Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vai trò động lực quan trọng của Lao động trong tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.25 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Có thể khẳng định lao động có vai trò động lực quan trọng trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Lao động có vai trị đặc biệt hơn các yếu tố khác
vì lao động có vai trị 2 mặt.
Thứ nhất là một nguồn lực sản xuất chính khơng thể thiếu trong các hoạt
động kinh tế. Với vai trò này lao động luôn được xem xét ở cả 2 khía cạnh, đó
là chi phí và lợi ích. Lao động là yếu tố đầu vào, nó có ảnh hưởng tới chi phí
tương tự như việc sử dụng yếu tố sản xuất khác. Lao động cũng bao hàm
những lợi ích tiềm tàng theo nghĩa: góp phần làm tăng thu nhập cải thiện đời
sống và giảm nghèo đói thơng qua chính sách(tạo việc làm, tổ chức lao động
có hiệu quả, áp dụng công nghệ phù hợp…).
Thứ hai lao động là một bộ phận của dân số, là người được hưởng thụ lợi
ích của quá trình phát triển. Mọi quốc gia đều nhấn mạnh đến mục tiêu “ phát
triển vì con người và coi đó là động lực của sự phát triển”.
Do đó kế hoạch lao động – việc làm là đặc biệt cần thiết đối với Việt Nam.
Việt Nam là một nước “đang phát triển” và nguồn nhân lực có đầy đủ các tính
chất của một nước kém phát triển: Tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động
dồi dào, giá lao động rẻ, chất lượng lao động thấp,lao động dư thừa nhiều…
nhưng trong những năm qua, chúng ta đã có những thay đổi đáng kể trong
công tác đào tạo, sử dụng nguồn lao động, thúc đẩy sự chuyển biến nguồn lao
động theo hướng tích cực nhất và cũng đã đạt được những thành quả nhưng
cũng còn những bất cập nhất định.
Bài viết của em được viết nhằm xem xét nội dung kế hoạch lao động – việc
làm thời kỳ 2006 – 2010 và đánh giá việc thực hiện kế hoạch lao động – việc
làm trong 2 năm 2006 và 2007. Đồng thời em xin phép đưa ra ý kiến về
những giải pháp giải quyết những khó khăn cịn vướng mắc phải trong q
trình thực hiện kế hoạch.
Trong khn khổ thời gian và năng lực có hạn, bài viết của em khơng tránh
khỏi những thiếu xót. Em xin chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của
thầy cơ và các bạn.


1


PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM.

I. Lao động việc làm trong phát triển kinh tế Việt Nam.
1. Tổng quan về lao động – việc làm.
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những
người ngoài độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước.
Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc làm
và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động là
bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp.
Lực lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt
động kinh tế(tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động
của xã hội.
1.2. Quan niệm về việc làm.
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa
sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục
đích của con người.
Theo Bộ luật Lao động ở Việt Nam, khái niệm việc làm được xác định là:
“mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm”.
Người có việc làm là những người làm những cơng việc gì đó có được trả
tiền cơng, lợi nhuận hoặc được thanh tốn bằng hiện vật hay những người
tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì

thu nhập gia đình khơng được nhận tiền cơng hoặc hiện vật. Khi tiến hành

2


cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái niệm người có việc làm
được cụ thể hóa bằng một số tiêu thức khác tùy thuộc vào mỗi nước đặt ra. Có
thể phần làm 2 nhóm các tiêu thức bổ sung:
- Nhóm thứ nhất là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những
người làm bất kể cơng việc gì được trả cơng hoặc vì lợi ích làm việc
hoặc làm việc khơng có tiền cơng trong các trang trại hoặc kinh doanh
của gia đình.
- Nhóm thứ hai là người có việc làm hiện tại nhưng khơng làm việc, hiện
đang nghỉ việc vì đang là kỳ nghỉ(nghỉ hè, nghỉ đông, nghỉ phép…),
ốm, do thời tiết xấu hoặc do các lý do khác.
1.3. Quan niệm về thất nghiệp.
Theo khái niệm của Tổ chức lao động Quốc tế, thất nghiệp(theo nghĩa
chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn
có việc làm nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
khơng có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Theo quan niệm nêu trên, tình trạng thất nghiệp của nền kinh tế được đánh
giá bằng chỉ tiêu “Tỷ lệ thất nghiệp”. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
giữa số người thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
Một điểm cần đề cập đến là phân loại thất nghiệp:
*) Nếu phân theo tính chất của thất nghiệp, chúng ta có các dạng sau:
- Thất nghiệp tạm thời: phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của con
người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống.
- Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu

đối với công nhân. Sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một
loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động
khác lại giảm đi, trong đó mức cung khơng điểu chỉnh kịp với sự thay đổi
này.
3


- Thất nghiệp chu kỳ: xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng
mức chi và sản lượng giảm, chúng ta thấy thất nghiệp tăng hầu hết ở khắp
nơi. Việc thất nghiệp tăng hầu hết ở các vùng là dấu hiệu cho thấy thất nghiệp
tăng phần lớn là theo chu kỳ.
*) Hình thức thất nghiệp ở các nước đang phát triển:
Thất nghiệp hữu hình là hình thức thất nghiệp thường thấy ở khu vực thành
thị, đặc điểm của hình thức thất nghiệp này là người lao động hồn tồn
khơng có một việc gì làm để tạo ra thu nhập, mặc dù anh ta ln cố gắng đi
tìm việc làm.
Thất nghiệp trá hình hay cịn gọi là thiếu việc làm là một trong những đặc
trưng cơ bản của nền kinh tế nông nghiệp, chậm phát triển. Trong khu vực
thành thị, dạng thất nghiệp này tồn tại dưới dạng khác nhau như: làm việc với
năng suất thấp, khơng góp phần tạo ra thu nhập cho xã hội mà chủ yếu chỉ tạo
thu nhập đủ sống(nhiều khi dưới mức sống tối thiểu). Trong khu vực nơng
thơn, thất nghiệp trá hình chủ yếu tồn tại dưới dạng thiếu việc làm. Chẳng hạn
ở Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế, trong thời
gian mùa vụ, một nông dân có thể làm việc 11 giờ/ngày, trong khi đó, ở thời
kỳ nông nhàn họ chỉ làm việc 3 giờ/ngày.
2. Vấn đề lao động – việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
hiện nay.
Giải quyết việc làm là một chính sách kinh tế - xã hội cơ bản, là yếu tố
quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.

2.1. Nguồn lao động.
Nguồn lao động của nước ta rất dồi dào. Theo điều tra của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, lực lượng lao động năm 1998 gồm 37,4 triệu người.
Mặc dù mức gia tăng dân số và nguồn lao động đã giảm, mỗi năm vẫn tăng
thêm khoảng 1,1 triệu lao động.

4


Người lao động Việt Nam cần cù, khéo tay, có những truyền thống, kinh
nghiệm sản xuất (nhất là trong nông, lâm, ngư nghiệp và sản xuất tiểu thủ
công nghiệp) được tích luỹ qua nhiều thế hệ, có khả năng tiếp thu khoa học,
kỹ thuật. Chất lượng nguồn lao động ngày càng cao do đội ngũ lao động có
chun mơn kỹ thuật là gần 5 triệu người, chiếm hơn 13% tổng lực lượng lao
động, trong đó số người có trình độ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 23%.
Tuy nhiên, từ một nước nông nghiệp đi lên, người lao động nước ta nhìn
chung cịn thiếu tác phong cơng nghiệp, kỉ luật lao động chưa cao. Đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật, cơng nhân có tay nghề cao vẫn cịn mỏng trước u
cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Lực lượng lao động, đặc biệt là lao động có kỹ thuật, tập trung chủ yếu ở
vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ, nhất là ở một số thành
phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng, Cần Thơ…).
Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển ở đây các ngành dịch vụ, các ngành
cơng nghiệp địi hỏi trình độ cao.
Mặt khác, sự tập trung quá cao lực lượng lao động ở vùng đồng bằng và
duyên hải có thể gây căng thẳng cho việc giải quyết việc làm. Trong khi đó,
vùng núi và vùng trung du giàu tài nguyên lại thiếu lao động, đặc biệt là lao
động có kỹ thuật.
2.2. Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân
a) So với những năm đầu Đổi mới, thì cơ cấu lao động trong các ngành kinh

tế quốc dân đã thay đổi đáng kể theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hố.
Lao động nơng, lâm, ngư nghiệp chỉ cịn chiếm 63,5% lao động trong công
nghiệp và xây dựng đã chiếm 11,9%, lao động trong khu vực dịch vụ tăng
mạnh, chiếm 24,6% lực lượng lao động.
b) Việc sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế có những thay đổi
quan trọng. Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành
phần(1), có thể chia thành 2 khu vực lớn là khu vực Nhà nước (quốc doanh),
và khu vực kinh tế tập thể và tư nhân (ngoài quốc doanh). Hiện nay đang có
5


sự chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Sự chuyển dịch lao động như vậy là phù hợp với quá trình nước
ta chuyển sang kinh tế thị trường.
Khu vực kinh tế ngồi quốc doanh khơng chỉ thu hút đa số tuyệt đối lao động
nơng, lâm, ngư nghiệp, mà cịn thu hút ngày càng nhiều lao động làm công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
c) Năng suất lao động xã hội nói chung cịn thấp làm cho phần lớn người lao
động có thu nhập thấp, đồng thời làm chậm việc cải thiện sự phân cơng lao
động xã hội. Thêm vào đó, vẫn cịn nhiều quỹ thời gian lao động (ở nông
thôn, cũng như trong các cơ quan, xí nghiệp) chưa được sử dụng. Nếu tổ chức
tốt lao động, thì đây là một nguồn dự trữ lớn để nâng cao năng suất lao động
xã hội.
2.3. Vấn đề việc làm
a) Việc làm đang là một vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở nước ta, đặc biệt là
ở các thành phố. Theo điều tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
năm 1998 cả nước có 9,4 triệu người thiếu việc làm và 856 nghìn người thất
nghiệp. Tỉ lệ thiếu việc làm ở vùng nông thôn là 28,2%. Tỉ lệ thất nghiệp ở
thành thị là 6,8%.
Hiện nay, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn và tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao

nhất là ở đồng bằng sông Hồng, tiếp đến là ở Bắc Trung Bộ. Vấn đề việc làm
ở Đông Nam Bộ trước đây cũng rất căng thẳng, nay đã được cải thiện rõ rệt.
b) Vấn đề việc làm đã và đang được giải quyết theo các hướng sau
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng, để vừa tạo thêm
việc làm, vừa khai thác được tốt hơn tiềm năng của mỗi vùng. Tây
Nguyên (đặc biệt là Đắc Lắc) và Đông Nam Bộ (đặc biệt là Đồng Nai)
đã tiếp nhận hàng chục vạn người đến xây dựng các vùng kinh tế mới,
nhất là từ các tỉnh đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền Trung.
- Đẩy mạnh kế hoạch hố gia đình và đa dạng hố các hoạt động kinh tế
nơng thơn. Việc khẳng định vai trị của kinh tế hộ gia đình sẽ tạo điều
6


kiện sử dụng có hiệu quả hơn lao động nơng nghiệp. Nền nông nghiệp
đang chuyển dần từ tự cấp, tự túc thành nơng nghiệp hàng hố, thâm
canh và chun canh. Các nghề thủ công truyền thống, các hoạt động
dịch vụ ở nông thôn được khôi phục và phát triển. Lao động thuần nông
ngày càng giảm đi. Nước ta đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố nơng
thơn, nhờ vậy vấn đề việc làm ở nông thôn sẽ được giải quyết vững
chắc hơn.
- Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ, trong đó có các hoạt
động cơng nghiệp và dịch vụ quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử dụng
kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều lao động, có khả năng tạo ra nhiều việc
làm mới cho thanh niên ở các thành phố, thị xã.
Việc đa dạng hố các loại hình đào tạo (trong đó có các hình thức đào tạo từ
xa, đào tạo mở rộng…), đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp ở các nhà trường,
hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm vừa giúp nâng cao chất lượng
người lao động, vừa giúp cho người lao động có thể tự tạo việc làm hoặc dễ
tìm việc làm hơn.
Nhà nước và nhân dân ta đang tìm mọi biện pháp để giải quyết việc làm và sử

dụng hợp lí sức lao động, vì nguồn nhân lực có ý nghĩa cực kì quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.

II. Lý luận về kế hoạch lao động – việc làm.
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ.
Kế hoạch hóa lực lượng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, nó xác định quy mô, cơ cấu, chất lượng của bộ phận
dân số tham gia hoạt động kinh tế, xác định những chỉ tiêu xã hội của lực
lượng lao động như tỉ lệ lao động có việc làm, tỷ lệ phần trăm thất nghiệp và
mức thu nhập trung bình của lực lượng lao động, xác định những chính sách
chủ yếu để sử dụng và điều phối lực lượng lao động một cách có hiệu quả
nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu phúc lợi xã
hội khác của một quốc gia trong thời kỳ kế hoạch.
7


Trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển, kế hoạch hóa lực lượng lao động có
ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch
mục tiêu. Là kế hoạch biện pháp, kế hoạch phát triển lực lượng lao động
nhằm vào mục tiêu của kế hoạch tăng trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo ra các điều kiện về lao động để
thực hiện các kế hoạch này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch phát triển lao
động bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển
xã hội như: Giải quyết lao động, khống chế thất nghiệp hay các chỉ tiêu giáo
dục, sức khỏe…
Quan niệm như trên có một ý nghĩa rất quan trọng trong q trình xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch về lao động. Một mặt kế hoạch lao động phải
được xây dựng dựa trên cơ sở các yếu tố cầu do các kế hoạch về tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặt ra nhưng đồng thời kế hoạch này còn bao hàm
nội dung chủ động, tích cực và đặc biệt là trong việc tìm ra các cơ chế chính

sách để thực hiện các mục tiêu do chính kế hoạch lao động đặt ra.
2. Nội dung.
2.1. Định hướng các yếu tố tác động đến lao động – việc làm kỳ kế hoạch.
a. Xác định nhu cầu sức lao động xã hội.
Nhu cầu sức lao động xã hội chỉ nhu cầu thu hút và tiếp nhận sức lao động
nảy sinh trong hoạt động kinh tế - xã hội, nó có tính khách quan nội tại. Phân
tích cụ thể nhu cầu nghĩa là có bao chỗ làm việc do hoạt động kinh tế - xã hội
mang lại.
Những nhân tố chi phối tổng hợp nhu cầu sức lao động xã hội chủ yếu bao
gồm:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự tăng trưởng của nền kinh tế
nếu coi các yếu tố khác khơng đổi thì nó phụ thuộc vào số lượng sức
lao động và năng suất lao động. Nếu với mức năng suất lao động nhất
định trên cùng một phương hướng, lượng nhu cầu sức lao động xã hội
do quy mô và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quyết định.
8


- Trình độ và tốc độ nâng cao năng suất lao động. Khi quy mô sản xuất
xã hội ở mức nhất định, năng suất lao động càng cao thì sức lao động
cần càng ít.
- Sự thay đổi trong cơ cấu ngành nghề, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu hoạt
động kinh tế - xã hội. Xuất phát từ nhu cầu sử dụng sức lao động khác
nhau, có hoạt động cần một lượng sức lao động lớn, có hoạt động chỉ
cần tương đối ít sức lao động, bởi vậy kết cấu hoạt động kinh tế, xã hội
biến đổi cũng gây ảnh hưởng đến tổng lượng nhu cầu sức lao động xã
hội.
- Khả năng đổi mới sức lao động. Ở một thời kỳ nhất định, do các
nguyên nhân sức lao động vốn đang làm việc có một bộ phận rời khỏi
chỗ làm việc, cần có sức lao động mới thay thế và bổ sung. Bởi vậy,

thay thế, đổi mới sức lao động ảnh hưởng đến nhu cầu sức lao động xã
hội.
b. Xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội.
Khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội là bộ phận dân số tham gia
hoạt động kinh tế; bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao động
có đủ khả năng tham gia lao động, đang tham gia lao động và có nhu cầu tìm
việc làm. Việc xác định khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội được
thực hiện qua các bước sau:
Trước hết, xác định tổng nguồn nhân lực đất nước kỳ kế hoạch bao gồm bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động. Quy mô nguồn nhân lực thường phụ
thuộc vào các nhân tố sau:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng dân số. Quy mô dân số mở rộng hay thu
hẹp, tăng trưởng dân số nhanh hay chậm chi phối sự biến động của bộ
phận dân số trong tuổi lao động. Bởi vậy, có thể thơng qua việc điều
tiết có kế hoạch sự tăng trưởng dân số để điều tiết tài nguyên sức lao
động xã hội.

9


- Tình hình cấu tạo tuổi tác của dân số. Cùng một tổng lượng dân số như
nhau có thể hình thành lượng tài nguyên sức lao động khác nhau,
nguyên nhân là do cấu tạo tuổi tác của dân số, cho nên mức độ ăn khớp
giữa cấu tạo tuổi tác của dân số với quy định tuổi lao động sẽ chi phối
lượng tài nguyên sức lao động của một tổng lượng dân số nhất định. Đó
cũng là con đường điểu chỉnh lực lượng lao động xã hội.
- Quy định tuổi lao động. Khung tuổi lao động được xác định trên cơ sở
khách quan nhất định. Giới hạn trên, dưới của tuổi lao động được quy
định khác nhau, trực tiếp đưa một bộ phận dân số vào hoặc loại ra khỏi
phạm vi tài nguyên sức lao động, do đó làm cho tài nguyên sức lao

động mở rộng hoặc thu hẹp. Căn cứ khách quan của con đường này
gồm có: Tình hình thể chất của con người, mức sống, điều kiện lao
động, tình hình lao động v.v…
2.2. Định hướng và mục tiêu.
- Một mặt giữ cho dân số tăng trưởng không quá cao để hạn chế quy mô
tăng sức lao động, giảm nhẹ áp lực xã hội do số lượng tài nguyên sức
lao động quá thừa, đồng thời nâng cao chất lượng của dân số nhất là
của sức lao động để thỏa mãn nhu cầu.
- Mặt khác điểu chỉnh và sắp xếp hợp lý kết cấu sản nghiệp, đặc biệt là
căn cứ vào tình hình nhân lực của đất nước để điều tiết phương hướng
phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc
hơn, sử dụng có hiệu quả nhất tài nguyên sức lao động.
2.3. Các chỉ tiêu thường dùng trong kế hoạch lao động – việc làm
- Tỷ lệ thất nghiệp: Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa số người
thất nghiệp và lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
- Số lao động.
- Số việc làm.
- Cơ cấu lao động theo ngành.

10


+ cần xác định lao động nông, lâm nghiệp chiếm bao nhiêu % trong tổng
lao động xã hội
+ xác định lao động công nghiệp và xây dựng chiếm bao nhiêu % trong
tổng lao động xã hội
+ xac đinh lao động ngành dịch vụ - thương mại chiếm bao nhiêu % trong
tổng lao động xã hội.
2.4. Các chính sách vĩ mơ điều tiết sự lưu chuyển sức lao động.
Ở phương diện vĩ mô, lưu chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội

hóa nền sản xuất lớn, là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hóa. Theo
đà tiến bộ của kỹ thuật và khơng ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất, kết
cấu sản nghiệp cũng sẽ biến động tương đối lớn, tất nhiên đòi hỏi phải có sự
lưu chuyển tương ứng sức lao động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân
sức lao động cũng là một nhân tố không thể bỏ qua được.
Về mặt cá nhân, theo yêu cầu của thể lực và trí tuệ của con người lao động
phải được phát triển và vận dụng tự do, đầy đủ, cần phải làm cho sức lao động
được lưu chuyển hợp lý. Lưu chuyển hợp lý sức lao động cũng là yếu tố bảo
đảm khách quan khiến người lao động thực hiện đầy đủ quyền lực lao động.
Trong cơ chế tập trung, việc lưu chuyển sức lao động giữa các ngành, các
địa phương được thực hiện theo sự khống chế trực tiếp của cấp trên bằng các
chỉ tiêu cụ thể. Phương pháp này mang nhược điểm như sau:
- Hạn chế tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc sử dụng biện
pháp tiếp nhận và thải loại sức lao động để cân bằng sức lao động sống
và lao động vật hóa, hình thành một hiện tượng kỳ lạ là vừa thiếu hụt
lại vừa ngưng đọng sức lao động cùng tồn tại trong các doanh nghiệp.
- Do lượng cung lớn hơn lượng cầu về sức lao động, các cơ quan phân
phối sức lao động thường phân phối nhiều sức lao động cho các doanh
nghiệp để giảm nhẹ áp lực xã hội về công ăn việc làm. Điều đó dẫn đến
sự dưa thừa lao động trong nội bộ doanh nghiệp.

11


- Kế hoạch pháp lệnh kết hợp với chế độ sử dụng cố định rất khó tạo nên
sự hứng thú, sở trường và sự tự do chọn nghề của mỗi cá nhân lao
động, do đó đã mang lại những vấn đề khó khăn lớn như: Học khơng
được dùng, dùng khơng được học, không an tâm công tác v.v…
- Do bên cầu sức lao động không được tuyển lựa, bên cung cấp sức lao
động khơng có cạnh tranh làm cho các xí nghiệp thiếu tích cực trong

việc dùng người hợp lý.
Như vậy, phương thức phân phối có kế hoạch tập trung cao độ sức lao động
đã gây ra sự mất cân đối trong bố trí, mất hiệu quả trong sử dụng. Cần thiết
phải cải cách để xây dựng cơ chế mới lưu chuyển sức lao động. Về nguyên
tắc, căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, cơ chế lưu chuyển sức
lao động hợp lý cần thỏa mãn các địi hỏi sau đây:
- Người lao động phải có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm
việc của mình theo sở trường và sở thích.
- Với tư cách người sản xuất hàng hóa và người kinh doanh tương đối
độc lập, tự chủ, chịu trách nhiệm về lỗ, lãi, xí nghiệp được quyền lựa
chọn, thu nạp, sa thải nhân viên theo đòi hỏi của sản xuất kinh doanh và
yêu cầu kỹ thuật.
- Với tư cách là người đại biểu tập trung cho lợi ích tồn dân, Nhà nước
cần thiết dùng những biện pháp nhất định can thiệp, điều tiết và khống
chế lưu chuyển sức lao động.
Căn cứ vào thực tế kể trên, khung cơ chế lưu chuyển sức lao động có thể
mơ tả bằng sơ đồ sau đây:

12


Điều khiển kế hoạch
vĩ mô

Sức lao động

Thị trường lao động

Đơn vị có nhu cầu
lao động


Đặc điểm cơ bản của cơ chế lưu chuyển sức lao động là:
• Sức lao động lưu chuyển trên thị trường là hình thức cơ bản nhất.
Trong nền kinh tế hàng hóa, muốn thực hiện sự phân bố hợp lý các yếu
tố sức sản xuất, cần phải hịa tồn bộ các yếu tố của sức sản xuất vào hệ
thống thị trường.
Cơ chế cơ bản điều tiết sự cân bằng của thị trường sức lao động là sự
tác động qua lại giữa cung – cầu và sự cạnh tranh. Điểu này địi hỏi
phải tạo cho nó những điều kiện nhất định để từng bước hồn thành
mơi trường kinh tế - xã hội bảo đảm cho môi trường sức lao động ngày
càng hồn thiện.
• Nhà nước khống chế thị trường sức lao động chủ yếu bằng việc đưa ra
các đường nét hướng đạo chính, bằng các kế hoạch mang tính chất co
giãn. Ngồi các biện pháp luật, hành chính cần thiết, chủ yếu điều
khiển bằng biện pháp kinh tế.
Cụ thể là trên tầm vĩ mô Nhà nước nên xuất phát từ mục tiêu tổng thể,
lâu dài về phát triển kinh tế - xã hội khống chế có kế hoạch tổng cung
sức lao động, cân bằng sức lao động với tổng tiền lương. Đồng thời
thông qua kế hoạch vĩ mơ có sự cân đối cần thiết quy mơ, kết cấu và
phương thức lưu chuyển sức lao động, làm cho nó thích ứng được các
mặt phát triển của kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với một số nhân viên,
cán bộ kỹ thuật chuyên môn cao cấp và sức lao động cần thiết cho các
cơng trình trọng điểm của Nhà nước có thể điều phối bằng kế hoạch
pháp lệnh.

13


PHẦN II: KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM 2006 – 2010.


I. Những thành tựu, hạn chế, thách thức rút ra từ thời kỳ kế
hoạch 2001 – 2005.
Bộ Lao động thương binh xã hội và Tổng cục thống kê đã đưa ra những
đánh giá khách quan về số lượng và chất lượng của tình hình lao động 2001
-2005 như sau:
Lực lượng lao động cả nước vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ cao. Bình
quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 tăng 2,5% với quy mơ tăng 1 triệu
người/năm; trong đó lực lượng lao động khu vực thành thị tăng 4,5%, lao
động khu vực nông thôn tăng 1,9%
Qui mô lao động qua đào tạo không ngừng tăng lên qua các năm. Từ 6
triệu người ở năm 2002, đến năm 2005 con số này đã lên tới 11 triệu người,
gấp 1,8 lần so với năm 2000. Bình quân hàng năm, số lao động đã qua đào tạo
tăng 12,9%.
Về đánh giá tình hình phẩn bổ lao động, nếu phân chia theo 3 khu vực
ngành kinh tế, cả nước có 24. triệu người làm việc chính ở khu vực nơng, lâm
nghiệp, thuỷ sản, chiếm 56,8%; 7,7 triệu người làm việc chính ở khu vực
cơng nghiệp và xây dựng, chiếm 17,9% và 11 triệu người làm việc ở khu vực
dịch vụ, chiếm 25,3%. Cơ cấu lao động của cả nước tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng cả về số lượng và tỷ lệ lao động làm việc ở khu vực công nghiệp
và xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ lệ làm trong ngành nông nghiệp.
Phân bổ lao động chia theo loại hình kinh tế, cả nước có 4,4 triệu người
làm việc ở khu vực Nhà nước, chiếm 10,2%, 38. triệu người làm việc ở khu
vực ngoài Nhà nước, chiếm 88,2% và 0, 7 triệu người làm việc ở khu vực có
vốn đầu tư nước ngồi, chiếm 1,6%.
Phân bố lực lượng lao động theo vùng lãnh thổ tuy có chuyển dịch theo
hướng tích cực nhưng vẫn cịn nhiều bất cập so với tiềm năng và nhu cầu phát

14



triển. Tỷ trọng lực lượng lao động ở các vùng Tây Bắc và Tây Nguyên trong
tổn lực lượng lao động cả nước tuy có tăng nhưng chậm và cịn rất thấp so với
các vùng khác, trong khi Đông Nam Bộ vốn có mật độ dân số cao, lực lượng
lao động đơng đảo lại đang có xu hướng tăng mạnh về cả quy mô lẫn tỷ trọng
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ở khu
vực thành thị giảm (từ 6,4% năm 2000 xuống còn 5,3% ở năm 2005). Bình
quân hàng năm tỷ lệ này giảm được trên 0,2%, đạt được mục tiêu là 5,5%.
Về cơng tác chuẩn hố đào tạo lao động, Bộ LĐTB&XH đã có quy
định tạm thời về chuẩn trường dạy nghề, chuẩn chương trình, giáo viên, giáo
trình. Hiện nay Tổng cục dạy nghề đang xây dựng 76 chương trình đào tạo
dài hạn cho 48 nghề phổ biến.
Bộ LĐTB&XH đẩy mạnh đổi mới cơ chế hoạt động, nâng cao năng lực
và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ sở vệ tinh để cung cấp các dịch vụ tư vấn, giới
thiệu và cầu nối việc làm cho những người có nhu cầu. Hỗ trợ kinh phí cho 39
địa phương tổ chức Hội chợ việc làm, tác động tốt đến sự hình thành và phát
triển thị trường lao động tại các địa phương và cả nước.
 Nhìn chung, lĩnh vực lao động - việc làm của cả nước nói chung và các
vùng nói riêng trong 5 năm qua có nhiều chuyển biến tích cực về đào
tạo, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị,
tăng tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn, tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu lao động, tiền lương, tiền công tiếp tục tăng cao
và ngày càng có quan hệ chặt chẽ với chất lượng lao động ở các vùng
trong cả nước. Đến năm 2005, trừ tỷ lệ lao động qua đào tạo, còn các
mục tiêu khác do Đại hội Đảng IX đề ra đều đạt và vượt.
 Tuy nhiên, tình hình lao đơng - việc làm của Việt Nam còn nhiều bất
cập. Đầu tiên, số lượng, tỷ lệ cũng như chất lượng và cơ cấu ngành
nghề lao động đã qua đào tạo còn chưa đáp ứng được nhu cầu lao động
ngày càng tăng cao, đặc biệt là ở vùng kinh tế trọng điểm. Thứ hai, sức
15



ép về việc làm đối với lực lượng lao động trẻ ở khu vực thành thị do tỷ
lệ thất nghiệp cao (13,3%), đặc biệt ở các đô thị tập trung, các vùng
kinh tế trọng điểm. Thứ ba, nhiều ngành, nhiều địa phương cịn rất
thiếu lao động có trình độ chun môn kỹ thuật cao, kỹ năng tay nghề
giỏi, trong khi số lao động qua đào tạo (kể cả lao động cao đẳng, đại
học) lại đang thất nghiệp với tỷ lệ khơng nhỏ. Sự cách biệt về trình độ
chun mơn kỹ thuật của lực lượng lao động thành thị và nông thơn
cịn lớn, đã đang và sẽ gây bất lợi cho khu vực nông thôn trong giai
đoạn phát triển CNH, HĐH dưới tác động ngày càng mạnh của kinh tế
thị trường và xu thế hội nhập, tồn cầu hố về kinh tế.

II. Nội dung kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 2010.
1. Định hướng, mục tiêu:
- Ưu tiên dành vốn đấu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải
quyết việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao
động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động
nơng, lâm nghiệp và thủy sản xuống cịn 50% vào năm 2010, tăng lao
động công nghiệp và xây dựng lên ít nhất 23 – 24% và tăng lao động
dịch vụ - thương mại lên ít nhất 26 – 27%.
- Trong 5 năm 2006 – 2010, phấn đấu giải quyết việc làm cho trên 8 triệu
lao động, trong đó khoảng 6 triệu chỗ làm việc mới, bình quân mỗi năm
giải quyết việc làm cho trên 1,6 triệu người, ít nhất 50% là nữ. Chú
trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, thanh niên, ưu tiên cho
nữ thanh niên. Đảm bảo khơng có sự phân biệt đối xử về giới trong mọi
hình thức việc làm.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao
động có tay nghề. Phấn đấu 5 năm tới, mỗi năm đưa khoảng 100 ngàn
lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất

nghiệp khu vực thành thị xuống còn dưới 5% số lao động trong độ tuổi.

16


2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo năm 2010 đạt 40% tổng lao động xã hội.
- Quy mô dân số vào năm 2010 dưới 89 triệu người, tốc độ phát triển dân
số khoảng 1,14%.
- 5 năm tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho trên 8 triệu lao động,
bình quân mỗi năm trên 1,6 triệu lao động, trong đó 50% là lao động
nữ.
- 5 năm dạy nghề cho 7,5 triệu lao động, trong đó 25 – 30% dài hạn.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị dưới 5% năm 2010.
- Năm 2010, lao động nông nghiệp chiếm dưới 50% lao động xã hội.

III. Tình hình triển khai thực hiện trong những năm 2006 –
2007.
1. Tình hình triển khai thực hiện năm 2006.
Tổng số lao động được giải quyết việc làm khoảng 150 vạn lượt người, số
lao động xuất khẩu trên 7 vạn người. Tuy nhiên tình trạng lao động bỏ trốn
vẫn nghiêm trọng nhất là ở Đài Loan đã ảnh hướng đến uy tín của Việt Nam.
Tại nhiều vùng nơng thơn trong các tháng cuối năm, công việc làm tương
đối ổn định. Nhiều nơng dân đã biết tổ chức mơ hình hợp tác làm ăn như câu
lạc bộ những người nuôi cá, nuôi thỏ, nuôi tôm…, giúp nhau về kỹ thuật,
giống, vốn và tiêu thụ sản phẩm, nên đã tạo được thu nhập khá. Nhiều địa
phương đã trú trọng giải quyết việc làm ổn định cho nông dân và tăng cường
mở lớp dạy nghề miễn phí cho nơng dân, nhất là những người bị mất đất sản
xuất, tạo cơ hội cho họ lựa chọn ngành nghề thích hợp với trình độ văn hóa.
Đối với người lao động trong khu cơng nghiệp, khu chế xuất, các cơ quan

liên quan như Lao động thương binh xã hội, Tổng liên đoàn lao động… tiếp
tục phối hợp bàn về giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng đình cơng bất hợp
pháp; đẩy nhanh các chương trình dự án hỗ trợ người lao động làm việc trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất về điều kiện sinh hoạt, nhà ở. Đồng thời có

17


chương trình về tăng cường cơng tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
2. Tình hình triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm 2007.
Số người được giải quyết việc làm trong tháng đầu năm 2007 ước đạt 78
vạn lượt người. Trong đó lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngồi
khoảng trên 4,6 vạn người, trong đó 29,3% là lao động nữ. Số lao động đi làm
việc ở nước ngoài 6 tháng đầu năm 2007 chủ yếu sang một số thị trường cũ
như: Malaysia 14,7 nghìn người; Đài Loan 9,5 nghìn người; Hàn Quốc 5,2
nghìn người; Nhật Bản 1,75 nghìn người; Qatar 3,7 nghìn người…
Nhiều hoạt động hỗ trợ giải quyết lao động – việc làm đã được triển khai
như tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động; xây dựng nhiều mơ
hình phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng; khôi phục và phát triển các làng
nghề… tạo ra khả năng giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn.

18


PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH
LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM THỜI KỲ 2006 – 2010.
1. Thực hiện các chính sách khuyền khích đẩy mạnh phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới; chú trọng khuyến khích phát triển ngành công nghiệp nhẹ, công
nghiệp chế biến, các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài sử dụng nhiều lao động. Thực hiện tốt chương trình khuyến khích
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển làng nghề và kinh tế trang trại.
2. Tập trung nguồn vốn của Quỹ cho vay giải quyết việc làm đối với các dự
án thu hút nhiều lao động; sắp xếp và đổi mới và thống nhất trong phạm vi cả
nước. Tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội; có cơ chế
chính sách về nhà ở và phúc lợi để cải thiện đời sống người lao động trong
các khu công nghiệp, nhất là lao động di cư đến các khu công nghiệp tập
trung; các trung tâm giới thiệu việc làm, tạo điều kiện phát triển thị trường lao
động theo đúng quy hoạch. Đẩy mạnh phong trào thanh niên lập nghiệp; đào
tạo nghề cho thanh niên nông thôn và nông dân ở nơi chuyển đất nông nghiệp
sang sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ. Xây dựng chính sách di cư phù hợp để
thúc đẩy sự phân bố lao động giữa các vùng, hỗ trợ cho người lao động nhập
cư được tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Có chính sách đảm bảo dịch vụ y tế
và giáo dục cho trẻ em nhập cư.
3. Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, đồng bộ theo hướng
mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý cho vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu để
tham gia vào thị trường lao động có giá trị cao, tạo nguồn lực quan trọng cho
phát triển kinh tế, xã hội trong nước và nâng cao mức sống của người dân. Có
giải pháp mạnh và chính sách cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu lao
động và tạo cơ hội cho người lao động tham gia vào thị trường xuất khẩu lao
động.

19


4. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo nguồn lao động xuất khẩu có tác
phong cơng nghiệp, ý thức tn thủ pháp luật, có văn hóa ứng xử, trình độ
ngoại ngữ tốt.
5. Tăng cầu lao động là phương hướng cơ bản để khai thác sử dụng có hiệu

quả lực lượng lao động góp phần tăng thu nhập xã hội.
- Phát triển các ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm chẳng
hạn như: hoạt động dịch vụ việc làm; dạy nghề gắn với việc làm; xuất
khẩu lao động…
Tăng cầu lao động ở khu vực thành thị cần tập trung vào hướng sau:
+ Phát triển các doanh nghiệp quy mô lớn, nhất là ở các địa bàn có điều kiện
lập các khu chế xuất, khu cơng nghiệp tập trung, các dự án thu hút vốn đầu tư
nước ngồi để tạo việc làm có giá trị kinh tế cao và giá trị lao động cũng cao.
+ Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề có khả năng thu hút được nhiều lao
động, việc làm khu vực phi chính thức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh dịch vụ.
+ Phát triển hình thức gia cơng sản xuất hàng hóa tiêu dùng xuất khẩu theo
hướng đa dạng hóa, mặt hàng, trước hết là các mặt hàng có cơng nghệ sử
dụng nhiều lao động như may mặc, da giầy, gốm sứ, lắp ráp điện tử…
Đối với khu nông thôn, để tăng cầu lao động cần phải:
+ Phát triển kinh tế trang trại gắn với xu thế chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
+ Khơi phục và phát triển các ngành nghề nông thôn.
+ Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn, chú trọng công nghiệp chế
biến và dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp.
+ Chuyển đổi và phát triển các hợp tác xã mới chủ yếu làm các khâu dịch vụ
cho hộ nông dân.

20


6. Giảm cung lao động về số lượng và tăng cung lao động về chất lượng cũng
là hướng cần thiết phải được coi trọng. Việc tăng cung lao động về chất lượng
nhằm phát triển nguồn lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế

trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới; đồng thời cũng tăng cơ hội tiếp cận của
người lao động với quá trình hội nhập.

21


KẾT LUẬN
Trong 2 năm 2006, 2007 cơ cấu lao động tiếp tục có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực. Nhìn chung trong 2 năm qua xu hướng chung của lao động
nước ta là tăng dần tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỉ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp. Sự chuyển dịch này
diễn ra khá liên tục nhưng nếu so sánh với mục tiêu đặt ra thì chúng ta cịn
phải cố gắng nhiều hơn nữa trong những năm tiếp theo của kỳ kế hoạch 2005
– 2010.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian nhàn rỗi ở nơng thơn có xu hướng
giảm dần, đó cũng là một tín hiệu khá đáng mừng.
Việc xuất khẩu lao động sang các nước khác trong khu vực nhìn chung có
tăng lên hàng năm nhưng chất lượng lao động chưa được cải thiện đáng kể.
Qua những phân tích ở trên có thể thấy lao động và việc làm đang là một
vấn đề xã hội hết sức rộng lớn, muốn giải quyết thì nó địi hỏi phải có sự quan
tâm của toàn xã hội bên cạnh sự quyết tâm cao nhất của Nhà nước. Tuy nhiên,
đây cũng là một cơ hội để chúng ta có thể thể hiện được sự khéo léo trong
việc quản lý xã hội, tạo đà cho sự phát triển mới trong tương lai.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Tổng cục thống kê.
2) Bộ lao động thương binh & xã hội.

3) Trang web của bộ kế hoạch đầu tư.
4) Giáo trình kinh tế phát triển – khoa KH&PT – trường ĐH KTQD
5) Giáo trình kế hoạch hóa PT KT-XH – khoa KH&PT – trường ĐH KTQD

23


MỤC LỤC
Lời nói đầu............................................................................................................1
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM..................2
I. Lao động việc làm trong phát triển kinh tế Việt Nam................................2
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động...........................................2
1.2. Quan niệm về việc làm.....................................................................2
1.3. Quan niệm về thất nghiệp.................................................................3
2. Vấn đề lao động – việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
hiện nay........................................................................................................4
2.1. Nguồn lao động.................................................................................4
2.2. Sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân......................5
2.3. Vấn đề việc làm................................................................................6
II. Lý luận về kế hoạch lao động – việc làm...................................................7
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ................................................................................7
2. Nội dung...................................................................................................8
2.1. Định hướng các yếu tố tác động đến lao động – việc làm kỳ kế
hoạch........................................................................................................8
2.2. Định hướng và mục tiêu.................................................................10
2.3. Các chỉ tiêu thường dùng trong kế hoạch lao động – việc làm....10
2.4. Các chính sách vĩ mơ điều tiết sự lưu chuyển sức lao động.........11
PHẦN II: KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM 2006 – 2010..................14
I. Những thành tựu, hạn chế, thách thức rút ra từ thời kỳ kế hoạch 2001 –
2005................................................................................................................14

II. Nội dung kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 2010....................16
1. Định hướng, mục tiêu:...........................................................................16
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:.............................................................................17
III. Tình hình triển khai thực hiện trong những năm 2006 – 2007..............17
1. Tình hình triển khai thực hiện năm 2006..............................................17
2. Tình hình triển khai thực hiện 6 tháng đầu năm 2007.........................18
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH LAO
ĐỘNG – VIỆC LÀM THỜI KỲ 2006 – 2010.................................................19
KẾT LUẬN........................................................................................................22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................23

24



×