Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Lịch sử tâm lý học pgs ts võ thị minh chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.12 KB, 20 trang )

LỊCH SỬ TÂM LÝ HỌC
Tác giả: PGS. TS. VÕ THỊ MINH CHÍ

PHẦN MỞ ĐẦU
Lịch sử Tâm lý học là một lĩnh vực nghiên cứu đặc biệt nhằm
tìm hiểu những thành tựu của Tâm lý học trong quá trình phát triển
của bộ môn khoa học này.
Những tri thức của Lịch sử Tâm 'lý học giúp cho các nhà khoa
học nghiên cứu tâm lý... nắm được các học thuyết và các xu hướng
khác nhau của Tâm lý học hiện đại, cũng như các con đường, các
khuynh hướng phát triển của nó. Chỉ khi lồng những tri thức đó vào
trời cảnh của lịch sử thì việc hiểu bản chất, tìm ra những quan điểm
gốc, đánh giá những đóng góp chân chính, nhận thức ý nghĩa lịch sử
của vấn đề mới trở nên sâu sắc hơn.
1. Đối tượng nghiên cứu của Lịch sử Tâm lý học
Lịch sử Tâm lý học khơng nghiên cứu chính các hiện tượng tâm
lý mà nghiên cứu những khái niệm về các hiện tượng đó và xem xét
chúng đã biến đổi như thế nào trong các giai đoạn phát triển khác
nhau của khoa học. " : Nhiệm vụ của Lịch sử Tâm lý học là phân tích
sự náy sinh và những phát triển tiếp theo của các tri thức khoa học
về tâm lý. Trong lịch sử phát triển của Lịch sử Tâm lý học đã có ba
khái niệm về đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học : là khoa học về
tâm hồn, về ý thức và về hành vi.
Do yếu tố lịch sử, sự thay đổi các quan điểm về đối tượng của
tâm lý học liên quan đến vấn đề kế thừa, nghĩa là tiếp tục phát triển
các tri thức và những tiến bộ trong khoa học tâm lý. Nhìn chung, sự


phát triển tâm lý từ khoa học về tâm hồn đến khoa hóc về nguồn
gốc hoạt động của tâm lý và ý thức đã chứng tỏ sự tiến bộ của các
tri thức tâm lý học. Tiêu chí đánh giá sự tiến bộ này là mức độ tiếp


cận ngày càng sát hơn với việc nhận thức về khách thể nghiên cứu :
cái tâm 'lý. Trong khuôn khổ khoa học về tâm hồn, tâm lý học bị gò
vào khái niệm tâm hồn như là một nguyên tắc lý giải. .Việc chối bỏ
khoa học về tâm hồn để đi đến khoa học về ý thức (mà chính. xác
hờn là cái tâm lý được ý thức) liên quan. đến việc tách ý thức từ cái
tâm lý với tư cách là khách thể nghiên cứu ý thức lúc này đồng thời
vừa là đối tượng nghiên cứu, vừa là nguyên 'tác lý giải. Tâm lý học
như là một khoa học về hành vi, đã hướng đến việc vượt qua tính
chủ quan của tâm lý học ý thức, tìm đến các con đường nghiên cứu
khách quan. Tuy nhiên, chính bước tiến này lại làm mất đi khách
.thể nghiên cứu - tâm lý và ý thức. ở giai đoạn cuối cùng, cho đến
thời điểm ngày nay, cùng với sự phát triển các tư tưởng tâm lý học,
sự thống nhất của ý thức và hành vi (hoạt động) mới được phục hồi
trên cơ 'sở cách tiếp cận khách quan. .trọng nhận thức tâm lý .
2. Các giai đoạn của Lịch sử Tâm lý học
Tâm lý học đã có từ nhiều thế kỷ. Những khái niệm khoa học
đầu tiên nảy sinh vào thế kỷ Vi trước Công nguyên. Do vậy, nói về
các giai đoạn của Lịch sử Tâm lý học tức là chia tách' quá trình này
phân.thành các giai đoạn và xác định nội đung của từng giai đoạn
cụ thể. .
Lịch sử Tâm lý học được phân thành hai thời kỳ rõ rệt : Khi các
tri thức. về.tâm lý học 'phát triển trọng lòng triết học và các ngành
khoa học khác, mà trước hết là khoa học tự nhiên (kéo dài từ thế kỷ
Vi trước Công nguyên đến giữa thế kỷ XIX) .


Khi Tâm lý học phát triển nhừ một ngành khoa học độc lập (từ
giữa thế kỷ XIX cho đến ngày nay).
Theo lời của G. êbingaoxơ - nhà tâm lý học thực nghiệm người
Đức - Tâm lý học có quá khứ lâu dài nhưng lịch sử thì ngắn ngủi.

Sự phân kỳ thành hai mốc lịch sử nêu trên rõ ràng không cần
bàn cãi vì tiêu chí phân kỳ là hiển nhiên. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn
phát triển Tâm lý học lại diễn ra trong các thập niên với điều kiện xã
hội - lịch sử khác nhau, do vậy cần có sự phân kỳ các giai đoạn phát
triển !ịch sử Tâm lý học một cách tỉ mỉ hơn. Xuất. phát từ đây, có
nhiều tiêu chí để từ đó thực hiện việc phân kỳ Lịch sử Tâm lý học.
Song, nếu. trên cơ. sở xem xét sự tiến bộ của từng giai đoạn phát
triển, được quyết định bởi việc thay đổi các quan điểm nhìn nhận về
bản chất của cái tâm lý, có thể tham khảo bảng dưới đây.
Các giai đoạn phát triển ' ưa Lịch sử Tâm lý học
Thời gian Nội dung nghiên Kết quả
cứu của từng giai
đoạn
Từ thế

Nảy sinh những

Tâm lý là khoa học về tâm hồn và

kỷ VI

khái niệm khoa

hình thành hai xu hướng : chủ nghĩa

trước

học về Tâm lý học duy vận và chủ nghĩa duy tam. Sự

Cơng


và những khởi

hình thành những tri thức đầu tiên vé

lnguyên

sắc, phát triển

các quá trình kiến hãm lý - cảm giác

đến thế

đầu tiên.

(tri giác). trí nhớ. trưởng tượng, tư

kỷ V

duy. ý chí : tìm ra vãn đề về quan
hệ giữa tâm hồn và cơ thể: chỉ ra
cảm giác bên trong như là phương
khác nhận thức.


Từ

thế Phát

triển


học Hình thành tâm lý học nguyên tử ắt

kỷ V đến thuyết về âm hồn đầu của các phương pháp nhiên cứu
thế

kỷ trong khn kì tết thực nghiệm.

XIII

học và trên cơ sờ
c. thức y học.

Từ

thế Sự phát triển tiếp

Từ chối việc coi tâm hơn là khi hể : là

kỷ

XIV tục c' ọc thuyết

nguyên tắc để lý giải các hệ ~ợng cơ

đến

thế về lâm hi en cơ sở thể và tâm lý. Lần đầu tiền tụng

kỷ XVI


tri thức g. ~hẵu~

thuật ngữ "Tâm lý học".

- sinh lý và nhà
'hát minh vĩ đại
của chế kỷ từ XIV
đến XVI.
Từ


thế Ý thức là đối tác Hình thành làm lý học kinh 'lghi~ lội
XVII lghiên

cứu.

Sự quan và liên tưởng. Nảy sinh c 'ấn đề

đến giữa hình thà ác cơ sớ tâm với lý và tâm - sinh lý. kì liệm về
thế

kỷ lý luận của T ý tâm lý vó thức.

XIX

học.

Từ


đầu Sự

thế

XIX 'râm lọc như là lập.

đến
những

phát

triển Tâm lý học trở thành khoa học lộc

một khoa 1' lộc Các phương pháp thực nghiệm nghi
lập
ưu hoạt động của hệ thân kinh và

năm

60 Sự hình thành các quan nhận cảm. Hình thành mơn Ti
của thế li lề khoa học tự ạt lý Đo đạc tâm lý, Thuyết về c' tác
kỷ XIX
nhiên c tâm lý và tri giác.
học như là n khoa
học độc lập.


Những

Nảy


sinh

và Xuất hiện những phương pháp tư

năm

60 những pl nên ban lghiệm trong Tâm lý học. Hình thà ác

của

thế đầu của Tâm lọc chương trình lý luận về tâm lý. xi tiện

kỷ

XIX như là một khoa các nghiên cứu ứng dụng tro ám lý

đến cuối lý lộc lập

học: náy sinh các lĩnh vực m mong

thế

Tam lý học.

kỷ

XIX
Những
năm


Khủng

hoảng Nảy sinh các trường phái tăm lý ước

10 trong 1' ; học và ngoài : Hành vi chủ nghĩa, Pa. im

đến giữa sự trưởng thà la học. Tâm lý học cấu trúc (Ghestar
những
năm
của

Tâm



học

30 viết.

Xô âm lý học xã hội Pháp, Tam .lý hi iểll
biết . Tâm lý học cá nhân ; Tâm ọc

thế

phân tích và. . .

kỷ XX

Sự ra dời của Tâm lý học Xô viết.

Xây dựng cơ sở lý luận của Tâm ọc
trên nền lảng triết học Mác-xít : hi
tuyết tâm thế. văn hoá - lịch sử. ho
ứng v.v: . . Sự phát triển của
các.'ngai âm lý ứng dụng .trong Tâm
lý hi ô viết : Tâm lý học kỹ thuật và
Tâm )c sư phạm. Phát triển các khá.i
tuệ. hoa học tự nhiên về cơ chế sinh.
lý đi đạt động lâm lý và các vận
động.

Cuối

Suy giảm khủng Sự tiến hoá của các trường phái khe

những

hoảng trong tâm ọc trong thời kỳ kháng hoàng hành

năm 30- lý học ở các nước. mới phân tâm mới. Sự ra đời của cá
60

thế Phát

triển

của inh vực và xu hướng nới : Tăm lý hệ


kỷ XX


Tâm



học

Xơ thái triển. các quan niêm cá thể hố

viết trong lĩnh vực đi thân cách. Các tranh luận trong
lý luận

Tâm . lọc Xô viết về sự cải tổ khoa
học trò :ơ sở học thuyết Páplốp,
thuyết về ta hé. Phát triển học thuyết
hoạt đội rong Tâm lý học Xô viết. Sự
ra đời cl huyết các giai đoạn hình
thành động ti rí tuệ và khái niệm của
P.la. Ganpênn. .

Những

Sự

tìm

kiếm Sự ra đời của những trường phái m

năm


60 những cách tiếp rong Tâm lý học : tâm lý học nhân và

thế

kỷ cận lý luận mới am lý học 'nhận thức. liệu pháp dạy

XX
nay

đến trong Tâm lý học ni =ác thuyết định hướng Mác-xít.
hiện đại

Các tranh luận trong tâm lý học Xơ v.
về đối tượng tâm lý học. về các vấn 1
vô thức giao tiếp v.v . . .

3. Các quy luật phát triển của Lịch sử Tâm lý học
Quy luật cơ bản và chung nhất của sự phát triển các tri thức
khoa học tâm lý là cuộc đấu tranh tư tưởng, thà trước hết, giữa chủ
nghĩa duy vật và duy tẩm về bản chất tâm lý. C-h.ủ nghĩa--d--y. vật
trước Mác, dưới các hình thức khác.nhau (chủ nghĩa siêu hình, chủ
nghĩa tầm thường hay khoa học tự nhiên) đều thể hiện khát vọng
hiểu.tâm lý và ý thức như là một quá trình tự nhiên, như là một biểu
hiện của cuộc sống với các q trình vật chất của nó. Đó là cách tiếp
cận duy vật hướng đến lý giải cái tâm' lý. Theo hướng này, ngay
trong tâm lý học cổ đại, đã nảy sinh và phát triển (ở những giai
đoạn tiếp theo) khái niệm về các quá trình vật chất của não là cơ sở


của các hiện tượng tâm lý. Sự phát triển của quan điểm au.y.

vật.!lên.quan--mật thiết~đến~những~thành tựu của khoa học tự
nhiên. . - ~
Cần theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tâm lý và ý thức
hoàn toàn bị tách. biệt với các quá trình vật chất, chuyển thành thực
thể đặc biệt - tinh thần. Thực thể này cả về nguồn gốc, thuộc tính
và phương pháp nhận thức đều đối ngược vớ.i thế giới vật chất và
thựỏ'tiên. ~ .
Sự phân _ chia Tâm lý _ học thành duy vật ~ và duy tâm diễn
ra trong suốt quá trình phát .triển của Tâm lý học và .cho đến ngày
nạy. Tuy vây m~quan điểm (duy vật hay duy tâm đều có những
đóng góp .của mình trong việc~n_hân~t~h-ức~tâm~lý: Chẳng hạn,
_quan điểm duy\tâm, khi đề cập đến tính đặc thù của cái tâm lý,
(khác với các quá trình duy.vật (r đưa ra-ý r~ởng. vê ban chất hoạt
động tích cực của tâm hồn. _việc quan tâm đến khía ' cạnh ~ nẫy .
của các hiện tượng tâm lý là một sự kiện tiến bộ. Do vậy, nghiên'
cứu Tâm lý học duy .tâm. .mặc dù trong các quan điểm của nó
khơng cho phép tìm ra con đường 'nhận~thức'căc quy luật nhưng.lại
là một' phần khơng thể thiếu:được ~trịng~lỉch sử Tâm lý học.
Một quy luật quan trọng khác là xú hướng đi tìm ra một lý
thuyết duy nhất. Quy luật này có thể thấy rất rõ ở giai đoạn tâm lý
học bị rơi vào khủng hoảng đầu thế kỷ XX. L.X. Vưgốtxki đã đưa ra
nhận định. rằng, lúc đó, Tâm lý học nhận thức rất rõ "vấn đề cái
sống :Và cái chết đối' với Tâm lý học là cần phải tìm ra được nguyên
' tấc lý giải chung;'. Sự xuất hiện các dịng tâm lý học khác nhau lúc
đó (Tâm lý học chiểu sâu, Tâm lý học hành vi 'và Tâm lý học 'Ghe
tan và các dòng khác) cũng là muốn' để tìm ra học thuyết kiểu như
thế' này. Tuy nhiên, như đánh giá . của L.X. Vưgốtxki, việc tìm ra sự
kết nối chẳng mang tính quy luật, sự triển khai từ các phát minh



riêng lẻ trong từng lĩnh vực cụ thể để đi đến các quy luật chung và
phổ biến, lan truyền lên tồn bộ khoa học tâm lý, để từ đó chuyển
thành các hệ thống triết học, thậm chí thế giới quan, đã cho thấy,
trong số các nguyên lý đã tìm ra khơng có một ' ngun lý này có
thể thoả mãn vị thế của một lý thuyết thống nhất trong Tâm lý học.
Tuy vậy, nhu cầu khách quan này vẫn luôn là động lực phát triển
Lịch sử Tâm lý học.
4. Động lực và các nguyên nhân phát triển lịch sử các tư
tưởng tâm lý
Trước hết, cần phải khẳng định rằng, sự phát triển các tri thức
về Tâm lý hóc là một q .trình được quyết định bởi lơgíc nhận thức
về bản chất của khách thể nghiên cứu - cái tam lý.
Tâm lý học, cũng như các ngành khoa học khác đều mang tính
độc lập tương đối, các nhà tâm lý và các nhà khoa học khác đều
phải chịu ảnh hưởng thống trị của sự phát triển kinh tế. Những quan
hệ phức tạp giữa khoa học và xã hội được L.X: Vưgốtxki thể hiện
như sau : "Quy luật về sự thay thế hay phát triển tư tưởng, nảy sinh
hay sự.suy thoái của khái niệm, thậm chí việc thay đổi sự phân loại
v.v... đều có thể giải thích trên cơ sở mối quan hệ của ngành khoa
học đó với các điều kiện vãn hoá - xã hội thời đương đại, với các
điều kiện và quy luật chung của nhận thức khoa học, với các yêu
cầu khách quan, nhằm nghiên cứu bản chất hiện tượng ở giai đoạn
lịch sử cụ thể".
Có thể nó.i, việc thừa nhận sự tác .động của mơi trường văn
hố xã hội đối với khoa học mang tính chất chung là ý kiến chung
của các nhà khoa học. Do vậy, việc phân tích sự phát triển các tri
thức tâm lý cần được nghiên cứu trên phông của lịch sử và trên cơ
sở của sự tác động qua lại giữa Tâm lý học với các ngành khoa học



khác. Sự ảnh hưởng của các ngành khoa học (Sinh lý học, Ngôn ngữ
học, Sinh học v.v...) lên Tâm lý học cũng rất khác nhau vì một mặt,
trong khn khổ của các ngành khoa học này, tri thức về Tâm lý
học cũng đã được tích luỹ ; mặt khác, vì Tâm lý học cũng sử dụng
các phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học đó ~ à cũng
do Tâm lý học cũng như các ngành khoa học khác, đều sử dụng
phương pháp luận khoa học Sự tác động qua lại giữa Tâm lý học và
các khoa học khác còn tiếp tục cho đến ngày nay và điều đó cũng
khơng có nghĩa là các quy luật của Tâm lý học đã hoà nhập vào quy
luật của các ngành khoa học khách).
Khi nói đến mối quan hệ giữa Tâm lý học vớt ngành khoa.học
khác và việc phụ thuộc của nó vào sự phát triển của các yếu tố. văn
hoá xã hội, cần phải tìm ra được lơgíc phát triển các ý tưởng của
Tâm lý học như là một quá trình khách quan, mà theo V.I. Lê nin
đấy là lơgíc của các quy luật biện chứng.
Trong lịch sử Tâm lý học, theo M.G. Iarơsépxki, có 3 loại .đơn
vị khái niệm : các số liệu kinh nghiệm (các yếu tố), học thuyết và
phạm trù. Các tác giả khác nhau cũng đã đưa ra những phạm trù
khoa học chun biệt mơ tả các khía cạnh khác nhau của đời sống
tâm lý : hình ảnh, động tác, động cơ, các quan hệ tẩm lý xã hội,
nhân cách. Cùng với việc phân tích các phạm trù diễn ra do thay đổi
các học thuyết khoa học, với tính đa dạng của các nhân tố .mới đã
cho phép tìm ra bản chất ổn định của tri thức, hạt nhân đa dạng của
các tri thức đó.
5. Các nguyên tắc phân tích Lịch sử Tâm lý học
Quan trọng nhất là ngll)1ên tắc lịch sút. Ngun tắc này địi.
hỏi khơng được quên đi các quan hệ lịch sử cơ bản, các vấn đề xem
xét phải xuất phát từ các thời điểm lịch sử cụ thể, các giai đoạn cơ



bản mà quá trình hình thành và phát triển hiện tượng đó đã trải
.qua và từ đó đưa ra nhận định về hiện tượng đó là gì '? Ngun tắc
này đòi hỏi nhà nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học phải xem xét từng
giai đoạn của quá khứ với đầy đủ nội dung của nó trong hệ thống
các điều kiện xã hội văn hố, để từ đó chỉ ra tính khơng lặp lại, tính
độc đáo của hiện tượng nghiên cứu.
Trong nguyên tắc lịch sử cần phải đề cập đến việc đánh giá
quá khứ. Việc đánh giá đó phải chỉ ra được những điểm mới trong tri
thức so với giai đoạn trước, đồng thời chỉ ra điểm hạn chế của mỗi
giai đoạn bất kỳ trong phát triển tri thức.
Nguyên tắc tiếp theo trong nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học là
l~gllyên tắc thơng nhất giữa lơgíc và lịch sự : Theo nguyên tắc này,
nhà sử học không chỉ đơn giản mô tả giai đoạn này hay giai đoạn
khác của sự phát triển các tri thức lịch sử, mà còn phải nêu lên được
sự ổn định tử những tri thức đó. Có thể nói, nhờ nguyên tắc này có
thể hạn chế việc tuyệt đối hoá các sự thật lịch sử và đánh giá chúng
chính xác hơn, đúng với điều kiện của giai đoạn lịch sử mà chúng
nảy sinh và phát triển.
Nguyên tắc thứ ba, theo M.G. Iarôsépxki, là nguyên rắc quyết
định luận - nguyên tắc giữ vai trò trọng yếu trong việc nghiên cứu
Lịch sử Tâm lý học. Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà lịch sử Tâm ly
học phải biết khám phá ra phương thức lý giải nguyên nhân của
hiện tượng tâm lý, cũng như các yếu tố cấu thành sinh ra nó. Trong
lịch sử phát triển của mình, Tâm lý học cũng đã đứng trước các
quyết định luận khác' nhau : quyết định luận tiền cơ học, cơ học,
sinh học, tâm lý học. xã hội học.


Như vậy, các nguyên tác nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học cùng
với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sẽ là cơ sở phân tích khoa

học con đường lịch sử của sự phát triển tâm lý học.
6. Phương pháp nghiên cứu Lịch sở Tâm lý học
Trước hết, cằn nhấn mành rằng. chủ nghĩa kinh nghiệm, nghĩa
là sứ mộ ta thuần' tuý về các khái niệm của tư liệu lịch sử là một
thực 'tế. rất:nt~tìy : hiểm: trong nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học. Sự
nguy hiểm không phải do kinh nghiệm để từ đó đi đến hình thành :
cề~p. ~ii~êm .về !tâm lý nói chung. Điều cần nói đến là việc sử :
~lụílg~tnh~ghlếm để làm việc với hàng loạt các yếu tố chưa được
~ln~định, khơng có hệ thống, khơng được lý giải sẽ làm mất đi chất
lượng của nghiên cứu khoa học vốn rất cần được .xem xét từ nhiều
nguồn gốc khác nhau.
Nhiệm vụ cơ bản của phương pháp và các thủ thuật nghiên
cứu Lịch sử Tâm lý học là tập hợp các nguồn tài liệu, tổ chức và hệ
thống chúng lại để tìm ra các dữ kiện, học thuyết, quy luật và khái
niệm - cấu 'thành của nghiên cứu Lịch sử Tâm lý học theo kinh
nghiệm. Tiếp theo, nhà lịch sử Tâm lý học phải tổng hợp các cách
tiếp .cận kinh nghiệm và lý luận liên quan đến dối tượng nghiên cứu
Cơng việc này địi hỏi người 'nghiên cứu phải có hiểu biết các tài liệu
cụ thể, làm chủ được phương pháp luận nghiên cứu lịch sử, nắm
vững được các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
nghiên.cứu. lịch sử', cũng Rau bộ máy khái niệm, cho phép định
hưởng. vào các. số"liệu đã thu 'được. Ngoài .ra, việc tìm ra mối liên
hệ với thời đại hiện tại cũng là một yêu cầu quan trọng đối với hoạt
động nghề nghiệp của nhà lịch sử Tâm lý học.
Phương pháp nghiên cứu chính trong Lịch sử Tâm lý học là cấu
trúc lại lý luận, mơ .tả và phân tích có phê .phán hệ thống khoa học


của quá khứ. Việc phân tích dựa vào các nguyên tắc phương pháp
luận của nghiên cứu lịch sử trên 'quan điểm liên hệ với những thành

tựu và các vấn đề của tâm lý học hiện đại. .
Trong Lịch sử Tâm lý học còn sử dụng phương pháp phỏng
vấn. Đây thực chất là cuộc tọa đàm có mục đích nhằm thu thập các
tài liệu tương ứng với nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu. Trong lĩnh
vực Tâm lý học các tác giả như tung... đã sử dụng rất thành công
phương pháp nghiên cứu này.
Một phương pháp cũng hay được sử dụng trong nghiên cứu
Lịch sử Tâm lý học là phương pháp phân tích lý lịch và tự chuyện.
Phương pháp này có khả năng giúp cho các nhà nghiên cứu xây
dựng lại bầu khơng khí của cuộc sống thực - nguồn tri thức về sự
phát triển tinh thần của các nhà bác học ở các giai đoạn phát triển
khoa học khác nhau của họ. Nhờ phương pháp này có thể thu thập
các tài liệu có một khơng hai về cuộc sống khoa học của con người,
về sáng tạo 'khoa học của họ. ở phương Tây, cơng trình khoa học
thu hút sự chú ý của nhiều độc giả theo phương pháp nghiên cứu
này là Lịch sự tân IV học trong các bản IV lịch do K. Mertrinson làm
chủ biên, hay trong Tâm lý học Xô viết là tác phẩm Các giai đoạn
của con đường đã qua. Lý lịch khoa học của A.R. Lung (M, 1982).
7. Nguồn gốc của Lịch sử Tâm lý học
Đó là các tư liệu phản ánh quá trình lịch sử tích luỹ các tri thức
tâm lý, mà trước tiên, là các cơng trình của các nhà tâm lý cũng như
các nhà triết học đã nghiên cứu về Tâm lý học ở các giai đoạn trước.
Nguồn gốc quan trọng nhất để phát triển tri thức tâm lý chinh
là thực tiễn xã hội - y học. dạy học và giáo dục, thực tế pháp luật,
sản xuất vật chất v.v...


Ngày nay. lĩnh vực mà từ đó các nhà tâm lý học thu được
nhiều tư liệu quý giá để phát triển chuyên ngành khoa học của mình
là Tâm thần học.

Nguồn gốc của tri thức Tâm lý học cịn tìm thấy trong các
ngành khoa học tự nhiên (như Vật lý, Hoá học, Thiên . văn học),
cũng như các ngành khoa học khác (Ngôn ngữ học, Dân tộc học vị

Phần một. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC TRI THÚC TÂM LÝ HỌLC
TRONG KHUÔN KHỔ HỌC THUYẾT VỀ TÂM I'IỒN
Chương 1. TÂM LÝ HỌC CỔ ĐẠI
Khái niệm về tâm hồn tồn tại từ khá lâu, trước cả thời điểm
xuất hiện khái niệm khoa học đầu tiên về nó. Những khái niệm này
được thể hiện dưới dạng mồm tin của nhưng người tiền sử, được mô
tả trong các huyền thoại, trong các sáng tác nghệ thuật của nhân
dân. Đó là những khái niệm khơng khoa học và ngoài khoa học, tuy
vậy chúng được nhắc đến dưới các hình thức rất phong phú. Tâm
hồn là một cái gì đó rất siêu nhiên như "con thú trong giới động vật,
con người trong con người". Hoạt động của con vật và con người
được giải thích là nhờ có tâm hồn ; sự yên lặng của con vật (người)
trong giấc ngủ là do sự thiếu vắng của tâm hồn (trong giấc ngủ thì
tâm hồn tạm thời thiếu vãng, cịn trong cái chết - tâm hồn thiếu
vắng ổn định, vĩnh hằng). Như vậy, cái chết do là sự thiếu vắng của
tâm hồn vĩnh viễn nên có thể ngăn chặn được nó, bằng cách hoặc
đóng đường đi ra khỏi cơ thể của tâm hồn, hoặc nếu nó đã ra được
thì tìm cách bắt nó quay trở lại. Các phương thức biểu hiện để thực
hiện được nhiệm vụ này là thực hiện đúng các điều cấm kỵ - như là
các lệ ước, nhằm ngăn chặn sự thiếu vắng thường xuyên của tâm
hồn hay sự bát nó quay trở về với cơ thể.


Những khái niệm khoa học về tâm hồn đầu tiên xuất hiện
trong Triết học cổ đại và được đưa ra dưới dạng học thuyết về tâm
hồn. Học thuyết này chính là những tri thức đầu tiên, mà trong hệ

thống này; các khái niệm của Tâm lý học được phát triển. '
Triết học xuất hiện vào thời điểm thay đổi chế độ cộng sản
nguyên thuỷ bằng chế 'độ chiếm hữu nô lệ; xảy ra đóng thời ở
phương' Đơng (ấn Độ cổ Trung Hoa cổ) và phương Tây (Hy Lạp cổ,
La Mã cổ) ; Các vấn đề của Tâm lý học trở thành một bộ phận của
Triết học và nó đã nảy sinh một cách tất nhiên, vì đối tượng của suy
luận triết học là nhằm giải thích hợp lý thế giới nói chung trong đó
bao gồm cả vấn đề con người và tâm hồn của họ. Trong mối quan
hệ này, xuất hiện việc tiếp thu, kế thừa các 'tri thức Tâm lý học ở
các nước phương Đông và phương' Tây, và sự ảnh hưởng qua lại
của' các tư tưởng tâm lý và triết học giữa các nước này. Sự giao
thiệp của các sắc tộc, sự tác động qua lại, của các .nền văn hoá là
yếu tố ổn định của sự phát triển lịch sử. Thời này, Hy Lạp cổ đại có
mối quan hệ rất phong phú với nhiều nước Trung cận đông như Xin,
Babilon... Vào thế kỷ Vi trước Công nguyên, Triết học đã xuất hiện ở
Hy Lạp cổ, còn ở các nước Trung cận đông vẫn đang tiếp tục tồn tại
các tư tưởng tôn giáo . thần thoại với phát triển các ngành như
Thiên văn học và Toán học. Những tri thúc này được các nhà nghiên
cứu của Hy Lạp cổ đại tiếp thu rất tích cực Hàng loạt 'cáclkhái niệm
về tự nhiên và tâm lý được đồng loạt công bố trong các trường. phái
triết học Hy Lạp cổ đại, ấn Độ và Trung Hoa cổ. Chẳng hạn như
công bố tâm hồn là khởi nguồn của vận động hay là bản chất cái vật
lý nằm trong .cấu thành các hiện tượng tâm lý. ý tưởng về sự phân
bố rải khắp nơi của tâm hồn đều được các nhà tư tướng ấn Độ,
Trung Hoa có và Hy Lạp cổ đại thừa nhận. Tuy nhiên, thực tế đã
chứng minh triết học ân Độ cố là nguồn gốc của mọi tư tưởng triết


học của phương Đơng, cịn triết học Hy Lạp cổ có nguồn gốc từ ấn
Độ, Trung Hoa cổ và ảnh hưởng đến văn hoá châu âu là triết học Hy

Lạp cổ. Các khái niệm về tâm lý học của các nhà tư tưởng ở Tây âu
có nguồn gốc từ Tâm lý học cổ đại.
Mặt khác, các nhà triết học. tâm lý học ở phương Tây rất quan
tâm đến các tư tưởng của phương Đông : chiều sâu nội hàm phần
hồn của c 'tứ tưởng này, cũng như khái niệm về con người, các . con
)ờn/hoàn thiện cũng như các nguồn lực tác động lên nó: Sự khác
biệt lớn nhất giữa triết học phương Đông và phương Tây được xác
định bởi những đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của các' nước ở
phương Tây và phương Đông, bởi các truyền thống trong đời sống
tinh thần gây cản trở cho việc khái qt hố các khái niệm về con
người v.v....
Tóm lại, Tâm lý học cổ đại ra đời và phát triển trong điều kiện
chế độ chiếm hữu nô lệ thời Cổ đại với tư cách như là sự phản ánh
của thực tiễn xã hội liên quan đến khoa học lúc bấy giờ. Những thay
đổi mà phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ đã trải nghiệm, vị
tr~n~hân cách trong_xã hôi.ở các giai đoạn khác _nhau của lịch sử
đã giải thích tính đặc_thù_ trong_khái niệm về con người (trong đó
có học thuyết về tâm hồn) giải thích sự thay đồi các khía cạnh, các
xu hướng trong cách tiếp cận với những ván đề liên quan đến tâm
hồn.
Tâm lý học cổ đại đã được ni dưỡng bởi 'lính nhân văn của
văn hố Hy Lạp, của những tư tướng về phát triển hài hồ của có
thể và tâm hồn ; bởi nền văn minh về một cơ thể sống, khoẻ mạnh,
xinh đẹp ; bởi tình yêu đối với cuộc sống trên Trái Đất. Tâm lý học
cổ đại là khởi nguồn của toàn bộ nền khoa học tâm lý, của tất cả
các vấn đề cơ bản liên quan đến tâm lý.


I. NHŨNG TLRTL'ĨNG CHÍNH CỦA HỌC THUYẾT DUY VẬT VỀ
TÂM HỒN TRONG TÂM LÝ HỌC CỔ ĐẠI

Học thuyết duy \ ạt về tâm hôn trong Tâm_ lý học cổ đại được
hì~d/~lb~ì-nh~a phát~tltêl~như~à một.bõ--pb~n~của Triết học
duy vật, xli~t hiện-~ào~thế ký~vl truớc-cơng~ngun và~l~ìhình~th-ức lịch sử đầu tiên của nền Triết học Hy Lạp cổ. Đỉnh cao
của duy vật cổ đại là chủ nghĩa duy vật nguyên tử. Người khởi
xướng dòng triết học này là _hướnc' nó vào _nghiên cứu. tâm hồn là
Đêmơcrít - học trị của ơng Epiquyạ (thế kỷ V TCN.). . ' Đêmơcrít
hoạt động vào thời kỳ phát triển r~ưc._rỡ_ của chế độ chiếm hữu
nô lệ, diễn ra cùng với sự thăng hoạ của_các ngành khoahọ~c.,..nghệ thuật (kiến trúc, điêu~khắ~c~ărt.họ~hy~l_ap c~ổ.
Thời kỳ hồng kim, học thuyết của Đêmơcríl được Epiquya là trường
phái của ông phát triển (từ thế kỷ IV đến thế kỷ III TCN.). Người kế
tục Epiquya là Lukrexia -(th~ kỷ I TCN~ Hệ thống duy ~ ạt nguyên
lử được phát triển nhờ các nhà khác kỷ vào giai đoạn đầu tiên của
sự phát triển của họ (thế kỷ III TCN.).
1. Các tư tưởng tâm lý của chủ nghĩa duy vãi ngun_tử
cổ đại
The.ồ thu~y~ế~d"v_ \'.ât~glty~ê~t~ựt-l~ni._cáiiồ-rltai ơềuclí.c- ~t~i hai khởi NPJ.tồn : tôi và kế (khoảng không) _Nguyên tử
là những phần tử nhỏ nhất, không thể phân chia được và không thẻ
nhận thức_ hàng cảm xúc. Nguyên tử khác nhau về hình .thức, đại
lượng và tính chuyển động. Tất ca mọi_đồ vật đều được tạo thành.
từ các nguyên tư. Nhưng nl~ũ~lg phẩjil~cjl~c inl-~í-nltnllư--- màu
sắc, khẩu vị ~ theo-đêmócrít~ khơng cấu tạo lừ nguyên tử Những
phẩm chất này náy sinh thong thi giác củ.a~c~qltdgư~ời v-à là sản
phẩm của sự liên kết của các nguyên tử: ~


Epiquya cho rằng. các phẩm chất~cảm~ tính đều tồn tại một
cách khách quan. Tác giả đã mô tả nguyên tử là vật chất có trọng
lượng - điều kiện quan trọng để cơ thể có thể vận động theo lực hút.
Ngồi ra, trong học thuyết của mình tác giá cịn nêu lên ý tưởng tư
dao động của các nguyên tử, nhờ đó mà chuyển động của nguyên tử

diễn ra theo đường cong. Như vậy, nguồn gốc của thế giới, Trái Đ t
là kết quả va chạm của các nguyên tử.
Các nhà khắc kỷ đưa ra học thuyết. về các giai đoạn tiếp hoá
của thế giới. ở giai đoạn khối đấu chỉ tồn tại các phần tử nhỏ nhất nguyên tử lửa. Tồn bộ Trái Đất là một trí tuệ dày đặc, san đó Trái
Đất bắt đầu chuyển động và ngày càng trở nên nặng nề hơn. Sự
hình thành Trái Đất chính là sự chuyển các nguyên tử lừa khởi đầu
thành các đại lượng dưới dạng hơi. Và từ đây, trước hết là hình
thành thế giới bất động vật, sau đó là thực vật. động vật và cuối
cùng là thế giới loài người. Qua một thời gian. quá trình lại bắt đầu
lại từ đấu chu kỳ của thế giới được hoàn chỉnh. Kết quả là sự hình
thành thế giới mới và ở đấy mọi quy luật trước đó cũng vẫn được
tuân thủ. Cuộc sống của' thế giới được cấu trúc từ các chu kỳ lặp đi
lặp lại vô tận. '
Trên cơ-s~c~á~c-khái niệm vạt lý, học thuyết tâm lý về tâm
hồn về nhan thức: ~gũ~n~ớ~ã được cá~c~thà_tâm lý. học cổ đại
nghiên cứu.
2. Học thục ất về tâm hồn trong duy vật cổ đại
Đếmơcrít hiểu tâm hồn là nguyên. nhân gây chuyển động của
cơ thể.
- Tâm hồn mang_ tiền_ vật chất._được cấu lạo từ các ngun
tư có hình thức nhỏ.__trịl. phẳnn~c uyển động khơng ni.-ìm~ và
phân bố ớ khắp cơ thể.


- Tâm hồn và lửa đều cấu tạo từ những nguyên tử này; do vậy
tâm hồn là những nguyên tử lứa về hình thức cũng như vè hoạt
tính.
- Khi các nguyên tử đi vào cơ thể nó trở nên nặng hơn và theo
bản chất không bao giờ chịu đứng yên, mà ln vận động trở thành
tâm hồn của cơ thể.

Tóm lại tư n hơn là sản Phẩm phân bố của các ngun tử:
- Tâm hồn có thuộc tính là an động ti nó khơng g an. .Khi cơ
thể chết đi. tâm ị à đi ra theo_môt .lối rát nho, các ngun tử được
chuyển ra ngồi khơng gian va rơi xuống..Nói cách~kh~á~c~tâm~
hồn sẽ chết và bị_ ti.êu diệt cùng với cơ thể.. Q trình hơ hấp thở
ra, hít vào là q trình đưa vào (đẩy ra) cơ thể một phần nào đó của
tâm hồn. Như vậy.-tâm hơn có ở khắp mọi vật thể. Ngay cả khi cơ
thể chết đi, ở đó cũng có tâm hồn. tuy rất ít. Tâm hồn có cả ở
người. ở thực~â-t. _thâm chí.ở cả đá. .
-

Bệnh

tật-.-biểu-hiện-sự-tha~đói-củ~ngu-n-tử.-Iuổ~ià-

l~tdo số lượng các~ng.u-v-ên~tử~h.tty~ể-n-đ~ộ-ng_bị giảm.
- Sở dĩ các cơ qu~a~l~nh~ ~cả~cỏ~khả~năng-tr.Lgiac~c.ácđồ~ật gì ở đó các nguyên tử n_hỏ~bé--ếp-cận-gần nhất với thế giới
bên ngồi. N-ão~bộ là nơi có _chức-năng tâm hồn cao cấp. ở đó'
tương quan đặc biệt giữa các r "~ 1 tử năng--guyên tử nhẹ. Chỉ có
não mới có khả năng nhận thức. Cơ quan của nhữn~am mê~là tim :
còn cơ quan của những.ham luôn trưc~ quan và.quyền lực_- gan.
Như vậy , theo Đêmơcrít, tâm hồn là- ~sản~p~tổ~ chứccủa~cơ thể_chứ khơng phảng ngu~ên~khởị đầu. Tâm hồn .không
tồn tại ngoại cơ _thể. Hạn chế trong quan điểm của Đêmơcrít chính
là ngun tắc định lượng ; chính nó khơng cho phép phân biệt các
quá trình tâm lý khác với các quá trình vật chất nói chung. Đặc


trưng nhất là khi phân biệt tâm hồn với cơ thể thì tác giả lại gọi tâm
hồn là cơ thể.'một cơ thể đặc biệt.
Epiquya


~à~luktexi~a~cũngjth.ự-cá~c-nhạjth~j-c~tri~ển.

khai nghiên cứu tâm hồn theo quan điểm của Đêmơcrít.
Epiquya cho rằng, chỉ có ớ tâm hồn mới có bản chất n.là nhờ
đó mới có khả năng cảm giác.
Các nhà khác kỷ chia tâm hồn .thành 8 phần.
- Phần thu llllât là ~ll~i .nguồn_ điều ~lliểll : như trí tuệ ở con
người hay bản năng. ở con vật. Từ khởi nguồn này xuất phát bảy bộ
phận khác của tâm hồn trải ra ở khắp cơ thể tương tự như ở con
bạch tuộc. Cơ quan này nằm ở trong đầu.
- Năm phần tiếp tlle(~ lllllộc. về các cơ ql/(lll nllậl~ cảm : thị
giác, khứu giác thính giác, vị giác và xúc giác. Trong đó: thị giác khí lực lan truyền từ khởi nguồn điều khiển đến mắt ,/thính giác khí lực lan truyền từ bộ phận điều khiển đến hai tai ; khứu giác ~
khí lực lan.truyền từ khởi nguồn điều khiển đến mũi ; vị giác - khí
lực lan truyền từ phấn điều khiển đến lưỡi gà cuối cùng, xúc giác những khí lực lan truyền từ khởi nguồn điều khiển đến bề mặt của
vật thể, có thể gây ra cảm giác.
- phần tin( bảy .' là khí lực ~ từ khởi nguồn điều khiển đến các
cơ quan sinh dục.
Phần thứ tác . là khí.lực lan .truyền. từ khởi nguồn điều khiển
đến các bộ phận~nh~ứ ~cuổng họng l~ứỡiìlvà các bộ phận khác
làm chức năng ngơn ngữ. Bộ phận này được các nhà khắc kỷ gọi là
bộ phận của giọng nói. ' .
Như vậy, qua nghiên cứu của các nhà khác kỷ cho thấy trí tuệ
\là bộ phận cao cấp. chủ đạo trong tâm hồn.


Có thể nói rằng.,- trong duy vật cổ đại, tâm hồn được vật chất
h-o~á~ tâm hồn .không chỉ được xem xét 'trong mối liên hệ thống
nhau \tới cơ thể_,__mà bản thán nó cũng chính là. cơ- .thể ~ nếu
tâm hồn được chuyển động nhờ cơ thé thể bán thân nó cũng mang

tính cá mé __; \là cơ chế tác _động của tăm- hồn-_lên~c-ơ~ thể
đ.ược~ lư quy như là quá trìnlt~ật châl~iêu như một ~cú~bjc.đẩy".
3. Học thuyết vè nhận thức
Trong quy vật, nguyên tử cổ đại có hai dạng nhận thức được
đề cập đến : cảm giác (hay là tri giác) và tư duy. Cảm giác và tri
giác là khởi đầu hay còn gọi là nguồn gốc của nhận thức ; đem lại
những tri thức về đồ vát. Cảm giác không thẻ nảy sinh từ.những cái
khơng tịn tái. Các lỗi trong cảm giác xuất hiện là do .sự tham gia,
quấy rối của trí tuệ.
Đêmơcrít gọi nhận thức cảm tính là đáng nhận thức tối tăm,
mù mờ. Nó bị hạn chế khả năng trong các trường hợp phải .đi sâu
nghiên cứu những phần tử nhỏ bé nhất, chẳng hạn như nguyên tử.
Trong học thuyết \lề cảm giác của Đêmơcrít chứa đựng tính không
trật tự, liên quan đến việc phân biệt chất lượng của tồn tại khách
quan. Do vậy, qua học thuyết này chỉ có thể đưa ra một cách nói
chung" hay "ý kiến chung" về cảm giác mà thơi.
Cịn tri giác được xem xét như là một quá trình vật lý tự nhiên
: từ đồ vật, các thước phim mảnh mai, các copy, hình ảnh... được
tách ra ; Về hình thức bên ngồi, chúng giơng với các đồ vật thực tế
Đất chính là hình thức hay các dạng của vật chất (đồ. vật) ; chúng
thoạt đầu bay lơ lửng trong không gian rồi sau đó "rơi" vào các cơ
quan thụ cảm, thể như mắt chăng hạn. Tiếp theo, lừ mắt một dòng
nguyên tử của tâm hồn được chuyển đi để bắt" được cái hình ảnh
đó. Hình ảnh của đồ vật vốn có rất to, được giảm đi về kích cỡ, cho



×