Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Ưu và nhược điểm của vay nợ nước ngoài so với thu hút fdi tại các nước đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.78 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
MÃ HỌC PHẦN: INE3025 1

ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VAY NỢ NƯỚC NGOÀI
SO VỚI THU HÚT FDI
TẠI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi

Hà Nội (01/2021)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VAY NỢ NƯỚC NGOÀI
VỚI THU HÚT FDI Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN........................................7
1.1. NỢ NƯỚC NGOÀI.........................................................................................7
1.1.1.

Khái niệm..............................................................................................7

1.1.2.

Các hình thức vay nợ nước ngồi..........................................................7

1.1.3.

Vai trị của nợ nước ngoài......................................................................7


1.2. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP FDI..............................................................................8
1.2.1. Khái niệm....................................................................................................8
1.2.2. Các hình thức thu hút FDI...........................................................................8
1.2.3.

Vai trị của thu hút FDI ở những nước đang phát triển..........................9

PHẦN II: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VAY NỢ NƯỚC NGOÀI VỚI THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.........................11
2.1. Ưu điểm của ODA so với FDI..........................................................................11
2.1.1. Nước tiếp nhận được tồn quyền sử dụng vốn vay vào mục đích phát triển
bền vững.............................................................................................................. 11
2.1.2. ODA tập trung vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia trong khi
FDI chỉ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế............................................................11
2.2. Nhược điểm của ODA so với FDI....................................................................13
2.2.1. ODA gây ra gánh nặng nợ nần cho các nước tiếp nhận.............................13
2.2.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc cao so với FDI........................................13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP BỀN
VỮNG VÀ NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ NƯỚC NGỒI..................16
3.1. KIẾN NGHỊ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP BỀN VỮNG...............16
3.2. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ NƯỚC NGỒI......16
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................21

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST


Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

1

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

2

ODA

Official Development

Vốn hợp tác phát triển chính
thức

3

IMF

Assistance
International Monetary


T

Fund

3

Quỹ tiền tệ quốc tế


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, cùng với quá trình phát triển và đa dạng hoá các quan
hệ kinh tế quốc tế theo hướng tồn cầu hố, bên cạnh việc huy động tối đa nguồn nội
lực, là vấn đề huy động và sử dụng vốn vay nước ngoài. Vấn đề này ngày càng được
quan tâm và trở thành một bộ phận của chiến lược và chính sách phát triển kinh tế xã
hội của các nước, nhất là đối với khu vực các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Nhờ có vốn vay nước ngồi (khơng kể các nguồn lực khác) một số nước đã đạt
được nhiều thành công trong phát triển kinh tế như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia. Song một số nước khác, do trình độ quản lý kém, nạn tham nhũng trầm
trọng thì vay nợ nước ngồi khơng những khơng có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng mà
đã trở thành gánh nặng nợ, gây ra những hiểm hoạ, nguy cơ khủng hoảng vô cùng to
lớn đối với đất nước.
Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, tạo ra
lợi thế của người đi sau, là sự lựa chọn thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn
để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc sử dụng vốn vay cũng chính
là tạo cho mình một khoản nợ đáng kể. Chính vì vậy, Chính phủ các nước đang phát
triển cần có những chiến lược cụ thể, hợp lý để ngăn chặn việc chính những khoản nợ
đó lại trở thành rào cản đối với sự phát triển kinh tế của đất nước.
Để hiểu rõ hơn về việc sử dụng nợ nước ngồi, nhóm đã nghiên cứu đề tài “Ưu và
nhược điểm của vay nợ nước ngoài với thu hút vốn đầu tư trực tiếp tại các nước đang

phát triển”. Đề tài nhằm phân tích những ưu, nhược điểm của hai dịng vốn trên, góp
phần định hướng cho các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng trong
việc lựa chọn nguồn vốn vay hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tổng quan tài liệu
[1] Nguyễn Thị Đan Quế (2006) Quản lý hoạt động cho vay lại vốn ODA thông qua
quỹ hỗ trợ phát triển, tài liệu nêu rõ tác động của nợ và thâm hụt của chính phủ trong
nền kinh tế mở; định nghĩa và phân loại nợ nước ngoài; về quan điểm vay nợ nước
ngoài.
[2] Nguyễn Thanh Tùng (2010) “Quản lý nợ nước ngồi của Việt Nam” Hệ thống hóa
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nợ nước ngồi; Phân tích thực
4


trạng quản lý vay nợ nước ngoài của Việt Nam, cùng những đánh giá về công tác quản
lý nợ nước ngoài cuả Việt Nam từ 1993 đến nay; Dự báo khả năng vay và trả nợ nước
ngoài của Việt Nam trong chiến lược kinh tế xã hội đến năm 2020; Đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam thời gian tới.
[3] Nguyễn Kim Sơn, Đinh Văn Toàn, Nguyễn Huy CHương (2017) “Các nhân tố ảnh
hưởng đến nợ nước ngoài của các nước đang phát triển”. Bài viết nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng tới nợ nước ngoài của khu vực công ở các nước đang phát triển. Nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy mơ hình có tác động cố định với dữ liệu
mảng của 50 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 996-2015. Kết quả phân tích cho
thấy, nợ nước ngồi của Chính phủ những năm qua tăng lên đáng kể do sự gia tăng
của nợ cũ chưa trả được, cùng với sự mở rộng đầu tư cơng và tỷ giá hối đối. Ngược
lại, sự gia tăng của tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát và xuất khẩu rịng có tác động
làm giảm dư nợ từ bên ngồi của các quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Phân tích những ưu, nhược điểm của vay nợ nước ngoài so với thu hút FDI ở các nước
đang phát triển hiện nay.

b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa vào các cơ sở khoa học về vay nợ nước ngồi và thu hút FDI từ đó chỉ ra ưu và
nhược điểm của nợ nước ngoài so với đầu tư trực tiếp nước ngồi. Từ đó đưa ra một
số kiến nghị thu hút đầu từ nước ngoài bền vững và nâng cao tính bền vững của nợ
nước ngồi tại các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nợ nước ngoài và thu hút FDI.
5. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nội dung
Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về ưu và nhược điểm của vay nợ nước ngoài so
với đầu tư FDI ở các nước đang phát triển.
b. Phạm vi không gian
5


Đề tài tập trung vào các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
c. Phạm vi thời gian
Thời gian từ 2010 - 2018
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu có sử dụng kết hợp phương
pháp:
• Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh tình hình vay nợ nước ngồi và thu hút FDI
ở các nước đang phát triển hiện nay.
• Phương pháp tổng hợp và phân tích: Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập
dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau như: Các tạp chí kinh tế, luận án,
luận văn… trong và ngoài nước.
7. Câu hỏi nghiên cứu
 Ưu điểm nhược điểm của vay nợ nước ngoài và thu hút FDI nước ngoài ở các
nước đang phát triển là gì?
 Các quốc gia đang phát triển cần làm gì để thu hút đầu tư trực tiếp bền vững và

nâng cao tính bền vững của nợ nước ngoài?
8. Kết cấu bài nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận của vay nợ nước ngoài với thu hút FDI ở các nước đang phát
triển.
Chương 2: Ưu, nhược điểm của vay nợ nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp ở các
nước đang phát triển hiện nay.
Chương 3: Một số kiến nghị thu hút đầu tư trực tiếp bền vững và nâng cao tính bền
vững của nợ nước ngoài.

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VAY NỢ NƯỚC
NGOÀI VỚI THU HÚT FDI Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.1.

NỢ NƯỚC NGỒI

1.1.1. Khái niệm
Vay nợ nước ngồi là khoản vay ngắn hạn, trung - dài hạn phải trả lãi hoặc khơng
phải trả lãi do Nhà nước, Chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức khác của quốc gia vay
của chính phủ nước ngồi, vùng lãnh thổ, tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức và cá nhân
nước ngồi.
1.1.2. Các hình thức vay nợ nước ngồi
 Vay nước ngồi của chính phủ
 Vay nước ngồi của doanh nghiệp
 Vay ODA
 Vay thương mại
 Nợ nước ngoài của quốc gia
 Nợ nước ngồi của khu vực cơng

 Nợ được khu vực cơng bảo lãnh
 Phát hành trái phiếu chính phủ

1.1.3. Vai trị của nợ nước ngồi
Nợ nước ngồi tạo lập nguồn vốn bổ sung cho quá trình phát triển và tăng trưởng phát
triển kinh tế, điều chỉnh cán cân thanh tốn quốc gia. Bên cạnh đó, nợ nước ngồi cịn
góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được
kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngồi thơng qua việc nhập khẩu máy
móc thiết bị hiện đại, cơng nghệ tiên tiến. Các dự án đầu tư đã góp phần hiện đại hóa
nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế. Trên cơ sở đó, tạo ra lực lượng lao động mới, hiện đại
có cơng nghệ tiên tiến và góp phần thúc đẩy hiệu quả của cả nền kinh tế. Ngoài ra, các
nước vay nợ còn được tiếp cận với việc chuyển giao kỹ năng quản lý của các chuyên
gia nước ngoài. Các dự án hợp tác đào tạo cũng tạo ra rất nhiều cơ hội đào tạo lại và
đào tạo nâng cao cho lực lượng cán bộ chủ chốt của các ngành, lĩnh vực, góp phần
năng cao năng lực quản lý của toàn bộ nền kinh tế.
7


Khơng những thế, nợ nước ngồi cũng làm tăng thêm sức hấp dẫn của mơi trường đầu
tư trong nước, góp phần thu hút, mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế đất
nước, góp phần chuyển đổi, cải thiện cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.
Trong một số trường hợp bất lợi của nền kinh tế, cán cân thanh toán bị thâm hụt do
điều kiện bất lợi tạm thời trong thương mại quốc tế hay sản lượng bị thiếu hụt nặng và
tiêu dùng trong nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong những trường hợp như vậy,
các khoản vay nợ nước ngồi khẩn cấp đóng vai trị là biện pháp ổn định kinh tế trong
ngắn hạn, giúp nền kinh tế lấy lại thế cân bằng
Tuy nhiên việc sử dụng các khoản nợ nước ngồi ln tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến một
nền tài chính khơng bền vững và khơng hiếm trường hợp nợ nước ngồi q cao và
quản lý lỏng lẻo đã dẫn đến khủng hoảng tài chính và kinh tế suy thối. Tác động của
việc vay nợ nước ngoài đến các nền kinh tế đang phát triển rất khác nhau, tuỳ thuộc

vào mơi trường chính sách của các nước này và năng lực quản lý nguồn vốn vay nước
ngồi của các Chính phủ. Tuy nhiên, khơng phải tất cả các nước đi vay đều nhận thức
được và có đủ khả năng thể chế và khả năng quản lý nền kinh tế như mong muốn, nhất
là quản lý nợ nước ngoài của khu vực tư nhân.
1.2.

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP FDI

1.2.1. Khái niệm
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) là nguồn vốn đầu tư
dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà
xưởng sản xuất, kinh doanh nhằm kiếm lợi nhuận, trong đó nhà đầu tư trực tiếp quản
lý điều hành, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nguồn vốn bỏ ra và kết quả kinh doanh.
Tổ chức Thương mại Thế giới cũng đưa ra định nghĩa giải thích chi tiết hơn về FDI:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) đi cùng với quyền quản
lý số tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác.”

1.2.2. Các hình thức thu hút FDI
Theo quyết định tại Luật đầu tư nước ngồi 9/6/2000, có các hình thức chủ yếu sau:
8


 Hình thức hợp đồng hợp tác FDI:
 Hình thức doanh nghiệp liên doanh:
 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi
 Hình thức hợp đồng - xây dựng - kinh doanh - chuyển giao


1.2.3. Vai trò của thu hút FDI ở những nước đang phát triển
FDI bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế
FDI vừa bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn là một luồng vốn ổn định hơn so
với các luồng vốn đầu tư quốc tế khác. Bởi FDI dựa trên quan điểm dài hạn về thị
trường, về triển vọng tăng trưởng và khơng tạo ra nợ cho chính phủ nước tiếp nhận
đầu tư.
FDI cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển
Công nghệ là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng và sự phát triển của mọi quốc gia,
đối với các nước đang phát triển thì vai trị này càng được khẳng định rõ. Bởi vậy,
tăng cường khả năng công nghệ luôn là một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu
của mọi quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là nguồn quan trọng để phát
triển khả năng cơng nghệ của nước chủ nhà. Vai trị này được thể hiện qua hai khía
cạnh chính là chuyển giao cơng nghệ sẵn có từ bên ngồi vào và sự phát triển khả
năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà.
Mặt khác, trong quá trình sử dụng các cơng nghệ nước ngồi) nhất là ở các doanh
nghiệp liên doanh) các doanh nghiệp trong nước học được cách thiết kế, chế tạo từ
công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện sử dụng của mình. Đây là
một trong những tác động tích cực quan trọng của FDI đối với việc phát triển công
nghệ ở các nước đang phát triển.
FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm
Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Số lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp FDI ngày càng tăng
nhanh ở các nước đang phát triển. FDI cũng có tác động tích cực trong phát triển
nguồn nhân lực của nước chủ nhà thông qua các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Các cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi có cơ
9


hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi tiếp cận với công nghệ và kỹ năng quản lý
tiên tiến. Các doanh nghiệp FDI cũng có thể tác động tích cực đến việc cải thiện

nguồn nhân lực ở các cơng ty khác mà họ có quan hệ, đặc biệt là các công ty bạn
hàng. Những cải thiện về nguồn nhân lực ở các nước tiếp nhận đầu tư còn có thể đạt
hiệu quả lớn hơn khi những người làm việc trong các doanh nghiệp FDI chuyển sang
làm việc cho các doanh nghiệp trong nước hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp mới.
FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế khơng chỉ là địi hỏi của bản thân sự phát triển nội
tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn
ra mạnh mẽ hiện nay. FDI là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngọi,
thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình liên kết kinh tế
giữa các nước trên thế giới, đòi hỏi mỗi qgh phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước
cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động FDI. Ngược lại, chính FDI lại góp phần thúc đẩy nhanh q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà, vì nó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và
ngành nghề kinh tế mới và góp phần nâng cao nhanh chóng trình độ kỹ thuật và công
nghệ ở nhiều ngành kinh tế, phát triển năng suất lao động của các ngành này

10


PHẦN II: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA VAY NỢ NƯỚC NGOÀI VỚI THU
HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
2.1. Ưu điểm của ODA so với FDI
2.1.1. Nước tiếp nhận được toàn quyền sử dụng vốn vay vào mục đích phát triển
bền vững
ODA là nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại hoặc hồn lại với lãi suất rất thấp (dưới
3%, trung bình từ 1-2%/năm) và thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (2540 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm). Trong nguồn vốn ODA ln
có một phần viện trợ khơng hồn lại, thấp nhất là 25% của tổng số vốn ODA. Chính vì
thế, các nước đang phát triển có thể tận dụng nguồn vốn này để phát triển cơ sở hạ
tầng, qua đó tạo ra mơi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác, trong

đó có FDI, hay các nguồn vốn tài trợ của các công ty, tổ chức kinh tế quốc tế khác.
Ngược lại, FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài được đầu tư để sản xuất,
kinh doanh nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Khi đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư khơng
những góp vốn mà cịn đứng ra quản lí dự án đó. Tuy nhiên việc quản lí này đơi khi
khơng hiệu quả do sự khác biệt giữa các quốc gia.
2.1.2. ODA tập trung vào mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia trong khi FDI
chỉ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một lượng
ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển
giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường
một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước ĐPT. Bên cạnh đó,
một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế,
đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước ĐPT
đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình. Trong khi đó, FDI
chủ yếu vì mục đích kinh tế, do đó các nhà đầu tư nước ngồi ít quan tâm hơn về vấn
đề môi trường, dẫn đến hậu quả là ô nhiễm nguồn nước, bầu khơng khí, các khu cơng
nghiệp, ảnh hưởng khơng nhỏ đến môi trường của nước sở tại.
- ODA giúp các nước ĐPT xố đói, giảm nghèo. Xố đói nghèo là một trong những
mục tiêu đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương thức hỗ
trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối
11


cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo
khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ
USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo. (Thạc
sĩ Trần Thị Hạ)
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của
các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai,
gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt các

khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các
nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân.
Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trị như nam châm
“hút” đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA
cịn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào cơng cuộc đổi mới của Chính
phủ. Tuy nhiên, không phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư
nhân. Ở những nền kinh tế có mơi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ khơng
những khơng bổ sung mà cịn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các
nước ĐPT mắc nợ nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc
tế song lại không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thơng qua các
chương trình, dự án hỗ trợ cơng cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây
dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thơng lệ quốc tế.
Như vậy, có thể thấy ưu điểm lớn nhất của ODA, đây chính là nguồn vốn đầu tư lớn
giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh
vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xố đói, giảm nghèo, nông nghiệp và
phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các
vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã
hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước,
cải cách thể chế…

12


2.2. Nhược điểm của ODA so với FDI
2.2.1. ODA gây ra gánh nặng nợ nần cho các nước tiếp nhận
Dù là nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) có điều kiện ưu đãi cao nhất, cho đến các
khoản vốn vay thương mại thơng thường trên thị trường tài chính quốc tế thì nghĩa vụ

nợ (bao gồm trả lãi và nợ gốc) cũng luôn luôn đặt ra cho người vay. Trong thời gian
đầu tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do những điều kiện vay ưu đãi nên yếu tố nợ nần
thường chưa xuất hiện. Một số nước đi vay chủ quan với nguồn vốn vốn này và không
sử dụng một cách có hiệu quả. Kết quả là đã sử dụng một lượng vốn ODA lớn nhưng
lại không tạo ra những điều kiện tương ứng để phát triển kinh tế. Nước đi vay không
trả được lãi và vốn vay theo đúng cam kết và để lại gánh nặng nợ nước ngoài cho thế
hệ sau. Vốn vay không được quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả, buộc con nợ phải tiếp
tục tìm kiếm các khoản vay mới, với những điều kiện có thể ngặt nghèo hơn – chiếc
bẫy nợ sập lại, con nợ rơi vào vịng xốy mới: Nợ-vay nợ mới-tăng nợ-tăng vay…
Vịng xốy này sẽ dẫn con nợ đến sự vỡ nợ hoặc vịng xốy lạm phát. Lúc này dịch vụ
nợ sẽ ngốn hết những khoản chi ngân sách cho phát triển và ổn định xã hội. Hơn nữa,
việc tiết kiệm trả nợ khiến nước nợ phải hạn chế nhập và tăng xuất, trong đó có hàng
tiêu dùng mà trong nước cịn thiếu hụt, do đó làm tăng mất cân đối hàng tiền, tăng giá,
tăng lạm phát. Nợ nước ngồi có thể làm sụp đổ cả một chính phủ, nhất là ở những nơi
tình trạng tham nhũng và vơ trách nhiệm là phổ biến của giới cầm quyền, đi kèm với
việc thiếu những giải pháp xử lý mềm dẻo khôn ngoan với nợ (đàm phán gia hạn nợ,
đổi nợ thành đầu tư, đổi cơ cấu và điều kiện nợ, xin xoá nợ từng phần…)
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ an tồn hơn, vì với hình thức này, các nhà đầu
tư nước ngoài sử dụng trực tiếp nguồn vốn của mình để đầu tư, xây dựng và phát triển
các cơ sở sản xuất kinh doanh vào nước sở tại. Vì vậy, vốn này vẫn thuộc sở hữu của
họ. Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất
kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Chính vì vậy mà FDI
khơng để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như ODA hoặc các
hình thức đầu tư nước ngồi khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra nước
ngoài…
2.2.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc cao so với FDI
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh – quốc
13



phịng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị… Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế thay đổi cùng với tình hình phát
triển kinh tế – chính trị – xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới. Ví dụ:
- Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước
tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ
cho những danh mục hàng hố mới của nước tài trợ; u cầu có những ưu đãi đối với
các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn
chế, có khả năng sinh lời cao. Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các
nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà khơng
hồn tồn phù hợp, thậm chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự
án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên
gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả
lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê
chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
- Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập
khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA
phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
- Nước tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường,
các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù
khơng trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức
nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện
ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như của ODA. Thực hiện liên doanh với
nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có thể giảm được rủi
ro về tài chính, vì nhà đầu tư khơng dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại. Trong tình
huống xấu nhất khi gặp rủi ro thì các đối tác nước ngồi sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro
với các công ty của nước sở tại. Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu
tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư.
Như vậy, có thể thấy ODA và FDI là hai dịng vốn quan trọng không thể thiếu đối với

các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy ODA gắn liền với nhiều ràng buộc và tính
ưu việt thấp hơn so với FDI, chính vì vậy mà các nước đang phát triển ngày càng thu
hút và sử dụng FDI nhiều hơn trong công cuộc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ODA lại
14


là nguồn vốn không thể thiếu để theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững, giải quyết
những vấn đề an sinh, phúc lợi xã hội mà FDI không thể làm được. Bên cạnh đó, việc
sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện để thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư trực tiếp vào nước sở tại.

15


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
BỀN VỮNG VÀ NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI
3.1. KIẾN NGHỊ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP BỀN VỮNG
Việt Nam cần sớm điều chỉnh định hướng chiến lược về thu hút FDI bền vững, đi kèm
với đó là có kế hoạch hành động gắn liền với việc cải cách mơi trường đầu tư, chính
sách và thể chế cụ thể:
- Tiếp tục ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực công nghệ cao,
tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
Sản xuất thiết bị y tế, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, dịch
vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính, logistic và các dịch vụ hiện đại khác.
- Cần hồn thiện cơ chế, chính sách để tạo động lực mới cho thu hút và sử dụng nguồn
vốn FDI vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
nông nghiệp công nghệ cao.
- Tăng cường thu hút nhà đầu tư nước ngoài, DN FDI, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc
gia liên kết với DN trong nước hình thành và phát triển cụm liên kết ngành theo từng
chuỗi giá trị. Cụ thể là cần đưa ra những chính sách nhằm tăng cường kết nối và hiệu

ứng lan tỏa từ FDI.
- Đa dạng hóa, đa phương hóa thu hút FDI từ các thị trường và đối tác tiềm năng; coi
trọng các thị trường, đối tác hiện tại như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ,
Đức, Anh…
- Mở cửa các lĩnh vực quan trọng hỗ trợ cạnh tranh và tăng trưởng. Nới lỏng sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài và nới lỏng hạn chế về vốn nước ngoài trong những lĩnh
vực chủ chốt, dựa trên việc đánh giá kỹ lưỡng về chi phí và lợi ích nhằm thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế.
3.2. KIẾN NGHỊ NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI

16


Để nâng cao tính bền vững của nợ nước ngồi, góp phần đảm bảo tồn tài chính quốc
gia, trong thời gian tới Việt Nam cần quan tâm đến một số nhóm nội dung sau:
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nhằm đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh
và bền vững. Phát triển mạnh mẽ khu vực tư nhân và thu hút hợp lý đầu tư trực tiếp
nước ngoài, trong đó xây dựng mơi trường cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng, thuận lợi,
giảm rào cản kinh doanh, giảm chi phí và rủi ro thể chế đối với doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp trong nước.
Tái cơ cấu kinh tế nhà nước, tập trung tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu
đầu tư công, tái cơ cấu NSNN và khu vực cơng. Hiện đại hóa cơng tác quy hoạch, cơ
cấu ngành và vùng kinh tế theo hướng nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu
quả gắn với đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, điều hành vay trả nợ hướng tới nợ nước ngoài bền vững. Từng bước kiểm
sốt tốc độ gia tăng dư nợ cơng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ trượt giá
để đảm bảo an toàn, bền vững nợ cơng và an ninh tài chính quốc gia trong trung và dài
hạn.
Kế hoạch đầu tư công cần được xây dựng trong khn khổ, khả năng cân đối và đảm
bảo tính bền vững của chính sách tài khóa; đồng thời thu hẹp vốn đầu tư của Nhà

nước theo hướng Nhà nước chỉ đầu tư vào các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, có
tác động lan tỏa mà tư nhân không thể thực hiện.
Việc xây dựng và điều hành thực hiện các kế hoạch tài chính ngân sách, kế hoạch vay,
trả nợ công 5 năm và hàng năm cần đảm bảo dư địa dự phòng cho các rủi ro phát sinh
như giá dầu, tỷ giá, các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các rủi ro bất khả kháng để đảm bảo
các chỉ tiêu nợ trong giới hạn cho phép ngay cả khi nền kinh tế trải qua các cú sốc bất
lợi trong và ngoài nước. Chỉ thực hiện vay sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động lên
quy mô nợ công và khả năng trả nợ trong trung dài hạn.
Đảm bảo cân đối, bố trí đầy đủ nguồn để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi
của Chính phủ, hạn chế và giảm dần vay đảo nợ; ưu tiên bố trí nguồn tăng thu, tiết

17


kiệm chi cho chi trả nợ để giảm dư nợ chính phủ, nợ cơng. Kiểm sốt chặt chẽ bội chi
chính quyền địa phương, nợ của chính quyền địa phương.
Thứ ba, quản lý nợ, phối hợp hài hòa với điều hành chính sách tài khóa. Trước hết,
cần có sự phối kết hợp chặt chẽ và hiệu quả trong điều hành kinh tế, đặc biệt là giữa
chính sách tiền tệ và tài khóa, nhằm chia sẻ trách nhiệm giữa các chính sách, đảm bảo
đạt được những mục tiêu an toàn nợ.
Kiên quyết khơng thực hiện chuyển đổi cơ chế tài chính từ cho vay lại sang NSNN
đầu tư trực tiếp đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn vay kém hiệu quả. Bên cạnh đó,
đẩy mạnh tái cơ cấu nợ công thông qua các giao dịch phái sinh, các nghiệp vụ gia hạn
nợ, khoanh nợ, xóa nợ, đảo nợ, hốn đổi nợ và mua lại nợ nhằm xử lý rủi ro tỷ giá, lãi
suất, thanh khoản, tái cấp vốn và tín dụng. Kiểm sốt các khoản nợ ngầm tiềm ẩn phát
sinh từ nợ của khu vực DN, tổ chức tài chính, tín dụng trong nền kinh tế có nguy cơ
chuyển thành nợ công.
Đồng thời, tăng cường quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro
nợ cơng trong kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn và dự tốn NSNN hàng năm,
hình thành quỹ dự phòng rủi ro. Nghiên cứu, xây dựng phương án phản ứng chính

sách để dự báo và xử lý khi rủi ro nợ cơng xảyra.
Thứ tư, hồn thiện cơng cụ quản lý nợ công. Xây dựng và thực hiện chiến lược quản
lý nợ nước ngoài của quốc gia, gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ. Chủ động tổ chức hội thảo, hội nghị đối thoại với các nhà tài trợ, cập
nhật và thơng báo tình hình kinh tế - xã hội của đất nước cùng cơ chế nhất quán về đổi
mới chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư, tạo điều kiện cho họ hiểu và giúp đỡ
Việt Nam trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược nợ nước ngồi. Tăng
cường quản lý nợ chính quyền địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đồng thời đảm bảo an tồn nợ chính quyền địa
phương và nợcơng.
Thứ năm, thực hiện tốt công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình thơng tin về
nợ cơng nói chung, nợ nước ngồi nói riêng. Việc làm này, một mặt, để nâng cao
18


trách nhiệm trong quản lý nợ nước ngồi, giúp Chính phủ có thơng tin và số liệu xác
thực, trung thực, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp tổng thể bảo đảm tính bền vững của
nợ nước ngồi và ngân sách nhà nước; mặt khác tạo được niềm tin, sự giúp đỡ của các
nhà tài trợ và tăng khả năng huy động được mọi nguồn lực trong nhân dân…
Thứ sáu, nâng cao năng lực quản lý nợ thông qua hình thức đào tạo mới và đào
tạo lại cán bộ quản lý nợ có đủ đức, đủ tài. Trong những năm gần đây, trình độ của
đội ngũ cán bộ quản lý nợ tại các bộ, ngành và ban quản lý dự án tuy được cải thiện
nhưng vẫn cần phải thường xuyên cập nhật kiến thức nâng cao trình độ để đáp ứng với
yêu cầu công tác. Lực lượng cán bộ quản lý nợ của hầu hết các cơ quan có liên quan
còn mỏng và còn nhiều điểm yếu dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao, đặc biệt ở các
địa phương. Do vậy, cần tăng cường tổ chức các hội thảo, tọa đàm, mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ làm công tác quản lý nợ nước ngoài một cách đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu thực tế như các kỹ năng giám sát số liệu và phân tích nợ, quản lý
hành chính, nâng cao hiểu biết về pháp luật, ứng dụng công nghệ tin học, sử dụng
ngoại ngữ thành thạo... từ đó nâng cao lịng u nghề, tạo động lực quản lý nợ nước

ngoài hiệu quả, tránh được hiện tượng tiêu cực trong khi thi hành công vụ.
Những giải pháp trên nếu được vận dụng một cách đầy đủ thì chắc chắn, Việt Nam sẽ
nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngồi nói chung và tăng cường tính bền vững của
nợ nước ngồi nói riêng, từ đó tạo điều kiện cho phát triển và hội nhập quốc tế.

19


KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài
Nhóm báo cáo đã tìm hiểu và phân tích được ưu và nhược điểm của vay nợ nước
ngồi so với vốn FDI. Từ đó, nhóm nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị thu hút đầu từ
nước ngồi bền vững và nâng cao tính bền vững của nợ nước ngoài tại các nước đang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
2. Hạn chế của đề tài
Do thời gian nghiên cứu có hạn, tài liệu tìm đọc được của nhóm nghiên cứu cịn hạn c
hế nên bài báo cáo vẫn còn nhiều điểm chưa phân tích kỹ để đưa ra nhiều kiến nghị
hơn.

20



×