nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 2/2005
3
Ths. Bùi kim chi *
ể thng nht s iu chnh phỏp lut v
th tc gii quyt cỏc v vic dõn s ti
to ỏn nhõn dõn, ngy 15/6/2004 Quc hi
nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam
khoỏ XI k hp th 5 ó thụng qua B lut t
tng dõn s v B lut ny s cú hiu lc thi
hnh kể t ngy 1/1/2005.
õy l s kin quan trng trong quỏ trỡnh
hon thin h thng phỏp lut v ci cỏch t
phỏp nc ta. T õy th tc gii quyt cỏc
tranh chp v dõn s, hụn nhõn v gia ỡnh,
kinh doanh v thng mi, lao ng (v ỏn
dõn s) v th tc yờu cu ể to ỏn gii quyt
cỏc vic v dõn s, hụn nhõn v gia ỡnh,
kinh doanh v thng mi, lao ng (vic
dõn s) gi chung l th tc gii quyt cỏc v
vic dõn s ti tũa ỏn s c ỏp dng mt
cỏch thng nht.
Gii quyt cỏc v vic dõn s l hot ng
t phỏp m ú to ỏn gii quyt tranh chp
dõn s, hụn nhõn v gia ỡnh, kinh doanh,
thng mi, lao ng cng nh gii quyt cỏc
vic v yờu cu dõn s, hụn nhõn v gia ỡnh,
kinh doanh v thng mi, lao ng gia mt
bờn l nguyờn n vi mt bờn l b n, yờu
cu to ỏn gii quyt v vic dõn s khi cho
rng quyn v li ớch hp phỏp ca ngi ú b
xõm phm.
Mc ớch ca t tng dõn s l xỏc nh li
thuc v bờn no (nguyờn n hay b n)
t ú quyt nh trỏch nhim, ngha v ca cỏc
bờn nhm bo v li ớch ca Nh nc, ca
tp th, quyn v li ớch hp phỏp ca cụng
dõn, gúp phn tng cng phỏp ch XHCN,
ngn nga cỏc vi phm phỏp lut trong cỏc
giao dch v dõn s.
tin hnh gii quyt cỏc v vic dõn
s, iu tra, lp h s chun b xột x, tin
hnh hũa gii cỏc k nng giao tip th hin
c th, rừ rng, cú s an xen, rng buc ln
nhau, b sung cho nhau.
Khi nghiờn cu vn ny chỳng tụi xut
phỏt t nhng khỏi nim c bn: K nng,
giao tip
(1)
v k nng giao tip l gỡ?
(2)
T ú
i n khỏi nim k nng giao tip ca thm
phỏn l kh nng nhn thc nhanh chúng
nhng biu hin bờn ngoi v nhng din bin
tõm lý bờn trong ca ng s, ca nhng
ngi tham gia t tng khỏc v bn thõn ng
thi bit s dng hp lý cỏc phng tin ngụn
ng v phi ngụn ng, bit cỏch iu khin,
iu chnh quỏ trỡnh giao tip nhm t c
mc ớch ca hot ng xột x.
K nng giao tip ca thm phỏn khi xột x
cỏc v ỏn hỡnh s,
(3)
hnh chớnh v gii quyt
cỏc v vic dõn s cú th bao gm 5 nhúm k
nng.
(4)
Trong bi vit ny chỳng tụi ch cp
k nng giao tip ca thẩm phỏn khi gii quyt
cỏc v vic dõn s.
Th nht, k nng nh hng.
Sau khi cú quyt nh th lý v vic dõn
s, thẩm phỏn c giao nhim v gii quyt
v vic dõn s s tin hnh hot ng iu tra,
thu thp chng c.
* Ging viờn Khoa lut hỡnh s
Trng i hc Lut H Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
4 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2005
Để việc điều tra thực sự đáp ứng được mục
đích, chuẩn bị căn cứ cho việc giải quyết vụ
việc dân sự thì thẩm phán phải định hướng
được một số vấn đề như tự mình điều tra hay
uỷ thác cho toà án khác điều tra, xác định được
những quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các
đương sự, xác định đúng và đầy đủ tư cách
đương sự trong tố tụng, xác định rõ những vấn
đề cần phải chứng minh trong vụ việc dân sự.
Việc điều tra sẽ giúp cho thÈm phán định
hướng trước khi giao tiếp với các đương sự
khác nhau trong vụ án cho phù hợp.
ThÈm phán giải quyết vụ việc dân sự tự
mình tiến hành lập hồ sơ vụ án. Khi lập hồ sơ
vụ án, thẩm phán phải định hướng được một số
vấn đề theo quy định của BLTTDS năm 2004
như đã đủ chứng cứ làm cơ sở để giải quyết vụ
án chưa? Có phải yêu cầu đương sự giao nộp
bổ sung chứng cứ không? Nếu trong trường
hợp đương sự không thể tự mình thu thập được
chứng cứ và có yêu cầu thì thÈm phán có thể
tiến hành những biện pháp nào để thu thập
chứng cứ ? Trên cơ sở những vấn đề đã định
hướng mà thÈm phán có thể áp dụng những
biện pháp điều tra nh− lấy lời khai của đương
sự, lấy lời khai người làm chứng hoặc trưng
cầu giám định, quyết định định giá tài sản.
Mục đích của hoạt động xác minh, thu thập
chứng cứ là nhằm thu thập được những chứng
cứ có giá trị chứng minh, phù hợp với sự thật
khách quan của vụ việc, đủ làm căn cứ cho
những quyết định của toà án đÓ giải quyết vụ
việc chính xác, đúng pháp luật.
Chất lượng công tác xét xử và hoà giải của
thÈm phán cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
kết quả các hoạt động xác minh, thu thập
chứng cứ. Khoản 2 Điều 58 BLTTDS năm
2004 đã quy định các quyền và nghĩa vụ của
đương sự khi tham gia tố tụng như: Cung cấp
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tæ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ
cung cấp chứng cứ đó cho mình đÓ mình giao
nộp cho toà án. Đề nghị toà án xác minh, thu
thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thÓ
thực hiện được. Như vậy, những quy định
trong BLTTDS năm 2004 đã nâng cao và phát
huy được vai trò chủ động của đương sự trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Thứ hai, kỹ năng nhận biết những dấu hiệu
bên ngoài và những đặc điểm tâm lý bên trong
của những người tham gia tố tụng.
ThÈm phán được phân công giải quyết vụ
việc dân sự phải nắm được toàn bộ nội dung vụ
việc, phải tìm hiÓu nguyên nhân làm phát sinh
vụ việc dân sự, phải có các chứng cứ chính xác,
đầy đủ đÓ chứng minh được nghĩa vụ và quyền
lợi chính đáng của đương sự…
ĐÓ đảm bảo được những yêu cầu trên,
thẩm phán có thể trực tiếp giao tiếp với các
đương sự, với người làm chứng, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc những
người có trách nhiệm của các cơ quan hữu
quan trong những trường hợp cần thiết. Thông
qua sự giao tiếp trực tiếp này, thÈm phán có
nhận thức về những đặc điểm bên ngoài (hình
dáng, đầu tóc, trang phục, giới tính, lứa tuổi…)
và những đặc điểm tâm lý bên trong (tính cách,
xúc cảm, tình cảm, năng lực…). Từ đó có thÓ
đánh giá những chứng cứ mà họ cung cấp nhất
là đối với người làm chứng, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan… bởi những lời trình bày
của họ ảnh hưởng đến tính khách quan trong
việc giải quyết vụ việc dân sự.
Mặt khác, thông qua các giai đoạn hỏi tại
phiên toà, giai đoạn tranh luận một lần nữa
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 2/2005
5
cỏc c điểm tõm lý bờn ngoi v bờn trong
ca i tng li th hin mt cỏch rừ nột
giỳp thẩm phỏn kiểm tra li nhng nhn nh,
ỏnh giỏ ca mỡnh ra nhng quyt nh
ỳng phỏp lut.
Th ba, k nng nh v.
Thụng qua s tip xỳc trc tip vi nguyờn
n dõn s, b n dõn s, ngi lm chng,
ngi cú quyn li ngha v liờn quan hay
ngi i din thẩm phỏn cú th xõy dng
mụ hỡnh nhõn cỏch ca h. T ú thẩm phỏn
xỏc nh v trớ trong giao tip, bit t mỡnh vo
v trớ ca i tng, bit xỏc nh ỳng khụng
gian, thi gian giao tip v cỏch ng x cho
phự hp vi nhng c im nhõn cỏch ca i
tng m mỡnh s giao tip. cú c nhng
k nng trờn thỡ vai trũ ca tri thc v kinh
nghim sng l rt ln
Th t, k nng s dng phng tin giao
tip ngụn ng núi, vit hay phng tin phi ngụn
ng nh ỏnh mt, nột mt, t th, tỏc phong.
Thẩm phỏn c phõn cụng gii quyt v
vic dõn s trc tip tin hnh lp h s gii
quyt v vic dõn s nờn h phi tip xỳc, trao
i vi cỏ nhõn, t chc, mt s c quan cú liờn
quan nhm thu thp y cỏc chng c ca
v ỏn cú cn c gii quyt v vic dõn s.
Thẩm phỏn khi giao tip vi cỏc ng s
hoc nhng ngi tham gia t tng khỏc liờn
quan n v vic dõn s phi ht sc mm do
v thụng tho cỏc ng s a ra chng c
y v chớnh xỏc. Trong quỏ trỡnh giao tip,
tu theo c iểm tõm lý riờng ca tng i
tng (trỡng vn hoỏ, tớnh cỏch, khớ cht,
kh nng) nh th no m thm phỏn s dng
ngụn ng núi cho phự hp. Vic s dng
ngụn ng ca thẩm phỏn c biu hin c
ni dung v hỡnh thc; yờu cu v ngụn ng
ca thẩm phỏn phi sõu sc v ni dung, gin
d v hỡnh thc.
(5)
Mt khỏc, cỏc phng tin phi ngụn ng
nh ỏnh mt, nột mt, t th, tỏc phong, thái độ
ca thm phỏn, ca hội đồng xét xử nh hng
khụng nh n kt qu ca quỏ trỡnh giao tip
cng nh n hiu qu ca hot ng xột x.
Ngụn ng núi ca thm phỏn cũn th hin
khi thm phỏn nhõn danh Nh nc tuyờn mt
bn ỏn hay ra mt quyt nh v v ỏn m mỡnh
c phõn cụng gii quyt. vic tuyờn ỏn cú
tớnh thuyt phc cao, tỏc ng n ng s
ca v ỏn cng nh nhng ngi tham d
phiờn tũa ũi hi thm phỏn - ch ta phiờn tũa
c bn ỏn phi rnh mch, rừ rng, khỳc chit.
Cựng vi ngụn ng núi, ngụn ng vit ca
thm phỏn th hin trong bn ỏn cng cú ý
ngha trong hot ng xột x. Khi vit bn ỏn
ũi hi thm phỏn phi s dng ngụn ng
chớnh xỏc, ngn gn, d hiu, khụng di dũng,
suy din. Vn trong bn ỏn l vn ngh lun,
khi thm phỏn a ra cỏc lun c, lun chng,
lun im phi rừ rng. Bn ỏn l mnh lnh,
mt trong nhng tớnh cht ca ngụn ng bn ỏn
l tớnh hnh chớnh. Do ú, li l phi rừ rng,
dt khoỏt, phn nhn nh v phn kt lun
phi thng nht vi nhau.
Th nm, k nng iu khin, iu chnh
trong quỏ trỡnh giao tip.
To ỏn núi chung (thẩm phỏn núi riờng) cú
th tin hnh ho gii cỏc ng s tho
thun vi nhau v vic gii quyt v ỏn (khon
1 iu 180 BLTTDS nm 2004). Khỏc vi
vic gii quyt cỏc v ỏn hỡnh s hay v ỏn
hnh chớnh, BLTTDS nm 2004 quy nh th
tc ho gii l th tc bt buc trong giai on
chun b xột x. Trong quỏ trỡnh ho gii, thm
phỏn gi vai trũ iu khin, iu chnh cỏc bờn
nghiªn cøu - trao ®æi
6 T¹p chÝ luËt häc sè 2/2005
đương sự tự nguyện thoả thuận với nhau (về
bản chất là quá trình giao tiếp). Việc hoà giải
tiến hành theo nguyên tắc tôn trọng sự tự
nguyện thoả thuận của các bên đương sự,
không dùng vũ lực hay đe doạ dùng vũ lực bắt
buộc các bên các đương sự phải thoả thuận
không phù hợp với ý chí của mình, nội dung
thoả thuận giữa các đương sự không được trái
pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội (khoản 2,
Điều 180 BLTTDS năm 2004). ThÈm phán giải
quyết các vụ việc dân sự phải trực tiếp tiến
hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng cứ có liên
quan đến việc giải quyết vụ án.
ĐÓ thu thập các chứng cứ có liên quan đến
việc giải quyết vụ án, thÈm phán có thÓ tiến
hành các biện pháp điều tra trong những trường
hợp cần thiết như lấy lời khai của các đương
sự, xem xét thÈm định tại chỗ, định giá tài
sản… Trong quá trình tiến hành các biện pháp
điều tra đó, thÈm phán luôn giữ vai trò chủ
động trong quá trình giao tiếp với các đối
tượng khác nhau.
Vai trò điều khiển, điều chỉnh của thÈm
phán - chủ toạ phiên toà thể hiện rõ nét nhất khi
vụ án ®−îc ®−a ra xét xử công khai. ThÈm phán
chủ toạ phiên toà giữ vai trò điều khiển ngay từ
khi khai mạc phiên toà, đọc quyết định đưa vụ
án ra xét xử, kiÓm tra sự có mặt của những
người tham gia phiên toà và kiÓm tra căn cước
của các đương sự và của những người tham gia
tố tụng khác… (Điều 213 BLTTDS năm 2004).
Sang giai đoạn xét hỏi tại phiên toà, thẩm
phán chủ toạ phiên toà điều khiển quá trình
này. Đây là mối quan hệ giao tiếp nhiều chiều
rất phức tạp: ThÈm phán phải giao tiếp với các
thành viên trong hội đồng xét xử , với người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, đương sự và những người tham gia tố tụng
khác…thÈm phán điều khiÓn thứ tự hỏi tại
phiên toà (Điều 222 BLTTDS 2004), những
vấn đề cần hỏi. ThÈm phán có thể tổ chức cho
các bên đương sự gặp gỡ trực tiếp với nhau để
đối chất những vấn đề mâu thuẫn.
Khi tranh luận, thẩm phán nói riêng, hội
đồng xét xử nói chung phải chú ý đến quan
điểm của các bên tham gia tranh luận trên vị
trí tố tụng khác nhau để điều chỉnh hoạt động
của họ.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải xác định
giới hạn những vấn đề cần tranh luận thêm, xác
định đường lối, phương hướng giải quyết các
tình huống cụ thể xảy ra tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải tạo ra không khí tâm
lý thuận lợi cho các bên tham gia tranh luận,
không để nảy sinh mâu thuẫn, giữ được sự
căng thẳng cần thiết nhằm tác động tâm lý đến
đương sự vụ án cùng những người tham dự
phiên tòa đồng thời đảm bảo không khí trang
nghiêm, tôn trọng hội đồng xét xử.
Vai trò điều khiển, điều chỉnh của thẩm
phán chủ tọa phiên tòa còn thể hiện trong giai
đoạn nghị án và tuyên án để cuối cùng đưa ra
được bản án đúng người, đúng việc, đúng
pháp luật./.
(1).Xem: Nguyễn Quang Uẩn - Trần Trọng Thuỷ.
“Tâm lý học đại cương”. Nxb. Giáo dục, 1989.
(2).Xem: Ngô Công Hoàn - Hoàng Anh, “Giao tiếp sư
phạm”. Nxb. Giáo dục. H 1984.
(3).Xem: “Về kỹ năng giao tiếp của thẩm phán khi xét xử
vụ án hình sự”. Tạp chí dân chủ và pháp luật số 2/ 2001.
(4).Xem: “Kỹ năng giao tiếp của thẩm phán khi xét xử
vụ án hành chính”. Tạp chí dân chủ và pháp luật số
chuyên đề về “Toà hành chính và việc giải quyết
khiếu kiện của tổ chức, công dân” tháng 12/ 2001.
(5).Xem: “Phong cách giao tiếp của thẩm phán trong hoạt
động xét xử” Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 8/2004