Tải bản đầy đủ (.docx) (319 trang)

Bài giảng kinh doanh thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 319 trang )

BÀI GIẢNG
KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
(E – business)
PHẦN MỞ ĐẦU
Sự cần thiết ra đời của môn học kinh doanh thương mại điện tử
Cạnh tranh trong kinh doanh là nguyên nhân cơ bản thúc đẩy các doanh nghiệp và hơn thế nữa
là tồn bộ tổ chức có kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận hay thuần túy chỉ là các đơn vị hành chính,
dịch vụ cơng phải tự cải tiến để tránh bị thụt lùi tiến tới đào thải bởi chi phí, giá thành kinh
doanh, dịch vụ cao hơn đối thủ. Doanh nghiệp không bán được hàng, không nhận được các gói
thầu từ Chính phủ, các tổ chức hành chính sự nghiệp nhận được những phản nàn về chất lượng
dịch vụ từ mọi người dân. Một trong những sự tìm kiếm để có thể vượt lên đối thủ là cải tiến và
hồn thiện phương thức giao dịch và thơng tin thuộc phương thức kinh doanh của doanh nghiệp
và tổ chức. Đây là q trình khơng ngừng nghỉ của các doanh nghiệp – tổ chức để tiết kiệm chi
phí giao dịch, tiết kiệm thời gian, chiếm lĩnh thời cơ. Tuy nhiên, sự tiến triển bộ này phụ thuốc
vào yếu tố hết sức quan trọng đó là cơng nghệ mà các doanh nghiệp – tổ chức sử dụng tiến bộ
đến đâu. Từ chỗ giao dịch trực tiếp, mặt đối mặt giữa các doanh nghiệp – tổ chức với nhau tiến
tới phát triển phương tiện thư từ, văn bản rồi điện thoại kết nối giữa các bên. Tuy nhiên, những
tiến bộ này không thỏa mãn những đòi hỏi của doanh nghiệp – tổ chức. Đặc biệt, khi xuất hiện
của tiến bộ công nghệ thông tin với một q trình khá nhanh trong vịng 3 – 5 thập kỷ của thế
kỷ XX. Dường như, những khát khao từ lâu nay của doanh nghiệp – tổ chức được từng bước
thỏa mãn. Từng bước, từng bước thương mại điện tử ra đời và ngày càng khẳng định chỗ đứng
khơng thể thay thế của mình. Trong những năm đầu thế kỷ XXI, thương mại điện tử chỉ là
phương tiện cho sự giao tiếp, kết lối giữa các doanh nghiệp – tổ chức. Nhưng khơng dừng lại ở
đó, thương mại điện tử đã phát triển thành một đối tượng kinh doanh, ngành kinh tế mới, đặc
biệt khi mà các công ty thương mại điện tử hàng đầu thế giới ra đời như: Amazon, Alibaba,…
thì kinh doanh thương mại điện tử phát triển với tốc độ “chóng mặt” cả về lượng và chất. Không
chỉ số lượng doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề, khách hàng tăng lên với 2 con số, mà “chiều
sâu” trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử với cở sở pháp lý, hệ thống hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật khơng ngừng nâng cao và hồn thiện. Đặc biệt, thị trường kinh doanh thương mại điện
tử đã được hình thành phát triển rộng khắp tồn cầu, doanh thu từ hoạt động thương mại điện tử
ngày càng tăng cao. Tùy theo mức độ ứng dụng, thương mại điện tử là thành tố khơng thể thiếu


và có vai trị ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu hiện nay.
Nếu chỉ xét về hiệu quả kinh tế, sự phát triển của thương mại điện tử có thể chưa mang lại lợi
ích trước mắt cho một số doanh nghiệp- tổ chức do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên điều chắc
chắn rằng thương mại điện tử là xu thế thời đại, là phương thức để các doanh nghiệp – tổ chức
vượt lên đối thủ cạnh tranh phạm vi toàn cầu. Hiện nay, nhiều công ty, trang thương mại điện tử
hoạt động chưa đạt được điểm hòa vốn, còn chịu lỗ lớn trong ngắn hạn. Các trang thương mại
1


điện tử đạng hoạt động tại Việt Nam hàng năm báo lỗ lên đến hàng triệu, chục triệu dolla Mỹ.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thu nhỏ hơn chi, trong đó có nguyên nhân cơ bản là khả năng
quản trị kinh doanh thương mại điện tử của các công ty, trang web thương mại điện tử. Quản trị
kinh doanh thương mại điện tử là một hoạt động của đội ngũ quản trị doanh nghiệp thực hiện
chức năng quản trị doanh nghiệp được hỗ trợ bởi hệ thống công nghệ điện tử (phần cứng và
phần mềm). Mặt khác, quản trị kinh doanh thương mại điện tử vận hành quản trị kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại điện tử thuần túy (sàn giao dịch hoặc công ty thương mại điện
tử). Như vậy, quản trị kinh doanh thương mại điện tử nhắm vào hai đối tượng: thứ nhất, các
doanh nghiệp - tổ chức kinh doanh hàng hóa dịch vụ có ứng dụng nền tảng công nghệ điện tử
(số doanh nghiệp này chiểm phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường); thứ hai, các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ để hình thành thị trường thương mại điện tử (bao gồm các công ty
thương mại điện tử, sàn giao dịch, các công ty cung cấp dịch vụ kết nối internet…).
Để có thể phát triển thị trường thương mại điện tử phải nói đến sự nâng đỡ của cầu về thương
mại điện tử, nếu điều này chưa chín muồi thì hoạt động kinh doanh thương mại điện tử rất khó
đạt được hiệu quả. Rõ ràng nhờ những lợi ích to lớn, có rất nhiều khách hàng cá nhân và tổ chức
đã lựa chọn thương mại điện tử thay thế cho thương mại truyền thống. Có thể là một phương
thức kinh doanh mới, có thể chỉ là những sản phẩm thuần túy có thể số hóa, có thể là những ứng
dụng đơn lẻ hoặc được tích hợp của thương mại điện tử. Điều hiển nhiên và chắc chắn rằng
khách hàng của thương mại điện tử ngày càng phát triển với một thị trường rộng lớn.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường thương mại điện tử đòi hỏi 2 vẫn đề lớn:
Thứ nhất, nguồn nhân lực ln đóng vai trị to lớn bởi nhân lực vừa là khách thể và chủ trong

hoạt động quản trị kinh doanh. Khơng thể có thương mại điện tử nếu khơng có nhận lực đủ tốt
với số lượng đủ lớn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của thương mại điện tử. Chỉ riêng
Việt Nam với số lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng với xấp xỉ 1 triệu doanh nghiệp
hoạt động, được chi thành các nhóm theo mức áp dụng thương mại điện tử khác nhau thì cũng
cần đến hàng triệu nhân lực có kiến thức và kinh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử, bao
gồm nhân sự quản trị phần cứng, phần mềm và dịch vụ. Như vậy, nhu cầu là rất lớn đòi hỏi các
cơ sở đào tạo phải lỗ lực hết sức để nhanh chóng thiết kế chương trình và tổ chức đào tạo. Nhân
lực cho thương mại điện tử có thể chia làm 2 nhóm: một là, nhân lực phục vụ cho các doanh
nghiệp có ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: quản trị web,
digital marakeing, thanh toán điện tử, quản lý khách hàng, kho hàng, nhân sự….; hai là, các
doanh nghiệp chuyên trách cung cấp thương mại điện tử trên thị trường, bao gồm: các sàn giao
dịch, trang thương mại điện tử, cung cấp phần cứng, phần mềm, mạng internet, cung cấp các
ứng dụng…
Thứ hai, nghiên cứu kiến thức và đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thương mại điện tử là những
kiến thức tích hợp của cơng nghệ và quản trị, nên có nhiều điểm đặc thù đòi hỏi các cơ sở đào
tạo phải linh hoạt kết hợp giữa hai khối kiến thức kỹ thuật và quản lý để chuẩn bị chương trình
đào tạo và nhân lực giảng viên đủ tốt để tổ chức đào tạo.
Mục tiêu của môn học
2


Trang bị kiến thức và kỹ năng quản trị kinh doanh thương mại điện tử cho các doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ trên nền tảng điện tử (doanh nghiệp chuyên trách) và các doanh nghiệp truyền
thống có ứng dụng nền tảng điện tử trong hoạt động kinh doanh của mình. Đối tượng và phạm
vi nghiên cứu của môn học
Trên cơ sở yêu cầu của thị trường, của nguồn nhân lực cho thương mại điện tử, chúng tôi đã xây
dựng chương trình đào tạo với những kiến thức, kỹ năng cần thiết, trong đó có mơn học kinh
doanh thương mại điện tử (E business). Môn học kinh doanh thương mại điện tử tập trung
nghiên cứu và giảng dạy kỹ năng quản trị hoạt động kinh doanh thương mại điện tử tại doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lấy hoạt

động cung cấp các dịch vụ kinh doanh thương mại điện tử thông qua sàn giao dịch như B2C,
B2B thông qua phương thức bán lẻ hoặc bán bn. Trong đó tập trung vào làm rõ những đặc
thù của kinh doanh thương mại điện tử thông qua những hỗ trợ về công nghệ điện tử khác biệt
với quản trị kinh doanh thương mại truyền thống như thế nào? Mặt khác, e-business được mở
rộng bởi khái niệm thương mại điện tử không chỉ tồn tại trong lĩnh vực thương mại truyền thống
mà đã lan rộng sang nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau có ứng dụng mạng internet, kỹ thuật
số như: Chính phủ điện tử, ngân hàng, tài chính, các dịch vụ cơng, cung cấp và quản lý thông
tin…
Phương pháp nghiên cứu của môn học
Nhằm cung cấp tối ưu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm về quản trị kinh doanh thương mại
điện tử tại các doanh nghiệp, môn học xây dựng nền tảng nghiên cứu dựa trên các phương pháp
truyền thống và cải tiến nhằm cung cấp phần lý thuyết căn bản nhất cho người học, đồng thời
liên tục cấp nhật kiến thức mới, kỹ năng ứng dụng mới và thực hành nhằm đạt hiệu quả cao nhất
của mơn học. Vì vậy, phương pháp đào tạo luôn được nghiên cứu và cải tiến theo các niên khóa
đảm bảo tính tiên tiến và hiện đại.
Nội dung nghiên cứu của mơn học
Để có thể thỏa mãn 2 mục tiêu của môn học, chúng tôi tập trung vào biên soạn theo chức năng
quản trị doanh nghiệp với những đặc thù của thương mại điện tử là ứng dụng công nghệ điện tử
trong thực thi các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: các doanh nghiệp thương mại điện tử
cung cấp các dịch vụ qua sàn giao dịch, trang web của doanh nghiệp chuyên trách; các doanh
nghiệp truyền thống có ứng dụng các nền tảng điện tử trong hoạt động kinh doanh.
Về cơ bản để tránh trùng lặp với một số mơn học thuộc chương trình đào tạo thương mại điện
tử, nội dung của môn học quản trị kinh doanh thương mại điện tử tập trung vào trang bị một số
nội dung sau đây:
Chương 1: Tổng quan về kinh doanh thương mại điện tử
Tập trung trình bày các khái niệm căn bản của e-business, sơ lược lịch sử ra đời của thương mại
điện tử giúp cho học viên có cái nhìn tổng quan, bản chất về thương mại điện tử. Đồng thời
phân biệt đặc thù, lợi ích của thương mại điện tử so với thương mại truyền thống và cũng chỉ ra
những hạn chế của thị trường, của hoạt động thương mại điện tử. Bên cạnh những khái niệm cơ
bản, chương 1 còn tập trung phản ánh sơ lược một số nội dung quan trọng của thương mại điện

3


tử căn bản như cơ sở hạ tầng, phương thức giao dịch, phạm vi hoạt động, đặc điểm của thị
trường, chủ thể tham gia, mạng lưới, hệ thống thông tin…Cuối cùng là làm rõ lược đồ của hoạt
động quản trị e- business có những nội dung và sự khác biệt là vấn đề trọng tâm của môn học.
Chương 2: Lập kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử
Chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp, quản trị hoạt động là chức năng hoạch định
chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có ứng dụng cơng nghệ thơng tin
điện tử cũng vậy cần có những kế hoạch kinh doanh. Tuy nhiên, kế hoạch kinh doanh có những
đặc thù liên quan đến thương mại điện tử. Kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử bao gồm
những nội dung chính ngồi những khái niệm cơ bản về kế hoạch là phương pháp lập kế hoạch,
quy trình và bản mẫu điển hình kế hoạch thương mại điện tử.
Chương 3. Quản trị các nguồn lực cho kinh doanh thương mại điện tử
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để hoạt động cũng cần 3 nguồn lực chính là: Nhân lực, Tài
chính, và Vật lực. Ngồi những nội dung như các doanh nghiệp điển hình khác, quản trị nguồn
nhân lực, quản trị tài chính, quản trị vật tư – cơng nghệ cịn mang đặc trưng điển hình của kinh
doanh thương mại điện tử. Cụ thể, đối với nguồn nhân lực doanh nghiệp cần tập trung vào tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân lực đáp ứng yêu cầu của kinh doanh thương mại điện
tử. Đối với quản trị tài chính, doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Đối với, quản trị vật tư và công
nghệ luôn gắn liền với ứng dụng công nghệ thơng tin với đặc thù ln có thay đổi, tiến bộ nhanh
chóng để tránh sự thụt lùi, lạc hậu.
Chương 4. Quản trị B2C trong kinh doanh thương mại điện tử
Một trong 2 mơ hình cơ bản nhất của kinh doanh thương mại điện tử là mơ hình B2C (bán lẻ)
khá phổi biến với các trang, sàn giao dịch thương mại điện tử hiện nay. Chương này cung cấp
những kiến thức cơ bản của loại hình giao dịch trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp và khách
hàng. Thực chất là thông qua sàn giao dịch hay trang thương mại điện tử, doanh nghiệp hay
người bán có thể cung cấp cho khách hàng thơng tin cần thiết về hàng hóa và dịch vụ cho khách
hàng có nhu cầu và lựa chọn. Tùy theo, hàng hóa, dịch vụ có thể số hóa hay không mà tiến hành

giao hàng và vận chuyển tới với khách hàng. Đối với hàng hóa, dịch vụ có thể số hóa thì hàng
hóa và dịch vụ đó có thể được chuyển và thanh toán qua hệ thống mạng internet. Cịn ngược lại,
hàng hóa, dịch vụ có thể thực hiện bằng hoạt động logistics thông thường. Vấn đề là quản trị
hoạt động đó thơng qua việc kiểm sốt của doanh nghiệp từ nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ; bản
quyền, sở hữu trí tuệ; nhận và tổ chức thực hiện đơn hàng; thanh tốn an tồn và hiệu quả; giải
quyết tranh chấp khiểu nại và bồi thường.
Chương 5. Quản trị B2B trong kinh doanh thương mại điện tử
Cùng với mô hình bán lẻ, hoạt động bán bn thơng qua mơ hình B2B là hoạt động ngày càng
phát triển, phù hợp với giao dịch giữa các doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp tiêu thụ hàng
hóa với khối lượng và giá trị lớn. B2B đã thay thế một số phương thức điển hình trong giao dịch
thương mại truyền thống như đấu thầu, đấu giá nhưng được thực hiện trực tuyến. Tuy còn nhiều
điểm bất cập, nhưng B2B cũng đã cho thấy những lợi ích to lớn và hứa hẹn của phương thức
4


giao dịch trong tương lai khi mà công nghệ mới khắc phục một số tồn tại của giao dịch trực
tuyến. Quản trị B2B trong kinh doanh thương mại điện tử là quản trị công tác kế hoạch; giao
dịch và tổ chức thực hiện hợp đồng; quản trị hoạt động logistics, thanh tốn và giải quyết khiếu
nại…thơng qua nền tảng cơng nghệ thông tin và thương mại điện tử
Chương 6: Quản trị logistics trong kinh doanh TMĐT
Quản trị logistics trong thương mại điện tử bao gồm logistics đối với hàng hóa số hóa và hàng
hóa khơng thể số hóa. Đối với hàng hóa số hóa thì quản trị logistics tập trung vào kiểm soát kho
hàng, đơn hàng, xác nhận giao dịch, thanh tốn và khiếu nại. Đối với hàng hóa khơng thể số hóa
cần kết hợp khăng khít giữa phần giao dịch online, thanh toán và giao hàng theo phương thức
truyền thống (kho vận và giao nhận). Vì vậy, kiểm sốt kho hàng là khâu hết sức quan trọng
nhằm kết nối giữa thực và ảo của hàng hóa, cả về số lượng và chất lượng. Quản trị logistic trong
kinh doanh TMĐT địi hỏi khả năng kiểm sốt và tổ chức thực hiện các đơn hàng cho dù nhỏ
hay lớn, ít hay nhiều, giá trị cao hay thấp của các giao dịch trực tuyến về hàng hóa dịch vụ.
Chương 7: Hạch tốn kinh doanh trong thương mại điện tử
Hạch toán kinh doanh trong thương mại điện tử cung cấp kiến thức hạch toán như mọi doanh

nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh khác. Tuy nhiên, sự khác biệt trong hạch toán kinh doanh
trong thương mại điện tử là ở chỗ cần bóc tách những chi phí thuộc về ứng dụng nền tảng công
nghệ cho quản trị kinh doanh thương mại điện tử, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng
thường có ứng dụng một phần công nghệ điện tử (quản trị web, quản trị digital marketing, quản
lý nội bộ, quản lý khác hàng, thông tin thị trường, giao dịch trực tuyến…) trong hoạt động kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó cũng cần bóc tách doanh thu của doanh nghiệp do kinh doanh
trong thương mại điện tử mang lại. Từ đó cho thấy lợi ích thực sự của quản trị kinh doanh trong
thương mại điện tử là như thế nào để điều chỉnh sao cho hiệu quản nhất.
Còn các nội dung khác khá quan trọng như: quản trị website, quản trị rủi ro, digital marketing,
thanh toán điện tử, tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại điện tử..
chúng tôi đã biên soạn thành môn học độc lập thuộc chương trình đào tạo; tuy nhiên, nhìn tổng
thể nó vẫn là một phận nội dung của quản trị kimh doanh thương mại điện tử mà học viên cần
phải nghiên cứu, học tập để tạo cho mình một khối kiến thức hoàn chỉnh.
Để phục vụ nghiên cứu và biên soạn bài giảng, sách cho môn học quản trị kimh doanh thương
mại điện tử, bộ môn Quản trị Kinh doanh, Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Thủy Lợi đã huy
động tập thể các thầy, cô tham gia biên soạn như:
1- PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn, Chủ biên, biên soạn Lời nói đầu và các chương 1,4,5,7.
2- ThS Lê Thị Mỹ Dung, Biên soạn chương 2
3- ThS Đàm thị Thủy, Biên soạn chương 3
4- TS Triệu Đình Phương, Biên soạn chương 6
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Mục tiêu của chương
5


- Lược sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã
hội, pháp lý và cơng nghệ;
- Lược sử hình thành của hệ thống mạng máy tính cũng với sự phát triển của công nghệ thông
tin;

- Khái niệm cơ bản về thương mại điện tử theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng;
- Khái niệm cơ bản về kinh doanh thương mại điện tử;
- Vai trị, đặc trưng và lợi ích của thương mại điện tử với sự phát triển của kinh tế – xã hội;
- Vai trò của cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tang kinh tế – xã hội; pháp lý và đặc biệt cơ sở vật
chất- công nghệ đối với kinh doanh thương mại điện tử;
- Các hình thức hoạt động và mơ hình chủ yếu của thương mại điện tử;
- Phân biệt thị trường thương mại điện tử;
- Nắm vững các kỹ thuật mua hàng chủ yếu;
- Tìm hiểu các cơng cụ hỗ trợ bán hàng;
- Tìm hiểu các dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử;
- Nắm vững bản chất của quản trị kinh doanh thương mại điện tử.
1.1. Bản chất của thương mại điện tử và kinh doanh thương mại điện tử
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử
Thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, chúng ta chứng kiến tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ. Một trong những thay đổi quan trọng nhất của khoa học công nghệ là sự ra đời và
phát triển nhanh chóng (khoảng 50 năm) của cơng nghệ thơng tin – truyền thơng, bắt đầu là máy
tính (computer), mạng nội bộ (intranet), ngoại bộ (extranet) và đỉnh cao là mạng toàn cầu
Internet. Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ thơng tin thì máy tính và hệ thống
mạng cũng khơng ngừng được hồn thiện cùng với các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kết nối
thông tin tồn cầu như: ngơn ngữ, các giao thức, cung cấp cổng vật lý, đường truyền, nội dung,
các ứng dụng… không ngừng phát triển.
Để thấy được lịch sử của Thương mại điện tử, có thể điểm sơ lược sự phát triển của các hoạt
động liên quan như sau:
Khi nói tới sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử, trước hết người ta gắn nó với sự
ra đời và phát triển của Internet. Internet là mạng lưới máy tính rộng lớn gồm nhiều mạng máy
tính nằm trải rộng khắp tồn cầu; từ các mạng lớn và chính thống như mạng của các trường đại
học, các viện nghiên cứu, các công ty lớn như Microsof), AT&T, Digital Equipment,... đến các
mạng nhỏ và khơng chính thống khác (của các nhóm hoặc của một cá nhân nào đó). Ngày càng
có nhiều mạng máy tính ở mọi nơi trên thế giới được kết nối với Internet.
Internet là mang liên kết các máy tính với nhau. Mặc dù, mạng internet thực sự phổ biến từ

những năm 1990, Internet dã có lịch sử hình thành từ khá lâu:
1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nói các máy tính với nhau, ý tưởng liên kết các mạng
thơng tin với nhau đã có từ khồng năm 1945 khi khả năng hùy diệt của bom nguyên tử đe doạ
xóa sổ những trung tâm liên lac quân sự, viêc liên kết các trung tâm với nhau theo mơ hình liên
mạng së giảm khà năng mất liên lạc toàn bộ các mang khi một trung tâm bị tấn công.
6


1965: Mang gửi các dữ liệu đã được chia nhò thành từng gói (packet), đi theo các tuyến đường
khác nhau và kết hợp tại điểm đến (Donald Dovies); Lawrence G. Roberts đã kết nối một máy
tính Massachusetts với một máy tính khác ở California qua đường dây điện thoại.
1967: Lawrence G. Roberts tiếp tục đề xuất ý mạng mạng ARPANet (Advanced Research
Project Agency Network) tại một hội nghị ở Michigan; Cơng nghệ chuyển gói tin (packet
switching technology) đem lại nhiều ích lợi to lớn khi nhiều máy tính có thể chia sẻ thơng tin
với nhau; Phát triển mạng máy tính thử nghiệm cùa Bộ Quốc Phòng Mÿ theo ý tưởng
ARPANet.
1969: Mang này được đưa vào hoạt động và là tiền thân cùa Internet; Internet - liên mạng bắt
đầu xuất hiện khi nhiều mạng máy tính được kết nối với nhau.
Năm 1969 Bộ Quốc phòng Mĩ đã xây dựng dự án ARPANET để nghiên cứu lĩnh vực mạng,
theo đó các máy tính được liên kết với nhau
Năm 1972 cũng là năm Ray Tomlinson đã phát minh ra E-mail để gửi thông điệp trên mạng.
Tháng 9/1973 Vinton Cerf và Bob Kahn đề xuất những cơ bản của Internet. Đó chính là những
nét chính của giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) là giao thức
kiểm soát và truyền tải.
Năm 1979 ARPA thành lập ban kiểm sốt cấu hình Internet. Michael Aldrich phát minh mua
sắm trực tuyến.
Năm 1982 các giao thức TCP và IP được DAC và ARPA dùng đối với mạng ARPANET. Sau
đó TCP/IP được chọn là giao thức chuẩn.
Năm 1983 ARPANET trở thành 1 mạng dân sự.
1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmission Control Protocol và Internet Protocol) trở

thành giao thức chuẩn cùa Internet; hệ thống các tên miền DNS (Domain Name System) ra đời
để phân biệt các máy chủ; được chia thành sáu loại chính bao gồm: .edu (education) cho lĩnh
vực giáo dục, .gov (government) thuộc chính phủ, .mil (miltary) cho lïnh vục quân sự, .com
(commercial) cho lïnh vục thương mại, .org (organization) cho các tổ chức, .net (network
resources) cho các mạng. Gateshead SIS/Tesco là trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên.
Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử ở Mỹ và Canada. Đây là
dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.
1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn mới, mọi người đều có thể
sử dụng, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng internet vào mục đích thương mại. Tim BernersLee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy NeXT.
1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu vän bån HTML (HyperText Markup Language) ra đời cùng với
giao thức truyền siêu vän bån HTTP (HyperText Transfer Protocol) internet đã thực sự thành
cơng cụ đặc lực với hàng nghìn các dịch vụ mớii. World Wide Web (WWW) ra đời, đem lại cho
người dùng khả năng tham chiếu từ một văn bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ
liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung pphong phú. WWW chính là
hệ thống thông điệp dữ liệu được tạo ra, truyền tải, try cập, chia sẻ… thông qua Internet.

7


Internet và Web là công cụ quan trọng nhất cùa thương mại điện tử, giúp cho thương mại điện
tử phát triển và hoạt động hiệu quå.
1994: Netscape tung trình duyệt Navigator vào tháng 10 với tên là Mozilla. Pizza Hut đặt hàng
trên trang web này. Ngân hàng trực tuyến đầu tiên được mở.
Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994, Công ty Netscape tung ra các phần mềm ứng
dụng để khai thác thông tin trên Internet vào tháng 5 näm 1995.
1995: Jeff Bezos ra mắt Amazon.com và thương mại miễn phí 24h.
Cơng ty IBM giới thiệu các mơ hình kinh doanh điên tử từ näm 1997... Dịch vu Internet bắt đầu
cung cấp tại Việt Nam từ näm 1997, mở ra cơ hội hình thành và phát triển thương mại điện tử.
Näm 2003, thương mại điện tử bắt đầu được giảng dạy trong các trường đại học tại Việt Nam.
1998: Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc.

2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được thành lập
Riêng về các nguồn luật, cơ sở pháp lý cho thương mại điện tử hoạt động:
Với thế giới có:
Luật mẫu của UNCITRAL về thương mại điện tử (Model Law on Electronic Commerce).
UNCITRAL (United Nations Commission on International Trade Law) Ủy ban Liên Hiệp Quốc
về Luật Thương mại quốc tế (UN thành lập17 Tháng 12 năm 1966)
Với Việt Nam có:
Näm 2006, Luật Giao dịch điện tử chính thức có hiệu lực tại Việt Nam tạo cơ sở pháp lý cho
hoạt động thương mại điện tử phát triển.
Cũng năm 2006, Luật Công nghệ thông tin: Số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 Đề
cập đến các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và hạ tầng cơ sở mạng, quy định những
vấn đề bảo mật thơng tin và an tồn mạng.
Thời kỳ bùng nổ lần thứ nhất của Internet
Năm 1986 mạng NSFnet chính thức được thiết lập, kết nối năm trung tâm máy tính. Như vậy là
NSF và ARPANET song song tồn tại theo cùng 1 giao thức, có kết nối với nhau.
Năm 1990, ARPANET dừng hoạt động, mạng NSF được sử dụng vào mục đích dân dụng, đó
chính là tiền thân của mạng Internet ngày nay.
Thời kỳ bùng nổ lần thứ hai với sự xuất hiện của WWW
Năm 1991 Tim Berners Lee phát minh ra World Wide Web (WWW) dựa theo ý tưởng về siêu
văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985. Có thể nói đây là 1 cuộc cách mạng trên Internet
vì người ta có thể truy cập, trao đổi thơng tin một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Thực tế là, Internet đã tạo ra thương mại điện tử và marketing điện tử (e-marketing) đưa người
mua và người bán lại gần nhau hơn; và thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn
bao giờ hết. Chỉ với vài giây đồng hồ và vài cú nhấn chuột, Internet cách mạng hóa tồn bộ các
khía cạnh của cuộc sống. Nhiều thuật ngữ mới đã ra đời như shopping blog (blog mua sắm),
RSS (really simple syndication), - định dạng dữ liệu theo chuẩn XML, giúp chia sẻ tin tức trên
web, VoIP (voice over Internet protocol) - giao thức thoại Internet và XML (extensive markup
language) - ngôn ngữ đánh dấu mở rộng. Nhiều từ ngữ mang ý nghĩa mới, mà trước đó vài năm
8



khó ai hình dung ra: web (mạng), network (mạng lưới), surfer (lướt net), server (máy chủ),
banner (dải quảng cáo), browser (xem lướt - trình duyệt), tweet (câu trạng thái trên trang
Twitter, twitter (tiểu blog), online (trực tuyến), offline (ngoại tuyến),...
Kinh doanh điện tử (e-business) chỉ hình thức kinh doanh qua Internet, thị trường ảo hoạt động
24/24 h, cung cấp gần như mọi thứ, ở bất kỳ đâu, cho tất cả mọi người, bao gồm quần áo, đồ ăn,
dịch vụ giải trí, thuốc và thơng tin,... Bạn có thể thanh tốn hóa đơn điện thoại, đặt tour du lịch,
đăng hồ sơ cá nhân lên bảng tin điện tử của nhà tuyển dụng, hoặc mua một chiếc xe đã qua sử
dụng - với mức giá có thể rẻ hơn so với mua trực tiếp.
Người làm marketing trên Internet có thể tiếp cận khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức
mục tiêu trên khắp thế giới, thơng qua máy tính và nhiều công nghệ truyền thông khác nhau.
Chỉ trong vài năm trở lại đây, đã có hàng trăm ngàn cơng ty lớn, nhỏ kết nối với các kênh
thương mại điện tử. Quy mô và phạm vi của hoạt động kinh doanh điện tử khó có thể coi nhẹ.
Kinh doanh điện tử khơng chỉ đơn thuần là mua bán hàng hóa, dịch vụ. Một số khảo sát cho
thấy trang web là môi trường trung gian số một, cung cấp thông tin về sản phẩm mới, ưu việt
hơn hẳn catalog, quảng cáo trên báo và triển lãm thương mại. Internet cho phép các nhà bán lẻ
và nhà cung cấp trao đổi những thông tin quan trọng, cải thiện hoạt động cung ứng và phân phối
tổng thể, giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận. Ngày càng có nhiều cơng ty Việt Nam tiếp nhận
thơng tin và tin tức từ blog, thay vì các phương tiện truyền thống như truyền hình và báo giấy.
Do đó, ngày càng nhiều công ty sử dụng blog để tạo diện mạo con người cho mình và truyền
thơng trực tiếp tới khách hàng.
Hiện nay, kinh doanh điện tử được dùng để mô tả các hoạt động đa dạng, diễn ra trên các ứng
dụng Internet như e-mail và giỏ hàng ảo (Virtual shopping cart). Hoạt động kinh doanh điện tử
có thể được chia thành năm nhóm lớn như sau: (1) bán lẻ điện tử (e-tailing) hay còn gọi là cửa
hàng ảo (Virtual storefront) trên các trang web; (2) giao dịch giữa các khách hàng tổ chức; (3)
trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange - EDI), trao đổi giữa các khách hàng tổ
chức; (4) e-mail, tin nhắn nhanh, blog, podcast,... cũng như việc sử dụng chúng làm phương tiện
tiếp cận khách hàng hiện tại và triển vọng và (5) thu thập, sử dụng thông tin cá nhân, thông tin
sản phẩm và các thông tin khác qua các mối liên hệ trên web.
Thành phần mà người làm thương mại điện tử và marketing đặc biệt quan tâm trong hoạt động

kinh doanh điện tử là marketing điện tử (electronic marketing hay e-marketing), quá trình chiến
lược nhằm tạo ra, phân phối, xúc tiến và định giá hàng hóa cũng như dịch vụ tới thị trường mục
tiêu, thông qua Internet hoặc các công cụ kỹ thuật số như điện thoại thông minh. Marketing điện
tử là phương tiện để thực hiện kinh doanh điện tử. Một số thí dụ về marketing điện tử cụ thể
như các hoạt động sau:
• Xem video mới nhất của ban nhạc mà mình u thích trên YouTube;
• Đặt vé máy bay tới Hà Nội dự hội chợ việc làm qua trang timvieclam.com;
• Tìm hiểu máy ảnh kỹ thuật số Canon trên trang vinawebdesign.vn, rồi đặt hàng trên trang
mạng Peacesoft.net; và là sinh viên bạn có thể:

9


• Truy cập trang nghiên cứu thị trường InfoQ Việt Nam thơng qua mạng máy tính ở trường, cho
phép bạn làm bài tập và tìm kiếm thơng tin về các căn hộ cho thuê.
Ứng dụng công cụ kỹ thuật này vào hoạt động marketing giúp giảm đáng kể chi phí, đồng thời
gia tăng sự hài lòng của khách hàng, bằng cách tăng tốc độ và tính hiệu quả của các tương tác
marketing. Cũng như kinh doanh điện tử là một trong những chức năng chính của Internet,
marketing điện tử là thành phần không thể thiếu của hoạt động kinh doanh điện tử.
Như vậy, sự ra đời của thương mại điện tử là bởi một số lý do và điều kiện như sau:
(1) Một là: Về mặt thị trường – khách hàng
Khi mà thế giới khơng ngừng có những thay đổi về mọi mặt trong đó có tiến bộ khoa học kỹ
thuật giúp cho chúng ta giải phóng sức lao động chân tay, nâng cao năng suất lao động. Tổ chức
hay cá nhân nào đó nhanh chóng ứng dụng cơng nghệ mới sẽ là tổ chức và cá nhân dành được
lợi thế hơn đối thủ. Từ khi hoạt động kinh doanh phát triển trong xã hội lồi người và hàng hóa
sản xuất cao hơn nhu cầu của thị trường thì cạnh tranh là quy luật để tồn tại và phát triển. Nhờ
cạnh tranh mà các tổ chức và cá nhân luôn nghiên cứu, sáng tạo để vươn lên dành lợi thể với chi
phí thấp hơn đối thủ. Đặc biệt khi cuộc cạnh tranh này vượt qua đường biên khi mà kinh tế,
thương mại toàn cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Bên cạnh việc nâng
cao năng suất lao động để giảm chi phí sản xuất thì việc giảm các chi phí khác cũng là vấn đề

ln đặt cho các doanh nghiệp, đó là chi phí giao dịch, kết nối giữa các doanh nghiệp. Mặt khác,
chớp thời cơ kinh doanh, tìm kiếm khách hàng và thơng tin khách hàng là cũng là lý do để
doanh nghiệp chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Từ đó, cho thấy nhu cầu phát triển công nghệ
thông tin luôn là khao khát không ngừng của các tổ chức và cá nhân. Điều này được thể hiện chỉ
trong một thời gian không dài lắm, cơng nghệ thơng tin đã có những bước phát triển không
tưởng. Khi đạt được thành tựu nhất định trong phát triển cơng nghệ thơng tin, nhờ có sự trợ giúp
của thị trường đã tạo những tiền đề kinh tế tài chính cho sự phát triển cơng nghệ. Mặt khác, nhờ
phát triển của cơng nghệ là cho các chi phí liên quan giảm xuống nhanh chóng đã tạo điều kiện
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến rộng rãi hơn khơng chỉ các tổ chức mà cịn bao
gồm cả cá nhân khách hàng. Ngày nay, bất cứ một cá nhân nào dù nguồn lực cịn hạn chế vẫn
có thể trở thành khách hàng trong thương mại điện tử nhờ giá cả các thiết bị đầu vào, đầu ra,
truyền tin, mạng…tương đối hợp lý. Thị trường khách hàng mở rộng bao gồm các tổ chức:
Chính phủ, phi chính phủ, các doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng tiêu dùng đã thúc đẩy mạnh
mẽ cho công nghệ thông tin ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, với hệ thống
máy chủ, máy khách, hệ điều hành, đường truyền băng thông rộng tốc độ và chất lượng cao như
4G, 5G, các phần mềm ứng dụng…khơng ngừng hồn thiện với chi phí thấp.
(2) Hai là: Về mặt kỹ thuật và cơng nghệ
Có thể nói rằng, kỹ thuật và cơng nghệ luôn là tiền đề cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Là điều
kiện hết sức quan trọng thể hiện trình độ phát triển của nhân loại. Lồi người đã trải qua q
trình phát triển ln gắn bó sống cịn với cơng cụ lao động, có thể nói ngay từ thời kỳ đồ đá lồi
người người đã ln tìm cách cải tiến trong quá trình mưu sinh săn bắn hái lượm, khi công cụ
lao động bằng đồng, bằng sắt phát triển thì năng suất lao động và cuộc sống của họ cũng thay
10


đổi. Đặc biệt khi sáng tạo ra động cơ hơi nước mở ra kỷ nguyên của khoa học công nghệ được
ứng dụng mạnh mẽ trong cuộc sống, quân sự và kinh tế. Tiếp theo đó là sự ra đời của máy móc,
thiết bị đã thúc đẩy mạnh mẽ các ngành kinh tế sản xuất, dịch vụ, vận chuyển. Đến giữa thế kỷ
XX, nhu cầu của thông tin và truyền thông trở lên cấp bách hơn. Chỉ khoảng thời gian không
dài khoảng 50- 60 năm công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển và làm thay đổi thể

giới. Ngày nay, ai làm chủ được công nghệ thông tin và truyền thơng sẽ làm chủ thế giới.
Phải nói rằng, sự ra đời của computer, phương tiện truyền thông, website, hệ điều hành, hệ
thống mạng nội bộ, mạng internet, các phần mềm ứng dụng…đã giúp cho thương mại điện tử ra
đời và phát triển như ngày nay.
(3) Ba là: Về mặt pháp lý
Khơng của luật lệ sẽ khơng có “cuộc chơi”, khơng của luật lệ sẽ khơng có thương mại điện tử.
Sự ra đới của thương mại điện tử đòi hỏi phải nhanh chóng ban hành các văn bản pháp quy cần
thiết. Hơn nữa, thương mại điện tử không phải là của một quốc gia đơn lẻ mà là hoạt động mang
tính tồn cầu, do vậy cũng cần một luật chung cho tất cả các nước muốn phát triển kinh doanh
thương mại điện tử. Thương mại điện tử là hoạt động mạng nhiều lợi ích nhưng cũng hàm chứa
rất nhiều rủi ro, do nhiều người lợi dụng để kiếm lời hoặc phá hoại hoặc triệt hạ đối thủ cạnh
tranh. Do vậy, ngoài việc phát triển các giải pháp tự bảo vệ như giải pháp bí mật thơng tin, bức
tường lửa…các cơ quan quản lý nhà nước cần ban hành các quy định, các chế tài đủ mạnh để
ngặn chặn những rủi ro từ Hacker và những kẻ đột nhập không được phép khác.
1.1.2. Khái niệm
1.1.2.1. Thương mại điện tử (Electronic commerce - EC) là gì?
Thương mại điện tử là một khái niệm dùng để mơ tả q trình giao dịch mua bán sản phẩm,
dịch vụ và thông tin qua mạng máy tính, chủ yếu là Internet. Thương mại điện tử cịn được biết
đến với nhiều tên gọi khác nhau như: “thương mại trực tuyến - online trade”, “thương mại
không giấy tờ - paperless commerce”, hay “kinh doanh điện tử (e-business)”. Dù được hiểu lẫn
lộn và sử dụng thay thế cho nhau, “thương mại điện tử” vẫn là một tên gọi phổ biến hơn cả. Thí
dụ như, một số ứng dụng trong giao dịch của BC là mua và bán cổ phiếu và vé máy bay qua
mạng Internet, đang phát triển rất nhanh chóng, doanh số của nó đã vượt quá giao dịch ngoại
tuyến (offline) truyền thống. Tuy nhiên, EC không chỉ đơn thuần là mua và bán, mà nó cịn là
phương tiện để giao dịch điện tử, chia sẻ và khám phá; nó có thể là giáo dục điện tử (elearning), chính phủ điện tử (e-government), mạng xã hội (social networks), và... vô vàn các
ứng dụng khác nữa.
(1) Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo quan điểm hẹp, thương mại điện tử (EC) là quá trình mua, bán, chuyển giao trao đổi sản
phẩm, dịch vụ và thông tin qua mạng máy tính, chủ yếu là Internet và mạng nội bộ (intranets).
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các công ty sử dụng các phương tiện điện

tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của cơng ty mình, các giao dịch có thể giữa
công ty với công ty (B2B) hoặc giữa công ty với khách hàng cá nhân (B2C), và cá nhân với
nhau (C2C) v.v...
11


(2) Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Theo nghĩa rộng, thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để làm thương mại
kinh doanh. Nói cách khác, thương mại điện tử là thực hiện các quy trình cơ bản và các quy
trình khung cảnh của các giao dịch thương mại bằng các phương tiện điện tử, cụ thể là trên
mạng máy tính và viễn thông một cách rộng rãi, ở mức độ cao nhất có thể.
Các quy trình cơ bản của một giao dịch thương mại gồm: tìm kiếm (mua gì, ở đâu,..), đánh giá
(có hợp với mình khơng, giá cả và điều kiện ra sao,..), giao hàng, thanh toán, và xác nhận.
Các quy trình khung cảnh của một giao dịch thương mại gồm: diễn tả (mơ tả hàng hóa, dịch vụ,
các điều khoản của hợp đồng), hợp thức hóa (làm cho thỏa thuận là hợp pháp), uy tín và giải
quyết tranh chấp. Tất nhiên có những quy trình khơng thể tiến hành trên mạng như việc giao
hàng hóa ở dạng vật thể (máy móc, thực phẩm,...), song tất cả các q trình của giao dịch nếu có
thể thực hiện trên mạng thì đều có thể tiến hành bằng các phương tiện điện tử.
Tuy nhiên trong thực tế, khái niệm EC thường được hiểu lẫn lộn với khái niệm kinh doanh điện
tử (e-business). Thuật ngữ thương mại điện tử thường được nhiều người hiểu chỉ là các giao
dịch mua bán giữa các đối tác kinh doanh; họ đồng nghĩa EC với e-trade. Tuy nhiên, hiểu như
vậy là quá hẹp, không chuyển tải trọn vẹn ý nghĩa của từ này. Vì thế, các chuyên gia thương
mại điện tử đã dùng một khái niệm mang ý nghĩa rộng hơn là kinh doanh điện tử (e-business).
1.1.2.2. Khái niệm thương mại điện tử theo một số tổ chức quốc tế:
Theo UNCITAD (Ủy ban Liên Hiệp quốc về Thương mại và Phát triển):
Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của công ty, theo chiều ngang: “Thương mại điện
tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và
thanh toán (MSDP) thông qua các phương tiện điện tử”.
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ giới hạn ở riêng lĩnh
vực mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua các phương

tiện điện tử.
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
M: Marketing (Có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua Internet).
S: Sales (Có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng).
D: Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng).
P: Payment (Thanh tốn qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như ngân hàng).
Như vậy, đối với công ty, khi sử dụng các phương tiện điện tử và mạng vào trong các hoạt động
kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia
thương mại điện tử.
Dưới góc độ quản lý nhà nước, theo chiều dọc: thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực:
I: Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển thương mại điện tử (I).
M: Thông điệp (M).
B: Các quy tắc cơ bản (B).
S: Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (S).
A: Các ứng dụng (A).
12


Mơ hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng và phải có để phát triển thương mại
điện tử:
I: Infrastructure: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thơng.
Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước ta, theo thống kê năm
2015 của Vụ Thương mại điện tử, hơn 90% công ty đã sử dụng dịch vụ này để truy cập Internet
với tốc độ đủ cao để giao dịch qua mạng. Suy cho cùng, nếu không phổ cập dịch vụ Internet thì
khơng thể phát triển thương mại điện tử được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh vực đầu tiên
cần phát triển chính là cơ sở hạ tầng cơng nghệ thông tin và truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên
cho thương mại điện tử.
M: Message: Các vấn đề liên quan đến thơng điệp dữ liệu.
Thơng điệp chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng, qua Internet trong
thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng

từ thanh toán điện tử... đều được coi là thơng điệp, chính xác hơn là “thơng điệp dữ liệu”. Tại
các nước và tại Việt Nam, những thông điệp dữ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch
thương mại điện tử đều được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật
mẫu của Liên Hiệp quốc về giao dịch điện tử hay Luật thương mại điện tử của các nước, cũng
như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam.
B: Basic Rules: Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về thương mại điện tử: Chính là các luật
điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện tử trong một nước hoặc khu vực và quốc
tế.
Ví dụ: Ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin. Trên thế giới
có các Hiệp định khung về thương mại điện tử của các khu vực như EU, ASEAN,... Hiệp định
về Công nghệ thông tin của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa nhận giá trị pháp lý
khi giao dịch xuyên “biên giới” quốc gia.
S: Sectorial Rules/Specific Rules: Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu của
thương mại điện tử, như: chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng điện tử (thanh tốn điện
tử). Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các nghị định chi tiết về từng lĩnh
vực. Hay các tập quán thương mại quốc tế mới như Quy tắc về xuất trình chứng từ điện tử trong
thanh tốn quốc tế (e-UCP), hay quy tắc sử dụng vận đơn điện tử (của Bolero).
A: Applications: Được hiểu là các ứng dụng thương mại điện tử, hay các mơ hình kinh doanh
thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến khích để phát triển, trên cơ sở
đã giải quyết được bốn vấn đề trên. Ví dụ như: Các mơ hình cổng thương mại điện tử quốc gia
(ECVN.gov), các sàn giao dịch thương mại điện tử B2B (như Vnemart.com) cũng như các mơ
hình B2C (golmart.com.vn, Amazon.com), C2C (đấu giá Ebay.com), hay các website của các
công ty XNK... đều được coi chung là các ứng dụng thương mại điện tử.
Theo EU (Liên minh châu Âu): thương mại điện tử bao gồm các giao dịch thương mại thông
qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm thương mại điện tử
gián tiếp (trao đổi hàng hóa hữu hình) và thương mại điện tử trực tiếp (trao đổi hàng hóa vơ
hình). thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán
13



điện tử hàng hóa, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hóa được; chuyển
tiền điện tử - EET (electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện tử - EST (electronic share
trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic bill of lading); đấu giá thương mại - Commercial
auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến Online procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán...
Theo OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế):
thương mại điện tử gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên
việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đã được số hóa thơng qua các mạng mở (như Internet) hoặc
các mạng đóng có cổng thơng với mạng mở (như AOL).
thương mại điện tử là việc làm kinh doanh thơng qua mạng Internet, bán những hàng hóa và
dịch vụ có thể được phân phối khơng thơng qua mạng hoặc những hàng hóa có thể mã hóa bằng
kỹ thuật số và được phân phối thông qua mạng.
Theo WTO:
Thương mại điện tử bao gồm việc quảng cáo, sản xuất, bán hàng, phân phối sản phẩm, được
giao dịch và thanh tốn trên mạng Internet, nhưng việc giao nhận có thể hữu hình hoặc giao
nhận qua Internet dưới dạng số hóa.
Theo AEC (Association for Electronic Commerce):
thương mại điện tử là việc kinh doanh có sử dụng các cơng cụ điện tử. Định nghĩa này rộng, coi
hầu hết các hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao
đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.
Theo UNCITRAL (UN Conference for International Trade Law), Luật mẫu về Thương mại
điện tử (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce): “Thương mại điện tử là việc trao
đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ
công đoạn nào của tồn bộ q trình giao dịch”. Định nghĩa này giải thích tương đối đầy đủ và
rõ ràng nhất.
“Thơng tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư
từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bảng tính, các bản thiết kế, hình đồ họa, quảng cáo,
hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh động, âm thanh...
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ
mang tính thương mại, dù có hay khơng có hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại
bao gồm, nhưng khơng giới hạn ở các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc

trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng; cho th dài
hạn; xây dựng các cơng trình; tư vấn; kỹ thuật cơng trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm;
thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác cơng nghiệp
hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường khơng, đường
sắt hoặc đường bộ.
Như vậy có thể thấy rằng phạm vi của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh
vực hoạt động kinh tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực
áp dụng thương mại điện tử.
14


1.1.2.3. Kinh doanh điện tử (e-business)
Kinh doanh điện tử là một thuật ngữ mang ý nghĩa rộng hơn của EC, đó khơng chỉ là q trình
mua và bán mà cịn là phục vụ khách hàng, kết nối các đối tác kinh doanh, tổ chức giáo dục và
huấn luyện qua mạng cũng như thực hiện các giao dịch điện tử trong phạm vi của một tổ chức.
Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử và mạng viễn thông vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán
đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với các nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng,
với các đối tác, khách hàng,... khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử,
công ty ứng dụng thương mại điện tử ở mức độ cao được gọi là cơng ty điện tử. Như vậy, có thể
hiểu kinh doanh điện tử là mơ hình phát triển của công ty khi tham gia thương mại điện tử ở
mức độ cao và ứng dụng công nghệ thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của công ty.
Ngày nay, kinh doanh điện tử ngày nay phải được xem xét một cách toàn điện tử “chu kỳ kinh
doanh, tốc độ kinh doanh, tồn cầu hóa thị trường và tồn cầu hóa q trình sản xuất, nâng cao
năng suất, khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ, tiếp cận khách hàng mới, chia sẻ kiến thức giữa
các tổ chức nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh” (Lou Gerstner, IBM’s CEO).
Tóm lại, theo nghĩa rộng, thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ
qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử,
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên
mạng, mua sắm công cộng, marketing trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán

hàng. Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu
dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thơng
tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục)
và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách
mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Như vậy Nhà nước, khu vực tư nhân, cộng đồng những nhà chuyên môn, những người tiêu dùng
- tất cả đều cho rằng thương mại điện tử là phương thức cách mạng trong việc thực hiện giao
dịch thương mại ngày nay. Thương mại điện tử là một quá trình đang phát triển mạnh mẽ và
tiến hóa liên tục.
Trong giáo trình này, thuật ngữ “thương mại điện tử” được hiểu theo nghĩa rộng, là tất cả các
hoạt động kinh doanh nhằm tạo được lợi thế cạnh tranh cho các công ty trên thị trường cạnh
tranh khốc liệt ngày nay. Nghĩa là, thương mại điện tử (e-commerce) được xem như đồng nhất
với kinh doanh điện tử (e-business). Tiêu chí của người viết quyền “Thương mại điện tử” này là
để thực hành ứng dụng. Vì thế, phạm vi nghiên cứu của quyển sách này khá rộng, bao trùm
nhiều vấn đề từ các mơ hình đến các phương cách thực hành ứng dụng kinh doanh điện tử trong
môi trường kinh doanh điện tử thực tế ở Việt Nam.
Mục đích của cuốn sách này là mơ tả thương mại điện tử được tiến hành và quản trị ra sao, và từ
đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và những lợi ích, những vấn đề, những rủi ro của thương
mại điện tử. Cuốn sách này được viết dưới góc độ thực hành quản trị. thương mại điện tử là một
lĩnh vực liên ngành, vì thế mà nó cần dành được sự quan tâm của các nhà quản trị và các chuyên
15


gia trong mọi lĩnh vực chức năng của kinh doanh. Tất cả mọi người dù đang làm việc trong lĩnh
vực chính trị, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác nữa vẫn thấy có ích khi nghiên cứu thương mại
điện tử.
Ngày nay, thương mại điện tử và kinh doanh điện tử đang trong giai đoạn củng cố mà trong đó
sự quan tâm đến cơng nghệ và ý tưởng mới luôn được đi kèm với sự chú ý đặc biệt về chiến
lược, việc thực hiện và lợi ích. Đa số mọi người đều nhận thấy rằng kinh doanh điện tử có hai
phần, nó khơng chỉ là về cơng nghệ mà còn về thương mại.

1.1.3. Chức năng của thương mại điện tử
Cùng giống như thương mại truyền thống, thương mại điện tử có các chức năng quan trọng:
chức năng lưu thơng, chức năng phân phối, chức năng thị trường.
Lưu thông trong thương mại điện tử nhằm đáp ứng tất cả nhu cầu của khách hàng về toàn bộ
các sản phẩm thiết yếu, sản phẩm thông thường, sản phẩm cao cấp, sản phẩm tư liệu sản xuất,
sản phẩm tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, do những đặc thù của thương mại điện tử mà lưu thơng
trong thương mại điện tử cũng có những khác biệt do mức độ số hóa và ứng dụng cơng nghệ
của thương mại điện tử. Cũng nhờ có ứng dụng công nghệ điện tử mà lưu thông trong thương
mại điện tử có những điểm đặc biệt đó là thúc đẩy và giảm chi phí hoạt động với mức độ cạnh
tranh hoàn hảo hơn. Do vậy, chức năng lưu thông trong thương mại điện tử được mở rộng hơn
tới tất cả khách hàng không giới hạn bởi không gian và thời gian.
Phân phối là phương thức mà người ta chuyển giao sản phẩm/ hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng với các kênh khác nhau. Phân phối trong thương mại điện tử giúp giảm bớt các trung
gian trong q trình trao đổi hàng hóa theo xu hướng tăng kênh giao dịch trực tiếp. Nhờ đó phân
phối giảm được thời gian, chi phí trong q trình phân phối hàng hóa và mở rộng thị trường,
khách hàng mà trước kia có nhiều giới hạn về khơng gian. Giao dịch trực tuyến là điểm nhấn
quan trọng bậc nhất của thương mại điện tử, giúp tạo sự khác biệt với thương mại truyền thống
và mở ra những cơ hội mới trong kinh doanh thời đại công nghệ thông tin. Tuy nhiên, giao dịch
trực tuyển vẫn có những hạn chế cần thời gian dài để khắc phục như: nguy cơ cao do các tổ
chức và cá nhân lợi dụng thực hiện các hành vi không trung thực, không phù hợp so với cam
kết, những hành vi lừa đảo có cơ hội phát triển; sự khơng đồng bộ của thanh tốn và giao hàng;
logistichs trong thương mại điện tử chưa hoàn thiện; vấn đề về thuế quan…
Với chức năng thị trường thương mại điện tử đã tạo tiền đề cho thị trường hàng hóa phát triển
khơng giới hạn về khơng gian và thời gian. Đồng thời, thương mại điện tử cũng hỗ trợ những
yếu tố cơ bản của thị trường như khách hàng, cung cầu, giá cả,…được hình thành và vận hành
thuận lợi. Về khách hàng, nhờ có thương mại điện tử đã hình thành các chủ thể khách hàng mới
với tư cách là người bán, người mua, người trung gian…vô cùng đông đảo và phong phú. Về
cung cầu hàng hóa, thương mại điện tử giúp cho thị trường tiệm cận tới nhu cầu thực sự về một
hoặc một số hàng hóa nào đó hạn chế dư thừa hoặc thiếu hụt do thiếu thông tin về thị trường.
Về giá cả, thương mại điện tử giúp cho thị trường minh bạch hơn trong việc hình thành giá hạn

chế việc nâng giá, thổi giá.
1.1.4. Xu hướng phát triển thương mại điện tử
16


- Thương mại điện tử sẽ là hoạt động phổ biến, sâu sắc, rộng rãi đến với mọi ngành nghề kinh
doanh, mọi lĩnh vực Chính trị - Kinh tế – Xã hội trên tồn cầu. Nó sẽ là thuộc tính phổ biến
nhất của xã hội hiện đại.
- Thương mại điện tử trở thành nền tảng của thị trường thể hiện ở đổi mới phương thức giao
dịch, tổ chức thị trường, cấu trúc khách hàng theo hướng minh bạch và hiệu quả hơn cho mọi
người.
- Thương mại điện tử từng bước thay thế toàn bộ, hay một phần của thương mại truyền thống
theo hướng số hóa giao dịch và sản phẩm. Trong đó, việc tìm kiếm khách hàng, sản phẩm, thị
trường, giao nhận, thanh toán, giải quyết khiếu nại tranh chấp… sẽ được hỗ trợ của công nghệ
truyền thông và mức độ số hóa.
- Thế giới ảo trong thương mại điện tử là một xu hướng điển hình. Đây là một lợi thế đồng thời
cũng là bất lợi lớn nhất trong thương mại điện tử. Người ta đang xúc tiến ảo hóa những cố gắng
thể hiện đó là thật. Tuy nhiên, là điểm yếu của thị trường trong mối hoài nghi của người tiêu
dùng.
- Trí tuệ thơng minh ứng dụng trong thương mại điện tử. Xu hướng chủ đạo trong những năm
tới của thương mại điện tử là tìm mọi cách để ứng dụng trí tuệ thơng minh nhằm giành thể mạnh
và lợi thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng nhiều đối thủ.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung. Nhờ thương mại điện tử tạo cơ hội, điều kiện và nhu cầu cho
việc hính thành và phát triển các dịch vụ bổ sung như cung ứng cổng vật lý, thuê mạng internet,
thuê đường truyền, cung cấp nội dung, cung cấp các ứng dụng tiện ích…
1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử và lợi ích của kinh doanh thương mại điện tử
1.2.1. Đặc điểm của thương mại điện tử
- Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát triển của công
nghệ thông tin và truyền thông (ICT: Informatiom Communication Technology). Thương mại
điện tử từ việc ứng dụng công nghệ thông tin váo trong hoạt động thương mại, chính vì IC đó

mà sự phát triển mà sự phát triển của cơng nghệ thông tin sẽ thúc đẩy thương mại điện tử phát
triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của thương mại điện tử cũng thúc đẩy sự phát triển
nhiều lĩnh vực khác nhau của công nghệ thông tin như phần cứng và phần mềm chuyên dụng,
các dịch vụ hỗ trợ như: cung ấp thơng tin, marketing, thanh tốn, an ninh…
- Về hình thức: giao dịch thương mại điện tử có thể hoàn toàn qua hệ thống mạng. Trong hoạt
động thương mại truyền thống các bên phải trực tiếp với nhau để tiến hành đàm phán, giao dịch
và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại điện tử nhờ việc sử dụng các
phương tiện điện tử có kết nối với hệ thống mạng internet, giờ đây các bên tham gia vào giao
dịch không phåi gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dich được với nhau dù cho
các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào. Ví dụ: như trước kia muốn mua một
quyển sách thì người mua phåi ra tận cửa hàng để tham khåo, chọn mua một cuốn sách mà mình
mong muốn. Sau khi đã chọn được cuốn sách cần mua thì người mua phài ra quay thu ngân đê
trå tiền mua cuốn sách đó. Nhưng giờ đây với sự ra đời của thương mại điện tử chỉ cần có một
chiếc máy tính và màng Internet, thơng qua vài thao tác kích chuột, người mua khơng cần biết
17


mặt cùa người bán hàng thì vẫn có thể mua một cuốn sách mình mong muốn trên các website
mua bán trực tuyến như Amazon.com, Vinabook.com.vn…
- Phạm vi hoạt động: thị trường trong thương mại điện tử là thị trường phi biên giới. Ðiều này
thể hiện ở chỗ mọi người tất cả các quốc gia trên khắp tồn cầu khơng phåi di chuyển tới bất kì
địa điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch điện tử bằng cách truy cập vào các
website thương mại điện tử và vào các trang mạng xã hội.
- Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phåi có tối thiểu ba chủ thể tham gia.
Ðó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được sự tham gia của bên thứ ba đó là các
tổ chức cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực, đây là những người tạo môi trường cho
các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm
vụ chuyển di, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng
thời họ cüng xác nhận để tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
- Thời gian, không gian giao dịch không giới hạn. Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin và hệ

thống mạng các bên có thể tiến hành giao dịch thương mại 24/7 không kể ngày, tháng và không
gian có thể ở bất cử nơi nào khơng giới hạn về đường biên như giao dịch thương mại truyền
thống. Áp dụng công nghệ thông tin nên thương mại điện tử có thể tự động hóa trong giao dịch
góp phần chuẩn hóa và tiết kiệm chi phí giao dịch.
- Thơng tin thương mại điện tử là vấn đề cốt lõi đảm bảo sự thành cơng đã được giải quyết
nhanh chóng, thuận lợi và tin cậy. Thông tin về thị trường được minh bạch hơn mặc dù có nhiều
nhiễu, thơng tin về khách hàng, bạn hàng, nhà cung cấp được tiếp cận với thời gian nhanh và chi
phí thấp. Chính vì vậy, thông tin trong thương mại điện tử là điểm nổi trội là thay đổi bản chất
của thị trường và hoạt động kinh doanh. Thông tin trở thành tài nguyên, nguồn lực có sức mạnh
của mọi doanh nghiệp.
1.2.2. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử
1.2.2.1. Lợi ích của thương mại điện tử
a. Đối với doanh nghiệp
- Mở rộng kinh doanh, mở rộng thị trường. Với chi phí đầu tư nhỏ hơn so với thương mại truyền
thống, ứng dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, tổ chức lại thị
trường không chỉ với không gian hạn chế mà còn vượt sang những vùng miền, địa phương khác,
những lãnh thổ quốc gia khác không giới hạn biên giới. Một doanh nghiệp nhỏ hồn tồn có thể
tiếp cận các thị trường mới trong và ngoài nước mà nếu khơng có ứng dụng thương mại điện tử
thì khơng thể thực hiện được. Nhờ thương mại điện tử, các doanh nghiệp có thể tìm kiến thị
trường tồn cầu, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng từ xa, tổ chức thực hiện đơn hàng
mà không nhất thiết phải gặp gỡ khách hàng.
- Giảm các chi phí sản xuất kinh doanh. Thông qua ứng dụng thương mại điện tử các doanh
nghiệp đã giảm đáng kể những chi phí kinh doanh như chi phí tìm kiếm, giao dịch kết nối với
khách hàng, chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí marketing, chi phí ký kết hợp đồng, thời gian
thực hiện các đơn hàng, lựa chọn phương thức vận tải và logistics…

18


- Cải tiến chức năng phân phối qua việc hợp lý hóa hệ thống kênh phân phối, thời gian, quãng

đường vận chuyển, giảm chi phí nhà kho bến cảng, giảm thời gian chờ đợi, dữ trữ chuẩn bị, dự
trữ lưu thơng của vật tư hàng hóa.
- Thương mại điện tử tạo thuận lợi cho cơ chế đặt hàng theo nhu cầu cá biệt. Doanh nghiệp có
thể tiếp cận khách hàng cá biệt thông qua online để tiếp nhận yêu cầu về đơn hàng, từ đó có thể
tổ chức sản xuất theo yêu cầu cá biệt với giá thành không quá cao, đây chính là lợi thế đặc biệt
của thương mại điện tử.
- Mơ hình kinh doanh mới. Thương mại điện tử đã làm rõ ràng các mơ hình kinh doanh mới mà
trước đó thương mại truyền thơng khơng có được chia thành các mơ hình cơ bản thơng qua
những đặc tính của thị trường. Điển hình là 2 mơ hình: B2C và B2B.
Rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, thời gian thực hiện các đơn hàng nhờ việc tiếp
cận thông tin và phối hợp với các doanh nghiệp liên quan trong việc tổ chức cung ứng và sản
xuất.
- Cơ sở để xây dựng, củng cố và quản trị quan hệ khách hàng với chi phí thấp nhằm bảo đảm
vững chắc hoạt động cung ứng vật tư hàng hóa và đặc biệt là đầu ra cho sản phẩm của doanh
nghiệp. Có nguồn cung ổn đinh và đầu ra bảo đảm giúp cho doanh nghiệp phát triển và mở
rộng hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng thương mại điện tử, thương mại toàn cầu.
- Đối mặt với cạnh tranh khơng chỉ trong nước mà cịn quốc tế, buộc doanh nghiệp phải khơng
ngừng hồn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc cải tiến sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí và giá thành.
b. Đối với người tiêu dùng
- Vượt qua giới hạn về không gian và thời gian. Thương mại điện tử cho phép người tiêu dùng
mua sắm hàng hóa ở bất cứ nơi nào và không hạn chế thời gian giao dịch.
- Thương mại điện tử tạo cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng về
chủng loại, chất lượng, giá cả…của nhiều nhà cung cấp khác nhau.
- Tiết kiệm thời gian, không gian giao dịch nhờ tiếp cận thông tin trên mạng internet. Khách
hàng sẽ nhanh chóng nhận được hàng hóa khi giao dịch thành cơng với chi phí hợp lý đặc biệt là
những sản phẩm có thể số hóa được như: sách, báo, video ca nhạc, phim ảnh, kết quả dự án, tư
vấn…
- Thông tin về thị trường, khách hàng luôn thuận tiện, phong phú, cập nhật có ích cho việc quyết
định mua sắm của khác hàng. Đây là điểm khác biệt lớn nhất đối với khách hàng trong thời đại

thương mại điện tử.
- Mô hình đấu giá là một cơ chế đặc thù của thương mại điện tử, nhờ việc so sánh và tìm ra lựa
chọn tốt nhất với chi phí và thời gian nhanh nhất, đấu giá trong thương mại điện tử giúp rất
nhiều cho khách hàng có phương án mua hàng tối ưu.
- Chia sẻ kinh nghiệm trong việc mua sắm, sử dụng sản phẩm như: uy tín, chất lượng, giá cả,
chi phí sử dụng, bảo hành sản phẩm…
c. Lợi ích của thương mại điện tử đối với xã hội

19


- Thông tin liên lạc được cải thiện, nhờ vậy ngày càng nhiều người có thể làm việc tại nhà, giảm
thiểu việc đi lại tới nơi công sở và đi đến các cửa hàng mua sắm, giảm ách tắc giao thơng và ơ
nhiễm khơng khí.
- Góp phần tạo mức sống cao hơn: Một số loại hàng hóa có thể bán với giá thấp hơn, cho phép
những người thu nhập thấp mua được nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn, nhờ vậy nâng cao được mức
sống. Những người sống ở nông thôn, với thu nhập thấp. Nhờ thương mại điện tử có thể tiếp
cận và thụ hưởng các loại hàng hóa và dịch vụ trước kia chưa thể có ở nơi họ sống. Các hàng
hóa và dịch vụ này bao hàm cả các chương trình giáo dục, đào tạo kiến thức cơ bản và chuyên
nghiệp.
- Nâng cao an ninh trong nước: Công nghệ thương mại điện tử nâng cao an ninh nội địa nhờ
hồn thiện truyền thơng, sự phối hợp thơng tin và hành động...
- Tiếp cận các dịch vụ công dễ dàng hơn: Các dịch vụ cơng như chăm sóc sức khoẻ, đào tạo, các
dịch vụ hành chính của chính phủ có thể được thực hiện và cung ứng với chi phí thấp, chất
lượng được cải thiện. Ví dụ, thương mại điện tử mang đến cho các bác sỹ, y tá nông thôn khả
năng tiếp cận các thông tin và công nghệ mới, nhờ đó họ có thể nâng cao tay nghề để chữa bệnh
tốt hơn.
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức: Trước hết, thương mại điện tử sẽ kích thích sự phát
triển của ngành cơng nghệ thông tin tạo cơ sở cho phát triển kinh tế tri thức. Lợi ích này có một
ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam: nếu khơng nhanh chóng tiếp cận

nền kinh tế tri thức thì sau khoảng một thập kỷ nữa, các nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi
hồn tồn. Khía cạnh lợi ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển
cần cho các nước đang tiến hành cơng nghiệp hóa như Việt Nam.
1.2.2.2. Hạn chế của thương mại điện tử
Ngồi những lợi ích mà thương mại điện tử mạng lại cho doanh nghiệp, người tiêu dung, xã hội
thì thương mại điện tử cịn mang lại những tác động xấu, khơng mong muốn và những hạn chế
của nó đối với doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia thương mại điện tử. Những trở ngại tác
động xấu của nó bao gồm: gia tăng mối nghi ngờ về sản phẩm và chất lượng sản phảm; hoạt
động kinh doanh dựa nhiều vào tín nhiệm và niềm tin; vấn đề lừa gạt gia tăng, vấn đề an ninh
mạng phát sinh; vấn đề gia tăng chi phí cho đầu tư ban đầu trong kinh doanh khi mua sắm các
thiết bị điện tử, đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực; vấn đề nhiễu thơng tin, sàng lọc và
kiểm sốt thơng tin xấu; vấn đề gia tăng cạnh tranh, gia tăng tranh chấp quốc tế…Các hạn chế
đối với thương mại điện tử có thể được phân loại thành các trở ngại cơng nghệ và các trở ngại
phi công nghệ, đặc biệt là trở ngại về đặc thù sản phẩm.
a. Các trở ngại công nghệ
Tham gia vào lĩnh vực thương mại điện tử không thể không nhắc đến yếu tố công nghệ. Một
thực tế là ngày nay con người đang dần dần bị lệ thuộc vào công nghệ. Chúng ta hãy tưởng
tượng một công ty kinh doanh điện tử thông qua việc xây dựng một website trên mạng khi hệ
thống bị trục trặc khơng vận hành được do lỗi của cơng nghệ thì sẽ gây khó khăn như thế nào
cho cơng ty, điều này có thể dẫn đến mất khách hàng. Một vấn đề nữa là hiện nay công nghệ
20



×