với điều kiện của từng nông hộ cũng như tận dụng điều
kiện thuận lợi của địa phương.
-

Tính đến tháng 6/2016, đàn bị thịt, bị sinh sản của Hà Nội có

125.663 con, tăng 1.031 con, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2015. Sản
lượng thịt bò đạt 5.034 tấn (tăng 0,5%). Cơ cấu giống bò thịt: trên 90%
bò Zebu (lai các giống Brahman, Red Sindh, BBB, Argus…), bị cóc dưới
10%
-



Chăn ni bị thịt tập trung ở các huyện Ba Vì, Sóc Sơn, Chương

Mỹ. Một số xã chăn ni quy mơ lớn như Minh Châu (Ba Vì); Văn Đức
(Gia Lâm); Lệ chi ( Gia Lâm) ;Minh Trí (Sóc Sơn), số lượng trên 2.000
con. Tỷ lệ lai tạo giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo trên
61,2%.
-

Bên cạnh đó, Hà Nội cịn phát triển 19 xã chăn ni bị thịt trọng

điểm và 97 hơ ni bị hướng thịt quy mơ lớn ngồi khu dân cư. Nhờ
đó, thu nhập từ bán bò thịt tăng từ 3-5 triệu đồng/con, bán giống từ
2,5-3 triệu đồng/con so với giống bò địa phương cho lai tạo giống bằng
phương pháp nhảy trực tiếp. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả
chăn ni, người dân n tâm đầu tư sản xuất. Thu nhập của người


chăn nuôi từ bán con giống, bán thịt trên địa bàn thành phố tăng thêm
từ 170-210 tỷ đồng/năm.
-

Qua đó đã tạo thêm việc làm cho người lao động ở nông thôn,

nâng cao thu nhập cho dẫn tinh viên làm công tác thụ tinh nhân tạo
bị, trung bình từ 3-5 triệu đồng/tháng. Một số dẫn tinh viên có thu
nhập cao từ 8-10 triệu đồng/tháng.
-

Với trên 80% dân số sống bằng thu nhập từ sản xuất nông nghiệp


nên những năm qua xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm đã tích cực triển khai và
thực hiện hiệu quả nhiều mơ hình phát triển kinh tế nơng nghiệp có
tính bền vững, điển hình là mơ hình ni bị thịt. Là vùng đất nằm ở
Nam sơng Đuống, người dân xã Lệ Chi khai thác triệt để lợi thế của xã
ven đê có đất bãi và mái đê tạo thành bãi chăn thả tự nhiên cung cấp
cỏ để phát triển mạnh nghề ni bị thịt. Từ năm 2001 đến nay, xã đã
xây dựng Đề án phát triển chăn ni bị thịt, và trong 5 năm trở lại
đây, 100% số bò giống trong xã đã được lai tạo cho năng suất, chất
lượng cao, như giống bò lai sin, giống bị BBB, Đrốc Macster, Brécman.
-

Hiện nay tồn huyện Gia Lâm có 96 trang trại chăn ni,trong sơ

đó trang trại chăn ni bị thịt chiếm khoảng 17%. Mặc dù số lượng bò
và sản lượng bò tăng lên rõ rệt,nhưng phần lớn các hộ chăn ni bị
thịt trong huyện vẫn là chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư. Và hiện tồn
xã Lệ Chi có xấp xỉ 900 hộ dân ni khoảng 200 con bị thịt,trong đố
thơn Chi Đơng ni 1000 con. Hộ ni ít nhất cũng 2 hoặc 3 con, hộ
nuôi nhiều từ 10 đến 16 con, cho thu nhập hang tram triệu một năm.
-

Việc chăn ni bị đã đem lại thu nhập cao cho các hộ nông dân

trong xã. Tuy nhiên về khía cạnh mơi trường của ngành chăn nuôi chưa
được quan tâm đúng mực. Với quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ chất thải sinh
ra chưa được quản lý hợp lý gây tác hại xấu đến môi trường xung
quanh bởi các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh ngày càng nhiều
và không được xử lý triệt để. Vì vậy cần phải nghiên cứu quy trình sản
xuất hiện trạng quản lý và đánh giá hiện trạng môi trường do chất thải

chăn ni gây ra để góp phần phát triển chăn nuôi theo hướng bề
vững.


 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và các vấn đề bức xúc của môi
trường chúng tôi tiến hành đề tài “ Tìm hiểu hoạt động chăn ni bị
thịt tại xã Lệ Chi,huyện Gia Lâm, Hà Nội.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
-

Tìm hiểu quy trình chăn ni bị thịt.

-

Khảo sát môi trường và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải của

khu vực.
-

Đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường khu vực nhằm phát

triển chăn nuôi bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thu thập thông tin
-

Thu thập thông tin thứ cấp: thu thập các thông tin liên quan như:

điều kiện kinh tế - xã hôi, thị trường tiêu thụ,… tại xã Lệ Chi – Gia Lâm
– Hà Nội qua các nguồn sẵn có bao gồm: báo, mạng internet, các đề tài

nghiên cứu liên quan, số liệu tại tổng cục thống kê chăn nuôi Việt Nam.
2.2. Điều tra bảng hỏi
-

Điều tra tổng số 24 hộ gia đình ni bị thịt, nhóm thực hiện điều

tra ngẫu nhiên 4 phiếu đối với 4 hộ gia đình ni bị thịt thuộc thơn Chi
Đơng, xã Lệ Chi, Gia Lâm, Hà Nội.
-

Điều tra tình hình chăn ni bị thịt , hiện trạng phát sinh và quản

lý chất thải, nhận thức của người dân trong bảo vệ môi trường, ....
2.3. Khảo sát hiện trường
-

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động chăn ni bị thịt

-

Nội dung nghiên cứu: thực trạng hoạt động chăn ni bị thịt và

thực trạng quản lý chất thải chăn ni bị thịt tại xã Lệ Chi.
-

Phương pháp quan sát, đánh giá: quan sát, ghi chép các vấn đề

liên quan đến hiện trạng môi trường của khu vực nghiên cứu.
2.4. Xử lý số liệu
-


Phân tích thống kê mơ tả để mơ tả những đặc tính cơ bản

của dữ liệu thu thập được và biểu diễn dưới dạng bảng biểu, bảng
số liệu tóm tắt về dữ liệu
-

Trình bày đồ thị bảng biểu.


-

Sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu thô thành dữ

liệu.
3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chăn nuôi
 Quy mô chăn nuôi
Qua điều tra phỏng vấn 24 hộ gia đình chăn ni bị thịt tại đội 4
thôn Chi Đông, xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, TP Hà Hội ta nắm được một
số thông tin cơ bản cho bởi bảng sau:

Bảng 1: Thông tin chung về thu nhập và sử dụng đất của 24
hộ gia đình ở đội 4 thôn Chi Đông, xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, TP
Hà Nội năm 2016
Thu
của
đình
Giá trị


nhập
hộ

Diện tích đất của gia đình

gia

(m²)

(triệu

đồng/năm)
Tổn
Tổng

Tổng

g thu thu

diện

nhập

nhập

tích đất

từ bị

của gia


Nhà
ở (m²)

Chăn

Vườ

Kh

ni

n cây ác

(m²)

(m²)

(m²)

đình
Min

10

25

15

1500


(m²)
90

30

0

0

0

340

220

480

49

4
Max
SD

00
31
5.62

900


0
292.
05

182.9
6

81.0
4

52.6
8

94.8
8

97.
31


Avera
ge
Tỷ

lệ

(%)
-

29


155.

5.33
10

19
52.5

0

5

329.5
4
100

152.

63.2

08
46.1

5

5

9


45.4

72.

13.7

97
22.

1
19.1
8

14

Từ bảng trên ta thấy hơn một nửa thu nhập của các hộ gia

đình là từ hoạt động chăn ni bị thịt trung bình 155.19 triệu
đồng/năm ( chiếm 52.55% tổng thu nhập ) . Hộ có thu nhập cao
nhất là 1500 ( triệu đồng/năm ) . Được biết hộ bắt đầu ni bị
thịt sớm nhất là từ năm 1974 , ni muộn nhất là từ năm 2014.
Cho thấy việc hình thành chăn ni bị thịt quy mơ hộ gia đình ở
đây có từ rất lâu và ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Diện tích dành cho chăn ni khơng lớn ( chiếm 19.19%
tổng diện tích đất), còn phần lớn dành cho nhà ở ( chiếm 58,24 %
tổng diện tích đất).
-

Kết quả điều tra cho thấy rõ hơn ở khu vực này người dân chủ yếu chăn
nuôi bị thịt, cịn các loại vật ni khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ . Nên diện

tích dành để chăn ni bị thịt cũng nhiều nhất ( chiếm 51.14% diện
tích chăn nuôi ) , cho gà là 26.35%, cho lợn là 20,82%, các loại vật ni
khác là 6.13%. Ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ sau :
Biểu đồ tỷ lệ diện tích dành cho các loại vật ni
(đơn vị %)
6.13
26.35

51.14

20.82



Lợn



Khác


 Đặc điểm chuồng trại.

-

Trong những năm gần đây, các hộ chăn ni đã có sự đầu

tư về đáng kể trong chăn ni, hệ thống chuồng ni bị chiếm
phần lớn là bán kiên cố đạt 58.33%, tiếp đó là kiên cố ( chiếm
33.33% ). Tuy nhiên vẫn còn 2 hộ có hệ thống chuồng ni là đơn

sơ chiếm 8.34%. Trong 24 hộ chăn ni thì chỉ có duy nhất 2 hộ
vẫn sử dụng kiểu cống đất (chiếm 8.33%), 7 hộ sử dụng kiểu
cống xây, hở ( chiếm 29.17% ) còn lại là các hộ sử dụng hệ thống
cống xây, kín ( chiếm 62,5%). Hạn chế được phần lớn nước thải từ
hoạt động tắm, vệ sinh chuồng nuôi phát sinh ra ngồi, giảm nhẹ
mùi hơi thối. Nền chuồng ni được các hộ đổ xi măng (chiếm
87.5%), lát gạch (chiếm 8.33%), nền bằng đất và các vật dụng
khác chiếm 4.17%.

Bảng 2 . Đặc điểm hệ thống chuồng trại của các hộ được điều
tra
Đặc điểm
Hệ
chuồng trại

thống

số hộ

tỷ lệ (%)

Đơn sơ

2

8.34

Bán

14


58.33

cố

kiên


Kiên cố

8

33.33

Cống đất

2

8.34

7

29.16

15

62.5

0


0

21

87.5

Lát gạch

2

8.34

Khác

1

4.16

Cống xây ,
Kiểu cống

hở
Cống
xây ,kín
Xây

bằng

đất
Nền chuồng


Đổ
măng

xi

 Sự biến động bò thịt năm 2015-2016

-

Theo kết quả điều tra phỏng vấn 24 hộ gia đình chăn ni

lợn cho thấy sự biến động bò thịt qua 2 năm 2015-2016 là khơng
đáng kể, các nơng hộ vẫn duy trì số lượng bị đều đều qua các
năm, trung bình số lượng bê đực năm 2015 và năm 2016 là như
nhau, đều là 1 con/năm. Số lượng bê cái trung bình của 2 năm
đều là 0. Trung bình bị thịt cũng k có sự chênh lệch giữa 2 năm
( 4 con/năm). Số lượng bị cái trung bình cũng khơng thay đổi
( trung bình 1 con/năm)


biểu đồ thể hiện sự biến động số lượng bò năm 2015-2016

số lượng trung bình (con)

5

4

3


2

1

0

Bê đực

Bê cái
Năm 2015

Bị thịt

Bị cái

Năm 2016

 Các yếu tố đầu ra đầu vào
-

Kết quả qua điều tra, phỏng vấn 24 hộ gia đình chăn ni

bị thịt được biết con giống được mua từ các trại hoặc các hộ gia
đình xung quanh xã, với giá dao động từ 15-16 ( triệu đồng/ con ),
năm 2016 . Các hộ chủ yếu sử dụng nguồn thức ăn là cỏ do nhà
tự trồng được. Ngoài ra các hộ cũng cho bị ăn kèm cám cơng
nghiệp với giá mua trung bình là 7000 đồng/kg. Bên cạnh đó một
số hộ cịn cho ăn thêm cáo ngơ (giá mua là 6000 đồng/kg) và
cám gạo.

-

Nguồn nước uống, tắm, vệ sinh chuồng trại của các nông hộ

đều là nước giếng khoan, không mất chi phí, lượng nước mỗi hộ
sử dung trung bình trong ngày đạt 2,018m³. Hầu hết các nông hộ
đều cho biết rất ít sử dụng thuốc thú y vì bị là lồi khá dễ ni
khơng ha ốm như những loại gia súc khác. Trong việc đảm bảo vệ
sinh chuồng trại đa số các hộ chăn nuôi giữ vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ, tần suất rửa chuồng trung bình là 2 lần/ ngày, phun
thuốc khử trùng định kì với sự hỗ trợ của cán bộ thú y xã.
-

Được biết thêm, thời gian ni bị từ bê cho đến khi xuất

bán dao động trong khoảng 12-13 tháng với giá bán trung bình từ


30-35 triệu đồng/con. Và bị thịt được các lái bn đến tận nhà
mua.
3.2. Hiện trạng môi trường và quản lý chất thải
 Hiên trạng phát sinh các nguồn thải tại các hộ chăn ni
Mơ hình DPSIR: hoạt động chăn ni bò thịt xã Lệ Chi

ĐỘNG LỰC
- Mức sống dần
được nâng cao
và dân số ngày
càng tăng dẫn
đến nhu cầu sử

dụng thịt bị
cũng tăng.
- Bị là loại gia
súc dễ ni, dễ
chăm sóc.
- Truyền thống
ni bị từ thời
ơng bà để lại

ÁP LỰC
- Các chất thải
của bò thịt như:
phân, nước tiểu.
- Thức ăn dư
thừa.
- Nước thải từ
vệ sinh chuồng
trại, tắm cho bị.
- Khí dư thừa
hoặc rị rỉ từ
bình Biogas..

HIỆN TRẠNG
- Khơng khí xung
quanh trường có mùi
hơi nhẹ, nước đục.
- Hệ thống chuồng trại
chưa đảm bảo vệ sinh.
- Chất thải được thu
gom sử dụng chưa hợp

lý.
- Nước sau biogas từ
các nhà dân xả ra các
mương rãnh ven đường
cuối thơn làm khu vực
có mùi hơi thối khó
chịu.

TÁC ĐỘNG
- Gây mất mỹ
quan khu vực.
- Tạo điều kiên
cho nhiều mầm
mống gây bệnh
phát triển.
- Ảnh hưởng đến
nước sinh hoạt,
tưới tiêu, nguồn
nước ngầm.
- Khơng khí tại
một số nơi có
mùi khó chịu ứng
nhà kính.


ĐÁP ỨNG
- Quy hoạch dân số, tuyên truyền hướng dẫn người dân phát triển kinh tế bền vững.
- Xây dựng chuồng trại hợp lý, sử lý chất thải đúng cách, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường.
Chất thải phát sinh từ hoạt động chăn ni bị thịt chủ yếu là

- Thu gom và xử lý chất thải hợp lý, xây dựng bể chứa tập trung cuối hệ thống cống thải.
phân thải với khối lượng lớn, trung bình mỗi ngày một con bò thải ra
- Khử trùng, vệ sinh chuồng trại thường xuyên hạn chế sự phát triển của các mầm bệnh.
khoảng 10 - 15 kg phân. Nước thải từ nước tiểu của bị và nước rửa
chuồng trại thường khó kiểm sốt và quản lý. Thành phần của nước
thải chăn ni bị hầu hết là các chất hữu cơ, vơ cơ, vi sinh vật tồn tại ở
dạng hoà tan, phân tán nhỏ hay có kích thước lớn hơn. Đặc trưng ơ
nhiễm của nước thải chăn ni bị là: ơ nhiễm hữu cơ; ô nhiễm N, P và
chứa nhiều loại vi trùng, vi khuẩn gây bệnh....
- Những chất hữu cơ chưa được gia súc đồng hố, hấp thụ sẽ bài tiết
ra ngồi theo phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất
khác.Thức ăn dư thừa cũng là 1 nguồn gây ô nhiễm hữu cơ. Trong
nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80 % gồm protit,
acid amin, chất béo, hydratcarbon và các dẫn xuất của chúng. Hầu
hết là các chất hữu cơ dễ phân huỷ, giàu nitơ, photpho. Các chất vô
cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, ure, amonium, muối chlorua,
sulfate… Các hợp chất hoá học trong phân và nước thải dễ dàng bị
phân huỷ. Tùy điều kiện hiếm khí hay kị khí mà q trình phân huỷ
tạo thành các sản phẩm khác nhau như acid amin, acid béo,
aldehide, CO2, H2O, NH3, H2S. Nếu quá trình phân huỷ có mặt O2
sản phẩm tạo thành sẽ là CO2, H2O, NO2, NO3. Cịn nếu q trình
phân hủy diễn ra trong điều kiện thiếu khí thì tạo thành các sản
phẩm CH4, N2, NH3, H2S, Indol, Scatol… Các chất khí sinh ra do
q trình phân huỷ kị khí và thiếu khí như NH3, H2S… gây ra mùi
hơi thối trong khu vực ni ảnh hưởng xấu tới mơi trường khơng khí.
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, vi rút và trứng ấu


trùng giun sán gây bệnh. Do đó, loại nước thải này có nguy cơ trở
thành nguyên nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc,

gia cầm đồng thời lây lan một số bệnh cho người nếu không được
xử lý...
- Theo kết quả từ quá trình khảo sát thực tế thì vẫn cịn có các hộ
gia đình thải bỏ trực tiếp phân thải ra môi trường, khi mưa xuống
phân thải hịa lỗng theo mưa chảy tràn ra đường đi, ao hồ, kênh
mương gây ảnh hưởng đến môi trường như nước ao hồ có màu đen,
mùi hơi, đường đi trong các ngõ xóm mất mỹ quan gây ơ nhiễm…
- Việc quản lý không tốt chất thải trong chăn nuôi đã dẫn đến sự ô
nhiễm môi trường xung quanh các hộ gia đình có chăn ni và
khơng chăn ni gia súc.

 Hiện trạng quản lý chất thải
-

Theo kết quả điều tra ta thấy số hộ có thu gom riêng phân

với nước thải là 11 hộ cịn lại 13 hộ khơng thu gom riêng phân và
nước thải. Trong đó chỉ có 1 hộ là ủ phân, 1 hộ cho xuống hố
phân, 10 hộ sử dụng phân bón cho cây trồng và 12 hộ còn lại cho
xuống biogas.


4.17%
4.17%

50.00%
41.67%

ủ phân


cho xuống hố phân

bón cho cây trồng

xuống hầm biogas

Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các hình thức xử lý
phân
-

Từ biểu đồ ta thấy đa số các hộ chọn phương pháp sử dụng

biogas để xử lý phân bò( 50%). Việc sử dụng biogas khá là hiệu
quả, lượng khí gas sinh ra được sử dụng cho nhiều mục đích như
đun nấu, phát điện, sưởi ấm cho vật nuôi… rất tiện lợi. Tuy nhiên
sử dụng biogas cũng gặp 1 số vấn đề như việc xử lý bã bể biogas
khi bị đầy và nước sau biogas.
-

Đa số các hộ xử lý bằng cách bón trực tiếp cho cây trồng

hay thải ra mơi trường, việc xử lý như vậy đã gây ảnh hưởng đến
môi trường do trong đó cịn chứa nhiều hợp chất hữu cơ chưa
phân hủy hết.


7.69%

15.38%


76.92%

tưới cho cây trồng

Cho xuống ao cá

Thải ra môi trường

Biểu đồ thể hiện các mục đích sử dụng nước thải sau biogas của các
hộ gia đình
- Qua biểu đồ ta thấy đa số hộ gia đình khơng xử lý nước thải sau
biogas mà thải thẳng ra mơi trường(77%). Đây có thể là vấn đề khá
phổ biến hiện nay tại các hộ sử dụng biogas gây ra ảnh xấu tới môi
trường, gây phú dưỡng nguồn nước xung quanh.
 Hiện trạng môi trường (đánh giá của người điều tra)
- Theo kết quả điều tra nhìn chung hiện trạng mơi trường trong khu
vực vẫn cịn khá tốt chưa bị ơ nhiễm nặng. Qua điều tra trực tiếp tại
các hộ chăn nuôi ta thấy đa số chuồng trại thoáng mát, cao ráo
được xây dựng kiên cố được vệ sinh thường xuyên nên mùi hôi được
giảm đáng kể. Nguồn nước tiếp nhận hơi có màu đục, mùi nhẹ
nhưng nhìn chung mơi trường tiếp nhận vẫn đủ khả năng để tự làm
sạch, chỉ trừ 1 số hộ chăn ni nhiều thì có gặp vấn đề mơi trường
như mùi khó chịu màu nước tiếp nhận khá đục.
- Vấn đề về tiếng ồn hầu như không gặp phải ở đây do đặc thù
chung của chăn ni bị, cộng với đa số các hộ gia đình có hệ thống
chuồng trại rộng rãi ,có hệ thống cây xanh nhiều quanh nhà nên đã
góp phần làm giảm tiếng ồn .
3.3. Nhận thức của người dân



- Do các hộ gia đình ở đây chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô
không lớn, thiếu hiểu biết kiến thức về vấn đề môi trường nên chưa
nhận thức đúng và chưa quan tâm đến xử lý chất thải chăn nuôi,
bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Ở địa phương cũng chưa thực sự quan tâm nhiều đến vấn đề mơi
trường đa số chỉ có hình thức tun truyền qua đài phát thanh và 1
vài đợt tập huấn trong năm nhưng chỉ là về vấn đề kỹ thuật chăn
nuôi mà ít đề cập đến bảo vệ mơi trường.
- Theo kết quả điều tra ta thấy khi được hỏi về việc tham gia đóng
phí bảo vệ mơi trường thì có 5 hộ khơng tham gia với lý do (chăn
ni ít khơng gây ơ nhiễm mơi trường) và cịn lại 19 hộ tham gia với
đa số mức phí là khơng lớn hơn 100 nghìn đồng/năm.
- Như vậy các hộ gia đình phần nào ý thức được trách nhiệm của
mình trong bảo vệ mơi trường nhưng cịn hạn chế, vì vậy các cơ
quan nhà nước, đặc biệt là chính quyền địa phương cần có các biện
pháp tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức của người dân về bảo
vệ môi trường và tổ chức tập huấn về vấn đề xử lý chất thải chăn
nuôi nhằm nâng cao hiểu biết, kiến thức về môi trường.
3.4. Các giải pháp cải thiện ô nhiễm môi trường
-

-

-

Xử lý nước thải: Do nước thải chăn ni bị thịt ô nhiễm rất cao. Trong nước thải
chăn nuôi, hàm lượng chất hữu cơ, nitơ (N), phốt pho (P), coliform rất cao nên gây ơ
nhiễm nặng cho mơi trường. Vì vậy, nước thải được xử lý 3 bước kế tiếp, không
thay thế và hỗ trợ lẫn nhau là xử lý yếm khí với kỹ thuật ABR để loại phần lớn chất
hữu cơ (COD), tiếp theo là xử lý bằng kỹ thuật lọc sinh học Hiếu khí - Thiếu khí loại

bỏ tiếp COD và phần lớn N và P và cuối cùng là xử lý bổ xung bằng CNST sử dụng
TVTS loại bỏ tiếp COD, N và P đến mức chấp nhận về mặt môi trường.
Xử lý chất thải rắn (Phân, rác thải hữu cơ và bùn thải sinh học): Xử lý bằng bùn ủ
với chế phẩm VSV ưa nhiệt do nhóm nghiên cứu tạo ra để sản xuất phân bón hữu cơ
chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Xử lý mùi chuồng bằng kỹ thuật phun sương dung dịch siêu ô xy hóa thân thiện với
mơi trường. Với kỹ thuật này, mùi chuồng nuôi giảm trên 70%.


4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
- Lệ Chi là một xã có những điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn ni bị thịt.
- Thơng qua việc mở rộng mơ hình ni bị thịt, tồn xã có trên 100 hộ dân thốt
nghèo; nhiều hộ có thu nhập cao, làm giàu chính đáng. Tuy nhiên mơ hình chăn ni
tập trung gần khu dân cư, chăn nuôi nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường.
- Hiện, tồn xã ni khoảng 2.000 bị thịt, trong đó thơn Chi Đơng ni 1.000 con. Hộ
ni ít nhất cũng 2 con, cịn hộ nhiều thì ni từ 10 - 16 con mỗi lứa, cho thu nhập
hàng trăm triệu đồng mỗi năm.
- Nguồn thải phát sinh từ hoạt động ni bị thịt lớn, hình thức xử lý chủ yếu là dùng
biogas, ủ phân, tuy nhiên vẫn còn tồn tại việc thải trực tiếp ra môi trường.
- Môi trường của khu vực qua khảo sát cho thấy phân thải chảy ra các lối đi, ao, các
cống thoát nước hở gây mùi hôi, màu nước đen ảnh hưởng đến mỹ quan và sức khỏe
con người.
- Ngồi ra hoạt động chăn ni bị thịt cũng gặp những khó khăn về thị trường tiêu
thụ, nguồn vốn và dịch bệnh…
4.2. Kiến nghị
-

Xây dựng mô hình trang trại tập trung, phát triển các hệ thống xử lý nước thải sau

xử lý biogas trước khi đưa ra mơi trường.

-

Khuyến khích chủ hộ thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường, cam kết thực hiện
các biện pháp giảm thiểu tác động xấu.

-

Hỗ trợ trong chăn nuôi về giống, vốn đầu tư và công tác thú y tại địa phương.

-

Tuyên truyền và tập huấn cho người dân về kỹ thuật nuôi cũng như ý thức bảo vệ
môi trường, xử lý chất thải chăn nuôi.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tìm giải pháp phát triển chăn ni bị thịt Thủ đơ
Xã Lệ Chi – Cổng thơng tin UBND huyện Gia Lâm.
Luận Văn thạc sỹ của Trần Danh Thủy.
Kinh tế đô thị
Báo nhân dân


PHỤ LỤC
Một số hình ảnh đi thực địa

Ảnh các thành viên nhóm


A

Phân và nước thải trong chăn ni bị


Chuồng ni bị


Thức ăn cho bò




×