Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đại học nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) tại xã thần sa, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.96 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THÁI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI
CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI
XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUN.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THÁI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI
CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis) TẠI
XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUN.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 – QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Đàm Văn Vinh

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên
thực địa hồn tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

TS. Đàm Văn Vinh

Người viết cam đoan

Nguyễn Công Thái

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hồn thành theo chương trình đào tạo Đại học tại
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của
nhà trường và khoa lâm nghiệp, tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”.
Để có được kết quả đó, trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Đàm Văn Vinh và TS. Nguyễn Thanh Tiến là người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thơng tin bổ ích, tạo điều kiện
thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện trường
Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn
bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực
hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian
cũng như tư liệu tham khảo cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ
bảo của thầy giáo, cơ giáo, bạn bè và người thân để khóa luận được hồn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Công Thái


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4
2.2. Những nghiên cứu ở trên thế giới .............................................................. 5
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 8
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng ...................................................................... 10
2.4. Thảo luận .................................................................................................. 13
2.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 13
2.5.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 13
2.5.2 Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn ............................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu .................................................... 18


iv

3.4.2. Điều tra sơ thám .................................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn người dân ...................................................... 19
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái ........................................ 20
3.4.5. Điều tra trên các OTC điển hình ........................................................... 21
3.4.6. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Đặc điểm về hình thái của lồi Nghiến gân ba ........................................ 28
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân ........................................................................ 28
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 29
4.2. Một số đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 29
4.2.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ......................................... 29
4.2.2. Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra .................................................. 31
4.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến gân ba
phân bố ............................................................................................................ 32
4.3.1. Cấu trúc mật độ ..................................................................................... 32
4.3.2. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 33
4.3.3. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 35
4.3.4. Đặc điểm độ tàn che nơi loài nghiến gân ba phân bố ........................... 35
4.4. Đặc điểm về tái sinh của loài ................................................................... 36
4.4.1. Đặc điểm tái sinh quanh gốc cây mẹ..................................................... 36
4.4.2. Đặc điểm cây bụi nới loài nghiến gân ba phân bố ................................ 38
4.4.3. Đặc điểm thảm tươi và dây leo nơi loài nghiến gân ba phân bố........... 38
4.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã
Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................... 39
4.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây
Nghiến gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................ 39



v
4.5.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn, phát triển loài ............................................ 40
Phần 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả đo đếm đường kính trung bình của thân cây Nghiến........ 28
Bảng 4.2: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến.................... 29
Bảng 4.3: Bảng phân bố của loài Nghiến trong các trạng thái rừng ............... 30
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp nghiến gân ba theo tuyến điều tra .......................... 31
Bảng 4.5. Mật độ của loài Nghiến gân ba ....................................................... 32
Bảng 4.6: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ ...................................... 34
Bảng 4.7: Trữ lượng nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu ............................... 35
Bảng 4.8: Sinh trưởng đường kính, chiều cao và độ tàn che của các OTC có
nghiến phân bố ................................................................................................ 36
Bảng 4.9: Tổng hợp tái sinh cây nghiến gân ba .............................................. 37
Bảng 4.10: Tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi ............................... 38
Bảng 4.11: Tổng hợp độ che phủ trung bình thảm tươi và dây leo ................ 39


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Thân cây nghiến ............................................................................... 28
Hình 4.2 Thân cây nghiến ............................................................................... 28

Hình 4.3 Lá nghiến trưởng thành .................................................................... 29
Hình 4.4 Lá nghiến tái sinh ............................................................................. 29


viii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

Ha

: Hécta

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

ODB

: Ơ dạng bảng

OTC

: Ơ tiêu chuẩn (hay ơ sơ cấp)

CTTT

: Công thức tổ thành


KBT

: Khu bảo tồn


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Rừng là môi trường sống của nhiều lồi sinh vật khác nhau, chính vì
vậy mà diện tích rừng bị thu hẹp sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của
các loài sinh vật nói chung.Vai trị của rừng rất to lớn đối với đời sống và sản
xuất: Cung cấp củi, nguồn gỗ, điều hịa nước và khơng khí, tạo oxy. Là nơi cư
trú của các loại động thực vật, lưu trữ nguồn gen q. Ngăn chặn gió bão,
giúp chống xói mịn. Đảm bảo sức sống cũng như bảo vệ sức khỏe con người.
Hệ thống rừng phòng hộ và đặc dụng Việt Nam đã phát huy tốt vai trò
bảo vệ ĐDSH, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan mơi
trường rừng góp phần giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu
và có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế, xã hội ở cấp quốc gia và địa
phương. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, mặc dù nhiều nỗ lực đã thực
hiện để giảm tốc độ xói mịn ĐDSH, nhưng ĐDSH ở Việt Nam vẫn đang bị
suy thối nhanh. Diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
bị thu hẹp dần. Số loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm
mạnh. Nhiều loài hoang dã có giá trị bị suy giảm hồn tồn về số lượng hoặc
bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Rừng bị giảm sút nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Nhiều lồi cây q hiếm có giá trị đã bị biến mất, nhiều
khu rừng lớn đã bị chia cắt thành nhiều mảng nhỏ hay bị khai thác quá mức
làm mất cấu trúc rừng.

Nghiến (Excentrodendron tonkinense) là một cây thuộc họ Đay
(Tiliaceae) phân bố và mọc trên các núi đá vơi thuộc các tỉnh phía Bắc như:
Thái Ngun, Cao Bằng, Tun Quang, Lạng Sơn, Hịa Bình, Sơn La. Đây là
lồi cây q hiếm thuộc nhóm sẽ nguy cấp (V). Gỗ màu nâu đỏ, nặng rắn,
không mối mọt, dễ gia công chế biến dùng để xây dựng các công trình lớn. Tuy


2

nhiên việc mở rộng, gây trồng loài cây này trên quy mơ lớn cịn hạn chế do
thiếu thơng tin như nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và các quy luật kết cấu
lâm phần tự nhiên.
Xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên là nơi phân bố tự nhiên
của loài Nghiến gân ba. Tuy nhiên chúng thường phân bố rải rác với số lượng
không nhiều do việc khai thác trái phép của người dân địa phương phục vụ đời
sống và của lâm tặc khơng kiểm sốt được làm cho sản lượng, chất lượng cây
đã bắt đầu có sự suy giảm. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vơi rất khó và sự
sinh trưởng của chúng rất chậm chạp, lồi Nghiến gân ba trên núi đá vơi mất
hàng trăm, nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khơi
phục lồi này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc
dụng, Vườn quốc gia vẫn cịn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ
yếu là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ.
Mang những đặc tính hết sức quan trọng trong khoa học và bảo tồn
nguồn gen độc đáo trên, nhưng sự hiểu biết cụ thể về đặc điểm lâm học, cũng
như khả năng phát triển lồi cây này ở Việt Nam cịn hạn chế. Từ thực tiễn
nêu trên, tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”. Nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng bảo tồn
loài Nghiến gân ba.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Nhằm cung cấp thông tin về đặc điểm lâm học cơ bản của loài nghiến
gân ba tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

+ Xác định được thực trạng phân bố của loài nghiến gân ba.
+ Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở
Việt Nam.


3

1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua nghiên cứu đề tài giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng
của cây Nghiến gân ba, ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
Cung cấp, bổ sung kiến thức về đặc điểm phân bố và đặc điểm lâm học
của loài nghiến gân ba.
Biết được tầm quan trọng của lồi thực vật q hiếm như cây Nghiến gân
ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Nghiến gân ba nói chung.
Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ
và phát triển rừng hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Nghiến gân ba.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận với thực tiễn sản xuất.
Biết được đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc, tình
trạng và vai trị của lồi Nghiến gân ba.
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của
lồi Nghiến gân ba.
Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ việc bảo tồn loài tại xã Thần Sa, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương tự.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH trên thế giới cũng như của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ
sinh thái và mơi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon loài và dưới
loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Yêu cầu
đặt ra là phải tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các loài động
thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách
có hiệu quả.
2.1.1. Cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH …
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của sách đỏ thế
giới, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam, để hướng dẫn,
thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu
khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật
pháp của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng
sinh học và môi trường sinh thái. Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các
lồi và các tài liệu kế thừa của Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –Phượng
Hoàng cho thấy: Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –Phượng Hoàng tồn tại
rất nhiều loài động, thực vật được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN, VU,…

cần được bảo tồn nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở
Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cho nên việc nghiên cứu một số
loài thực vật quý hiếm đặc biệt là loài cây Nghiến và đề xuất các phương thức


5

bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý hiếm nói chung và lồi Nghiến nói
riêng, nhằm tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật quý hiếm và nguồn
gen của chúng là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp
tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
2.1.2. Cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài ngun
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thối các lồi nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường… là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
2.2. Những nghiên cứu ở trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các mơn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu cơng trình liên
quan đến hình thái và phân loại các lồi cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mô tả và phân loại các lồi, nhóm lồi, .... Sự ra đời của các bộ
thực vật đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác nghiên cứu về hình thái, phân
loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau. Ở Nga, từ
1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực
vật cụ thể:
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các

vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần
thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể lồi và cơng tác chọn tạo giống. Các
cơng trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,
quả và các đặc trưng vật hậu của từng lồi, nhóm lồi.


6

2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 lồi cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) [20] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem). Ông đã phân chia ra sinh thái học cá
thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh
vật hoặc từng lồi, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích
nghi với mơi trường được đặc biệt chú ý. Tái sinh là một quá trình sinh học
mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của
những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh
rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây
con, đặc điểm phân bố.
Baur G.N (1976) [19] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh
sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm
thì ảnh hưởng đó thường khơng rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài
cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngồi của những mối quan hệ

qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên
trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động
phù hợp. Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu
trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng đề sướng và sử dụng lần đầu


7

tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm
là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích
có hạn đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình
tượng về khơng gian 3 chiều.
Richards P.W (1968) [21] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng
với chiều cao là 6- 12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m,
nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự
phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng
khơng có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Richards P.W (1968) [21] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ơng
nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về
mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao cịn mang tính cơ giới,
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mơ tả định tính
sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học đã biểu diễn mối
quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường
kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất.

Những nhà khoa học đã sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc
đường kính thân cây lồi Thơng,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học
khơng thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng
với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp
nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên.
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một vài cơng trình nghiên cứu có thể kể tới như:


8

Phạm Thị Mai (2012) [9], nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học,
sinh thái học của loài cây Tiêu Huyền (Platanus kerrii Gagnep), từ đó đề xuất
giải pháp nhằm bảo tồn nguồn gen quý này tại Khu bảo tồn thiên nhiên thần
sa phượng hoàng. Hay Triệu Văn Hùng( 1996) [6] cũng đã nghiên cứu đặc
tính sinh học của một số cây làm giàu rừng.
Như vậy, với các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh,
cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối
với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu
trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng
nghiên cứu trong luận văn.
2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới
Cây Nghiến gân ba Tên khoa học: (Excentrodendron tonkinense (Gagnep.)
hang & Miau, 1978). Là lồi thực vật có hoa trong chi Nghiến
(Excentrodendron), họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ
lớn. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Lồi này được Chang & Miau mô tả khoa
học chi tiết năm 1978.
Đặc điểm chung của họ này chủ yếu là cây bụi và cây thân gỗ phần lớn
các họ phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít thấy ở các vùng ơn

đới trên tồn thế giới. Thân họ này có nhựa dính nhớt và vỏ nhiều sợi, các bộ
phận non thường được phủ lơng hình sao.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Khi nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978)
[18] đã nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn
phát triển cây tái sinh. Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu
rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên
dưới tác động của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại
nhiều lần thì kết quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Hoàng


9

Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [6] cũng đã nghiên cứu các đặc điểm sinh
lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh Đỗ Đình Tiến (2002) [16] cũng
nghiên cứu một số đặc điểm của loài cây Camelia hoa vàng tại vường quốc
gia Tam Đảo,và cũng chính nơi đây Nguyễn Thu Trang (2009) [17] đã nghiên
cứu về cây Dẻ Gai Ấn Độ. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự nó phát
triển lại, thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn, thơng qua q trình tái sinh tự nhiên và cuối
cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam
Việt Nam có cơng trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),
trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác
nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập
do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng
cho ra đời cơng trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó
giới thiệu 5326 lồi, trong đó có 60 lồi thực vật bậc thấp và 20 lồi rêu, cịn

lại là 5246 lồi thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”. Ngồi ra,
cịn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, như bài giảng môn điều tra rừng
của Lê Văn Phúc (2012) [11] ngồi ra cịn có bài giảng lâm sinh học của
Phùng Ngọc Lan(1986) [10], tuy tách riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng
cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như
các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch, 1971- 1988), Cây
thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs,
1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993)
[8], 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích
ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp, 1999), Tài nguyên đất(Nguyễn Xuân
Quát và Ngô Nhật Tiến, 1997) [13] Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp,
2002) [8], v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây


10

dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài
liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
2.3.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một
trong những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kết thúc phù
hợp. Thái Văn Trừng (1978) [18], Trần Ngũ Phương (1970) [12] cũng đã nghiên
cứu cấu trúc sinh thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã chỉ những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát
về tình hình rừng miền bắc Việt Nam 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu
tiên được nghiên cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển
của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng như: tầng vượt

tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và
tầng cỏ quyết (C) (theo Lương Thị Anh (2007) [1]). Thái Văn Trừng[18] đã
vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit –
Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm
tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần lồi
cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ
khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này cịn dựa vào 4 tiêu
chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế
của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh
thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm
trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14
kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân
loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Đồn Đình Tam (2012) [14] thử nghiệm ô nghiên cứu một số quy luật



×