Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển đàn bò lai hướng thịt trên nền bò cái lai zêbu tại các xã miền núi huyện sơn tịnh, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.51 KB, 5 trang )

KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỖ TRỢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
PHÁT TRIỂN ĐÀN BỊ LAI HƯỚNG THỊT TRÊN NỀN BÒ CÁI
LAI ZÊBU TẠI CÁC XÃ MIỀN NÚI HUYỆN SƠN TỊNH,
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chủ nhiệm dự án: Ths. Phạm Hồng Sơn
Cơ quan chủ trì: UBND huyện Sơn Tịnh
Năm nghiệm thu: 2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề ni bị ở huyện Sơn Tịnh nói chung, các xã miền núi huyện Sơn Tịnh nói riêng
chủ yếu theo hướng sản xuất con giống cung cấp cho các địa phương khác thay vì ni
hướng thịt. Vì thế, người chăn nuôi chưa quan tâm đến được việc ni bị hướng thịt cũng
như chú trọng đến các quy trình kỹ thuật giúp nâng cao khả năng cho thịt của bị.
Từ thực tế đó, nhằm ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, thức ăn,
chuồng trại, phịng trừ dịch bệnh... giúp cho người chăn ni thay đổi phương thức chăn
nuôi và hướng nông dân vào tư duy sản xuất hàng hóa trong chăn ni bị một cách hiệu quả,
UBND huyện Sơn Tịnh đăng ký thực hiện dự án KHCN “Hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa
học cơng nghệ phát triển đàn bị lai hướng thịt trên nền bò cái lai Zêbu tại các xã miền núi
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi”.
II. MỤC TIÊU
Ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ phát trển chăn ni bị lai chuyên thịt, phát
triển nguồn thức ăn, thực hiện tốt về ni dưỡng và phịng bệnh trong chăn ni bị sinh sản
và bê để nâng cao năng suất, góp phần phát triển chăn ni bị thịt; Xây dựng vùng chăn
ni bò thịt chất lượng cao để làm cơ sở xây dựng thương hiệu bò thịt Sơn Tịnh cả về chất
lượng thịt và con giống.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Điều tra, đánh giá thực trạng đàn bị và tình hình chăn nuôi
Thực hiện điều tra 800 hộ/3 xã (Tịnh Giang: 290 hộ, Tịnh Đông: 238 hộ và Tịnh Hiệp:
272 hộ) về chất lượng đàn bị và tình hình chăn ni nhằm chọn 600 hộ (Tịnh Giang: 199
hộ, Tịnh Đông: 201 hộ và Tịnh Hiệp: 200 hộ) tham gia dự án với các nội dung điều tra như


sau: Số lượng, cơ cấu đàn bò; chất lượng đàn cái hậu bị và sinh sản; phương thức chăn nuôi
và nhu cầu phối giống; hiện trạng chuồng trại ở các hộ; tình hình trồng cỏ; sử dụng thức ăn
trong ni bị; cơng tác phịng bệnh...
Kết quả công tác điều tra cho thấy:
- Các hộ khảo sát có đủ nguồn lực như lao động, đất trồng cỏ để ni bị.
- Quy mơ chăn ni bị mang tính nhỏ lẻ, trung bình mỗi hộ ni 3,55-4,70 con bò, tỷ
lệ bò cái chiếm 43-49% trong tổng đàn. 63,3-93,3% số hộ khảo sát ni 1-5 con bị.
- Có gần 60% số bê/bò được bán trước 12 tháng tuổi.
- Giống bị, ngoại hình, thị trường là những yếu tố ảnh hướng lớn đến giá bán bị của
132

LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP, NÔNG THÔN


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

nông hộ.
- Hơn 60% các hộ nuôi bò theo phương thức nhốt và bổ sung thức ăn tinh, cịn lại là
chăn thả có bổ sung thức ăn tinh.
- Hầu hết các hộ đều tẩy giun, tắm cho bị, cho bị uống nước tại chuồng có hịa thêm
muối. Các hộ đều biết theo dõi triệu chứng động dục và ghi chép thời gian phối giống. Tuy
vậy vẫn còn ít hộ cai sữa sớm cho bê, bổ sung khoáng và vitamin.
- Thức ăn cho bò là rất đa dạng, nguồn thức ăn xơ thơ chính cho bị là cỏ trồng và rơm
lúa. Thức ăn tinh chính là cám gạo, bột ngơ và bột sắn. Rất ít hộ sử dụng thức ăn giàu đạm
để ni bị. Số hộ thiếu thức ăn cho bị là khơng nhiều (25-40%), thời điểm thiếu thức ăn
thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Khi thiếu thức ăn các hộ đã chủ động nhiều
giải pháp để cung cấp thức ăn cho bò như tăng thời gian cắt cỏ tự nhiên, mua thêm thức ăn
tinh cũng như phụ phẩm nông nghiệp.
- Năng suất sinh sản của đàn bò cái nền trong các hộ là khá tốt.
2. Kết quả về xây dựng các mô hình

2.1. Xây dựng mơ hình chăn ni bị cái lai Zê bu sinh sản
2.1.1. Chọn hộ, chọn bò tham gia
Theo các tiêu chí về điều kiện nơng hộ (trong vùng dự án, tự nguyện tham gia, có đất
trồng cỏ) và tình hình đàn bị (có ≥ 2 bị cái lai Zê bu từ 18 tháng tuổi trở lên, trọng lượng
≥220 kg/con). Qua kết quả điều tra, chọn hộ tại 3 xã, trung bình mỗi hộ tại các xã khảo sát
có 4 con bò, dao động 3,55 đến 4,7 con/hộ. Như vậy, số lượng hộ chọn tham gia dự án ở các
xã đảm bảo theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra và số bị cái ở mỗi hộ bình qn là 04 con cao hơn
so với kế hoạch đề ra (bình quân 02 con/hộ), có sự khác nhau giữa các vùng, cao nhất là xã
Tịnh Hiệp và thấp nhất là ở xã Tịnh Đơng.
Đàn bị cái lai Zê bu chọn tham gia dự án có tỉ lệ lai Brahman khá cao (98,2%) (bảng
6), bị cái có tầm vóc trọng lượng lớn (bình quân 346kg/con), đang trong độ tuổi sinh sản tốt
(đã đẻ 2,2 lứa). Như vậy, chất lượng đàn cái nền tốt là rất thuận lợi trong việc sử dụng tinh
các giống bò chuyên thịt để phối giống.
2.1.2. Tổ chức phối giống cho bị cái ở các hộ tham gia mơ hình
- Hằng năm, BQL dự án hợp đồng với KTV 03 xã dự án tổ chức phối giống, số lượng
KTV trực tiếp triển khai phối giống là 05 KTV. Tinh bò sử dụng 100% là tinh bò ngoại, gồm
04 giống: Drouhtmaster, Charolais, Red Angus và BBB. Tinh giống bò sử dụng tùy thuộc
vào nhu cầu hộ chăn nuôi, chất lượng bị cái sinh sản và điều kiện ni dưỡng của nơng hộ,
cụ thể:
+ Với những bị cái có tầm vóc nhỏ (từ 220 kg đến 250 kg) và hộ ít có khả năng đầu tư
thì sử dụng tinh bị Drouhtmaster, Charolais, Red Angus.
+ Với những bị cái có tầm vóc lớn và hộ có khả năng đầu tư thì sử dụng tinh nhóm bị
chun thịt BBB...
- Kết quả về phối giống (thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 02/2020) cho thấy, số
lượt bị cái được phối giống có chửa là 2.280 con, đạt 91,6% và vượt 16% so với kế hoạch
đề ra (kế hoạch 1.875/2.500 lượt con); qua kết quả tỉ lệ phối giống có chửa khá cao và khơng
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

133



KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

có sự khác biệt lớn giữa các nhóm giống.
Mức độ hưởng ứng phối giống bằng tinh các giống bò chuyên thịt tăng nhanh ở tất cả
các xã dự án (tỉ lệ phối giống ở thời gian đầu từ 2017-2018 chỉ là xấp xĩ 60%, năm 2019 tăng
lên 65% và đạt 70% vào đầu năm 2020), song về số lượng bị phối và cơ cấu giống sử dụng
có sự khác biệt giữa các xã.
2.1.3. Bê lai sinh ra từ kết quả phối giống dự án
Số lượng bê lai sinh ra trong cả chu kỳ thực hiện dự án đạt so với thuyết minh đã phê
duyệt (kế hoạch đề ra là trên 1.875 con). Giữa các địa bàn triển khai dự án, khơng những
có sự khác biệt lớn về số lượng bê sinh ra, mà cơ cấu giống cũng khơng giống nhau. Với xã
Tịnh Giang, mặc dù có lượng bê lai sinh ra là khá cao, song phần lớn là bê lai BBB (chiếm
53,1% tổng số bê sinh ra), đặc biệt số bê lai Red Angus có mặt là quá ít so với các giống bê
khác. Điều này cho biết, ngoại hình và màu sắc lơng da ở con lai, thị hiếu của thị trường ưa
chuộng đã ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn giống để phối.
- Về ngoại hình, thể chất: Bê sinh ra đã có sự khác biệt rõ ràng giữa các giống, ngồi
màu sắc lơng đặc trưng của từng phẩm giống, thì trọng lượng sơ sinh và hình dáng/kết cấu
các bộ phận của bê ở các phẩm giống cũng có nhiều điểm khác biệt.
+ Bê lai Brahman: Lông màu đỏ hoặc trắng ghi (tùy tinh đực giống dòng đỏ hoặc
trắng), u vai cao và yếm rốn dài, tai to và cụp.
+ Bê lai Charolais: Lơng màu trắng, tai nhỏ, mình dài, u vai và yếm rốn ít phát triển.
+ Bê lai Red Angus: Lông màu đỏ hoặc đỏ đậm xen vệt đen (càng lớn thì thể hiện
càng rõ), tai nhỏ, u vai và yếm rốn ít phát triển.
+ Bê lai BBB: Lơng có 3 dạng: đen, trắng hoặc loang đen trắng (tùy thuộc tinh đực
giống sử dụng), tai nhỏ, hệ cơ phát triển lộ rõ, mơng to, u vai và yếm rốn ít phát triển.
- Tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa (bê từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi): Theo dõi trên 2.282 bê lai
(gồm: Drouhtmaster: 447 con, Charolais: 576 con, Red Angus : 171 con và BBB: 1.088 con)
sinh ra từ dự án cho thấy, tỉ lệ bê nuôi sống đến cai sữa đạt 99,96% (bê nuôi sống là 2.281
con, bê chết là 01 ở xã Tịnh Hiệp) trường hợp bê chết do mắc bệnh THT thể q cấp tính.

2.2. Mơ hình ni thâm canh bê lai hướng thịt
2.2.1. Qui mơ, phân bổ: Xây dựng mơ hình với tổng qui mơ 90 con (30 con/xã), đối
tượng nuôi là những bê lai thuộc 03 giống sử dụng trong dự án sinh ra trong năm 2018
(Riêng giống BBB, trong tháng 8/2018 mới được điều chỉnh, bổ sung nên không đủ thời gian
theo dõi đánh giá để thực hiện). Cụ thể về số lượng, phẩm giống bê ni ở các điểm trình
diễn theo bảng sau:
Bảng 1: Số lượng, phẩm giống bê lai hướng thịt ni trình diễn.
TT
1
2

134

Chỉ tiêu
Số hộ thực hiện MH (hộ)
Số bê lai hướng thịt (con)
- Bê lai Drouhtmaster

Tịnh
Giang
30
30
10

Tịnh
Đơng
30
30
10


Tịnh
Hiệp
30
30
10

Tổng cộng
90
90
30

LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP, NÔNG THÔN


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

+ Đực
+ Cái
- Bê lai Charolais
+ Đực
+ Cái
- Bê lai Red Angus
+ Đực
+ Cái

5
5
10
3
7

10
7
3

6
4
10
6
4
10
4
6

5
5
10
5
5
10
6
4

16
14
30
14
16
30
17
13


2.2.2. Nuôi dưỡng, chăm sóc, phịng bệnh: Mơ hình áp dụng phương thức ni thâm
canh, ngoài thức ăn xanh, bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp cho bê các giai đoạn nuôi như sau:
- Bê 4- 6 tháng tuổi (3 tháng): 0,5 kg/con/ngày
- Bê 7- 12 tháng tuổi (9 tháng): 1,2 kg/con/ngày
Sử dụng thức ăn hỗn hợp công nghiệp hoặc phối trộn từ các nguồn thức ăn sẵn có tại
địa phương, riêng phần hỗ trợ dự án (50% tổng lượng thức ăn tinh) cấp đầu tư cho nông hộ
bằng thức ăn hỗn hợp công nghiệp.
Bê giai đoạn sau cai sữa (bê 6-7 tháng tuổi) được ni ơ riêng, có nước uống thường
xun tại chuồng.
Chuồng trại được vệ sinh hàng ngày, định kỳ bơm hóa chất sát trùng. Bê được tẩy giun,
tẩy sán lá và tiêm phịng vác xin đảm bảo theo u cầu.
Nhìn chung, sinh trưởng phát triển của đàn bê nuôi ở mô hình trình diễn dự án là
khá tốt, bê lai chuyên thịt phát triển tầm vóc, trọng lượng nhanh hơn nhiều so với bê lai
Brahman; trong nhóm các con lai chuyên thịt thì bị lai Charolais có tốc độ tăng trưởng cao
nhất, kế tiếp là bò lai Red Angus và thấp nhất là bò lai Drouhtmaster.
Bảng 2: Theo dõi sinh trưởng bê lai hướng thịt sinh ra từ phối giống trong và ngoài
dự án.
Đối tượng/Phẩm giống
90 bê lai
được chọn
thực hiện

3
tháng

Trọng lượng bê (kg)
6
9
12

15
tháng tháng tháng
tháng

18
tháng

Giống bò Drouhtmaster

89

154

199

253

285

314

Giống bò Charolais

88

146

202

248


297

328

Giống bò Red Angus

91

139

199

246

280

318

200

248

288

320

Bình qn/3 giống

89


30 bê lai Giống bị Drouhtmaster
được chọn
thực hiện Giống bò Charolais
đối chứng
sinh từ phối Giống bò Red Angus
giống dự án
Bình qn/3 giống

72

124

159

205

235

245

71

115

165

195

265


270

84

110

155

198

250

275

76

116

160

199

250

263

LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN

146


135


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

2.2.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình
Cũng giống như các hộ ni bị sinh sản trong tỉnh, tại vùng dự án phần lớn bê sinh ra
đều được các nông hộ xuất bán giống. Giá trị bê xuất bán tùy thuộc vào thị trường thời điểm,
phẩm giống, tính biệt và tuổi bê. Kết quả điều tra từ các hộ mơ hình dự án cho thấy:
- Có 20% số bê xuất bán ở độ tuổi từ 5 - 6 tháng tuổi, 65% số bê xuất bán ở độ tuổi từ
7- 8 tháng tuổi và chỉ có 15% số bê xuất bán ở độ tuổi trên 9 tháng.
- Tại thời điểm, giá của các bê lai chuyên thịt luôn cao hơn nhiều so với bê lai nhóm
Zê bu:
+ Bê lai 12 tháng tuổi, các hộ nuôi đối chứng, không đầu tư thâm canh bán trên thị
trường có gia khoản 18 - 20 triệu đồng/con.
- Bê lai 12 tháng tuổi, các giống bị chun thịt được ni thâm canh có giá từ 22-25
triệu đồng.
So với các hộ không nuôi thâm canh thì lợi nhuận trong mơ hình cao hơn là: 9.000.000
triệu đồng/hộ, cả dự án là: 810.000.000 đồng.
2.3. Di dời, sửa chữa chuồng trại:
Dự án đã hỗ trợ xây mới và sửa chữa chuồng trại đúng quy cách mẫu chuồng trại theo
Quyết định số 301/QĐ-SNN&PTNT ngày 15/7/2013 của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, đảm bảo vệ sinh môi trường. Kết quả, đã hỗ trợ cho 100 hộ di
dời chuồng trại sang vị trí mới, mức hỗ trợ là 3.082.000 đồng/chuồng, hỗ trợ 50 hộ để sửa
chữa, nâng cấp chuồng, mức hỗ trợ 1.196.000 đồng/chuồng.
2.4. Xây dựng mơ hình trồng cỏ năng suất cao tại các hộ mơ hình:
Dự án đã triển khai xây dựng mơ hình trồng các giống cỏ có năng suất cao tại 600 hộ
chọn tham gia dự án. Mơ hình sử dụng 02 giống cỏ mới đang được nhiều địa phương trong
nước trồng đạt năng suất cao là VA06 (trồng hom) và Mulato (gieo hạt). Tổng diện tích mơ

hình thực hiện là 15 ha (gồm 11 ha cỏ VA06, 4 ha cỏ Mulato) - 300m2/mơ hình.
Năng suất cỏ trồng có sự khác biệt giữa các giống và phụ thuộc lớn vào điều kiện canh
tác của nông hộ. Với phương thức trồng thâm canh bình qn năng suất cỏ mơ hình đạt 350
tấn/ha/năm, với phương thức trồng bán thâm canh bình quân năng suất cỏ mơ hình chỉ đạt
200 tấn/ha/năm; giống cỏ VA06 có năng suất vượt trội so với giống cỏ Mulato ở cả điều kiện
trồng thâm canh và bán thâm canh.
2.4.3. Mơ hình ủ chua thức ăn dự trữ thức ăn
Dự án đã tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật chế biến thức ăn lên men bằng phương pháp
FTMR cho 210 hộ tham gia dự án, các hộ đã ủ chua 15.950kg từ các phụ phẩm nông nghiệp
làm thức ăn cho bị. Trong đó đã ủ 5.200 kg thân lá cây sắn, 6.520 thân cây ngô và 4.230 kh
cỏ voi.
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả thực hiện các hoạt động dự án, các mơ hình đã triển khai và việc ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật trong chăn ni bị; Dự án đã đạt được mục tiêu đề ra, giúp nông hộ tăng
thu nhập với mức ≥ 25 triệu/hộ/năm, góp phần phát triển chăn ni bị thành nghề sản xuất
chính trên địa bàn huyện huyện Sơn Tịnh
136

LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN



×