Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chính sách tiền tệ ở VN hiện nay 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.83 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Gắn liền với công cuộc đổi mới và mở cửa ở nớc ta, có nhiều yêu cầu phải
giải quyết cùng lúc: vừa ổn định, vừa phát triển kinh tế trong nớc, vừa mở rộng
giao lu quan hệ quốc tế, thu hút vốn đầu t nớc ngoài... Nhu cầu mở rộng lợng
tiền cung ứng (cầu về tiền) ngày càng lớn, dẫn đến sự xác lập quan hệ cung -
cầu mới về tiền, trong khi đó vẫn phải tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô với hạt
nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung.
Ngày nay không ai còn có thể phủ nhận bằng việc điều chỉnh tiền tệ cho
phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế là một trong những vấn đề thiết yếu mà tổ
chức của các hệ thống tiền tệ phải tuân thủ và chính sách tiền tệ phải theo đuổi.
Xét về toàn cảnh thị trờng tài chính thế giới trong những năm qua thì bức
tranh thị trờng tài chính khá sáng sủa, các khoảng tối đã bị thu hẹp và nhờng
chỗ cho những khoảng sáng. Thế giới đã từng chứng kiến sự hồi phục nhanh
chóng của các nền kinh tế, từ châu á, châu Âu và Mỹ sau những tác động tiêu
cực từ cuộc khủng hoảng tài cính tiền châu á diễn ra giữa năm 1997. Chắc hẳn
còn là nỗi ám ảnh đối với nhiều ngời.
Bớc vào thế kỷ mới, năm 2000 - năm bản lề của sự phát triển và hng thịnh.
Việt Nam - con rồng châu á xác định mục tiêu tăng trởng kinh tế và công bằng
xã hội. Vì vậy việc lựa chọn giải pháp nào để xây dựng và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số phức tạp.
Qua quá trình học tập môn học, đợc sự hớng dẫn của các thầy cô giáo ở bộ
môn Tiền tệ - Tín dụng em xin mạnh dạn trình bày tiểu luận môn học Lý
thuyết tiền tệ với đề tài:
Chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
Tiểu luận gồm 3 phần:
Phần I: Lý thuyết chung về chính sách tiền tệ
Phần II: Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
Phần III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ trong giai
đoạn hiện nay.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, em rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến từ thầy cô trong bộ môn Lý thuyết tiền tệ để tiểu luận đợc hoàn


thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
35
Phần I
Lý luận chung về chính sách tiền tệ
I. Chính sách tiền tệ và vai trò của nó
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài
chính của nhà nớc, nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng cao đời
sống nhân dân với các nội dung sau:
Một là, Nhà nớc thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng
Hai là, có biện pháp để động viên các nguồn lực trong nớc là chính tranh
thủ tối đa nguồn lực ngoài nớc, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế.
Ba là, bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tín dụng nhà nớc trong
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Bốn là, giữ vững định hớng XHCN, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Năm là, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đây là chính sách lớn, mang tính định hớng cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng. Chính sách tiền tệ có
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Nó là đòn bảy kinh tế lớn nhất
trong hệ thống các đòn bảy kinh tế đợc sử dụng thờng xuyên và linh hoạt nhất
đối với mọi thành phần kinh tế. Không sử dụng và không thực hiện đúng chính
sách, chắc chắn sẽ làm cho quá trình phát triển kinh tế gặp nhiều khó khăn hay
vấp phải nguy cơ không lờng trớc đợc. Do đó chính sách tiền tệ đợc coi là công
cụ thiết yếu quan trọng của nhà nớc trong việc điều tiết vi mô cho đến vĩ mô
nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Để chuẩn bị bớc vào thế kỷ 21, thế kỷ hội nhập quốc tế và bùng nổ của

khoa học công nghệ, việc xây dựng chiến lợc phát triển đã trở thành một vấn đề
quan trọng đối với mỗi quốc gia. Cho đến nay nhiều nớc đã hoàn thành việc xây
dựng cho mình một chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong chặng đờng đầu
35
tiên của thế kỷ mới. Với Việt Nam hiện nay, vấn đề này đang đợc Đảng và Nhà
nớc coi là một nhiệm vụ to lớn của tất cả các ngành, các cấp, trong đó xây dựng
chiến lợc tài chính thực hiện chính sách tiền tệ đợc đặc biệt coi trọng bởi tài
chính luôn là một lĩnh vực bao trùm, chi phối mọi mặt, mọi phơng diện của đời
sống xã hội trong bối cảnh kinh tế thế giới đầy thách thức và trở ngại với công
cuộc CNH- HĐH đất nớc thì vai trò chính sách tiền tệ càng trở nên quan trọng
và bức thiết hơn bao giờ hết.
Cụ thể hơn, chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
điều tiết khối lợng tiền lu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính
sách tiền tệ NHTW có thể kiểm soát đợc hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và
đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Mặt khác chính sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các
NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
* Về cơ bản
Sáu mục tiêu cơ bản đợc những ngời của Dự trữ Liên bang nêu lên thờng
xuyên khi họ bàn luận đến đối tợng chính sách tiền tệ là:
1) Công ăn việc làm cao
2) Tăng trởng kinh tế
3) ổn định giá cả
4) ổn định thị trờng tài chính
5) ổn định thị trờng ngoại hối
2.1. Về việc tạo công ăn việc làm
Việc làm cao là một mục tiêu có giá trị từ 2 lý do chính:
- Trờng hợp ngợc lại, thất nghiệp cao, gây nên nhiều khó khăn ,sự đau khổ
cho con ngời và các gia đình bị khốn cùng về tài chính.

- Khi thất nghiệp lên cao, thì nền kinh tế không những có những ngời lao
động ngồi không mà còn có cả những nguồn tài nguyên để không (xí nghiệp
đóng cửa, thiết bị không hoạt động) đa đến kết quả hoạt động giảm đi (GDP
giảm xuống)
35
Mục tiêu của việc làm cao do đó sẽ không phải là một mức số không thất
nghiệp, mà là một mức trên số không phù hợp với việc làm đầy đủ, mà tại mức
này cầu của lao động ngang bằng cung của lao động. Các nhà kinh tế gọi mức
thất nghiệp đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Việc làm nhiều hay ít, tăng hay giảm chủ yếu phụ thuộc vào tình hình tăng
trởng kinh tế. Tình hình đó đặt ra cho NHTW trách nhiệm là phải vận dụng các
công cụ của mình góp phần tăng cờng mở rộng đầu t sản xuất kinh doanh đồng
thời phải tham gia tích cực vào sự tăng trởng liên tục và ổn định khống chế tỷ lệ
thất nghiệp không vợt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
2.2. Về việc tăng trởng kinh tế
Mục tiêu tăng trởng kinh tế quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm cao.
Các chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng trởng kinh tế
bằng cách khuyến khích trực tiếp các hãng đầu t hoặc nhân dân tiết kiệm để có
thêm nhiều vốn cho các hãng đa vào đầu t.
Tăng trởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của chính sách
tiền tệ. Với t cách là trung tâm tiền tệ tín dụng và thanh toán trong nền kinh tế
quốc dân. NHTW có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu này. Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam cần sử dụng mọi phơng thức để có thể động viên đợc
hầu hết các nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc và nớc ngoài để phục vụ cho mục tiêu
này. Mục tiêu từ năm 2000 trở đi tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm phải đạt từ
9ữ10%. Đó là mức tăng trởng cao, nó đòi hỏi sự gia tăng đầu t hàng năm hàng
chục tỷ USD.
2.3. Về ổn định giá cả
Hơn hai thập kỷ qua công chúng và các nhà kinh tế chuyên nghiệp Mỹ
càng hiểu rõ hơn cái giá phải trả về kinh tế và xã hội của lạm phát. Họ đã quan

tâm nhiều hơn đến một mức giá ổn định. ổn định giá cả là điều ai cũng mong
muốn bởi vì mức giá cả tăng lên (lạm phát) gây nên tình trạng bấp bênh trong
nền kinh tế. Vì vậy NHTW phải góp phần duy trì tăng trởng liên tục nhng ổn
định triệt tiêu những nhân tố gây nên sự tăng nhu cầu giả tạo hoặc đẩy chi phí
lên cao. Trong cuộc đấu tranh này, lãi suất và cung ứng tiền là hai vũ khí lợi
hại, luôn nắm bắt và theo dõi đợc thực tế diễn biến của quá trình thực hiện mục
tiêu để từ đó có những giải pháp, điều chỉnh phù hợp.
35
2.4. Về ổn định thị trờng tài chính
Việc ổn dịnh thị trờng tài chính cũng đợc thúc đẩy bởi sự ổn định lãi xuất
bởi vì biến động trong lãi xuất gây nên sự lỡng lự lớn cho các tổ chức tài chính
và các nhà đầu t. Trong những năm gần đây những biến động mạnh của lãi xuất
là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các hiệp hội tiết kiệm và cho vay đã
gặp khó khăn về tài chính nh chúng ta đã biết.
2.5. Về ổn định thị trờng ngoại hối
Nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia NHTW thực hiện
các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại bằng các phơng diện:
quản lý ngoại hối, lập và theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế, thực
hiện các nghiệp vụ hối đoái. Tổ chức và điều tiết thị trờng hối đoái trong nớc.
Xây dựng và thống nhất quản lý dự trữ ngoại hối của đất nớc. Tiến hành kinh
doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế. Cần thiết lập và tăng cờng hơn nữa các
mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn tài
trợ (vay nợ) nớc ngoài và có điều kiện u đãi, khuyến khích đầu t nớc ngoài và
thu hút kiều hối.
* Các mục tiêu trung gian
Trong cơ chế thị trờng, NHTW phải xác định các mục tiêu trung gian của
chính sách tiền tệ, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của chính sách này. Bởi lẽ
NHTW sử dụng các mục tiêu trung gian để có thể xét đoán nhanh chóng tình
hình thực hiện các hoạt động của mình phục vụ cho các mục tiêu cuối cùng hơn
là chờ cho đến khi nhìn thấy đợc kết quả cuối cùng của các mục tiêu đó. Các

mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ của NHTW là các khối tiền tệ:Tiền
giao dịch (M1),tiền rộng( M2, M3, L )và lãi xuất.
Đây là những mục tiêu mang tính định lợng, chúng có thể đo lờng, kiểm
soát đợc và có thể dự đoán đợc tác động của chúng đối với việc thực hiện các
mục tiêu cuôí cùng của chính sách tiền tệ.
Bằng việc tăng, giảm các khối tiền tệ NHTW góp phần tác động đến tăng,
giảm tổng cung và tổng cầu tiền tệ của xã hội. Đồng thời NHTW cũng có thể sử
dụng công cụ lãi xuất để tác động đến sự tăng giảm khối lợng tiền tệ, từ đó mà
35
tác động đến tổng cung và tổng cầu xã hội. Tuy nhiên thực tiễn thi hành chính
sách tiền tệ ở nhiều nớc cho phép ngời ta thiên về hớng lựa chọn các khối lợng
tiền tệ làm mục tiêu trung gian hơn là lựa chọn lãi xuất.
Trong các khối tiền tệ, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nớc, NHTW có
thể lựa chọn M1 hoặc M2 hoặc M3 làm mục tiêu trung gian u tiên.
III. Nội dung chính sách tiền tệ
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, chính sách tiền tệ bao gồm 3 thành phần cơ
bản gắn liền với 3 kênh dẫn nhập tiền vào lu thông là:
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách ngoại hối
+ Chính sách đối với ngân sách Nhà nớc
3.1 * Chính sách tín dụng
Thực chất chính sách tín dụng là cung ứng phơng tiện thanh toán cho nền
kinh tế quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ
cho vay đợc tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và vào một hệ thống lãi
suất mềm dẻo, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trờng.
3.2 * Chính sách ngoại hối
Nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản có giá trị thanh toán
đối ngoại phục vụ cho việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trởng kinh tế bền vững và
gia tăng việc làm trong xã hội, bảo đảm chủ quyền tiền tệ của đất nớc.
3.3 * Chính sách đối với ngân sách Nhà nớc

Nhằm đảm bảo phơng tiện thanh toán cho Chính phủ trong trờng hợp ngân
sách Nhà nớc bị thiếu hụt
Phơng thức cung ứng tối u là NHTW cho ngân sách nhà nớc vay theo kỳ
hạn nhất định. Dần dần và tiến tới loại bỏ hoàn toàn phát hành tiền tệ để bù đắp
thiếu hụt ngân sách.
3.3.1. Trờng hợp ngân sách thiếu hụt
Chênh lệch giữa thu và chi ngân sách sẽ có tác dụng khác nhau đến nền kinh
tế, tuỳ cách tài trợ số chênh lệch ấy. Có 4 cách để tài trợ thiếu hụt ngân sách.
35
Một là, vay dân c
Hai là, vay hệ thống tín dụng và thị trờng tài chính trong nớc
Ba là, vay NHTW
Bốn là, vay nớc ngoài
Vay của NHTW và vay của nớc ngoài (bằng ngoại tệ) sẽ làm tăng mạnh
khối tiền tệ, gây áp lực tiềm tàng về sau. Vay của dân c và của các NHTM trong
nớc nguy cơ làm tăng khối lợng tiền tệ nhẹ hơn., áp lực lạm phát tại các nớc
đang phát triển mạnh hơn so với các nớc có thu nhập cao là do các nớc này chủ
yếu sử dụng biện pháp vay NHTW bằng cách phát hành tiền trực tiếp và vay nợ
nớc ngoài.
3.3.2. Trờng hợp ngân sách cân bằng
Khi chính phủ thu thuế tức là đã lấy ra khỏi lu thông một lợng tiền và chi
trở lại số tiền ấy vào bộ máy kinh tế. Khối tiền tệ không thay đổi vì nó đợc tăng
- giảm một ngạch số nh nhau. Tuy nhiên, nó có thể làm thay đổi kết cấu giữa
tiêu dùng và tiết kiệm, chẳng hạn nếu tầng lớp chịu thuế không giảm tiêu thụ
mà giảm tiết kiệm. Trong khi đó, Chính phủ phải dùng số thuế thu đợc trợ cấp
cho những ngời có thu nhập thấp thì số tiêu thụ chung lại gia tăng, số đầu t
giảm và kết quả là có khả năng làm tăng giá. Nếu Nhà nớc dùng số chi ngân
sách để đầu t của nhà nớc tăng lên, đầu t chung không đổi. Lu ý 2 trờng hợp:
Thứ nhất, nếu chính sách tiền tệ chống lạm phát, ngân sách thăng bằng vẫn
có thể tác dụng ngợc với chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái.

Thứ hai, trờng hợp chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái, ngân sách
thăng bằng, vẫn có thể chuyển dịch thu nhập tiền tệ theo hớng góp phần chống
suy thoái bằng cách làm tăng mức tiêu thụ.
3.3.3. Trờng hợp ngân sách thặng d
Đây là trờng hợp rất quý, vì nó rút bớt khối tiền tệ d thừa, tác động có lợi
cho mối tơng quan giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ.
IV. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ
Xét cho cùng, NHTW có thể thực thi 2 loại chính sách tiền tệ phù hợp với
tình hình thực hiện của nền kinh tế đó là:
35
- Chính sách nới lỏng tiền tệ
- Chính sách thắt chặt tiền tệ
Chính sách nới lỏng tiền tệ là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế
nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế,
nhằm hạn chế đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiềm chế
lạm phát.
Để thực hiện 2 chính sách tiền tệ này, NHTW có thể sử dụng hàng loạt các
công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình, đó là các công cụ trực tiếp và các
công cụ gián tiếp.
4.1 * Các công cụ trực tiếp
Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông qua chúng, NHTW có thể tác động trực
tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần phải thông qua một công cụ khác.
4.1.1. ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân hàng kinh
doanh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm gia tăng nguồn
vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng
kinh doanh tín dụng. Song biện pháp này sẽ làm cho các NHTM mất tính chủ
động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác, nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng

vốn ở ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu t, hoặc khuyến khích dân c dùng tiền
vào dự trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền
mặt, cũng nh nguồn vốn cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi xuất cho vay buộc các ngân hàng kinh
doanh chấp hành.
Khi muốn tăng khối lợng cho vay, NHTW giảm mức lãi xuất cho vay để
kích thích các nhà đầu t vay vốn. Khi cần hạn chế đầu t. NHTW ấn định mức lãi
xuất cao.
Biện pháp này có u điểm là giúp ngân hàng lựa chọn dự án kinh tế tối u để
cho vay, loại bỏ những dự án kinh tế kém hiệu quả.
35
Tuy nhiên, cũng nh sự quy định khung lãi xuất tiền gửi, biện pháp quy
định khung lãi xuất cho vay làm cho tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị suy
giảm các NHTM bị động trong kinh doanh.
Việc ấn định các khung lãi suất tiền gửi và cho vay nhìn chung ngày càng
ít đợc áp dụng ở các nóc theo cơ chế thị trờng, lãi suất rất nhạy cảm với đầu t,
nó phải đợc vận động theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng.
4.1.2. ấn định hạn mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp này
cho phép NHTW ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế
trong một thời gian nhất định và sau đó tìm con đờng để đa nó vào nền kinh tế.
Song trong nền kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng biến động không
ngừng, biện pháp này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình huống yêu
cầu.
4.1.3. Phát hành tiền trực tiếp cho ngân sách và cho đầu t
Trong điều kiện ngân sách bị thiếu hụt, NHTW phải phát hành tiền để bù
đắp sự thiếu hụt đó. Rõ ràng, biện pháp này làm gia tăng lợng tiền trong lu
thông, trong khi lợng hàng hoá không tăng hoặc tăng không kịp. Hậu quả đơng
nhiên là gia tăng lạm phát. Nó cần đợc nhanh chóng loại từ trong điều kiện kinh
tế thị trờng bình thờng.

Phát hành trực tiếp cho đầu t có thể qua ngân sách nhà nớc hoặc qua con
đờng tín dụng ngân hàng (biện pháp này còn gọi là biện pháp ứng trớc cho sản
xuất hay gọi là biện pháp lạm phát lành mạnh) biện pháp này cần thiết trong
điều kiện nền kinh tế suy thoái, d thừa tiềm năng kinh tế. Nó sẽ mang lại hiệu
quả tích cực, khơi dậy các tiềm năng về tài nguyên và con ngời.
4.1.4. Phát hành trái phiếu nhà nớc để làm giảm lợng tiền trong lu thông
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác chính phủ có thể phát
hành một lợng trái phiếu nhất định để thu hút khối lợng tiền trong lu thông.
Việc phân bổ trái phiếu mang tính bắt buộc
4.2 * Các công cụ gián tiếp
Là những công cụ mà tác dụng của nó đợc coi là nhờ cơ chế thị trờng
35
4.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các NHTM đa vào dự trữ theo luật
định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên dùng ở NHTM và để tại quỹ
của mình với mục đích gops phần bảo đảm khả năng thanh toán của NHTM và
dùng làm phơng tiện kiểm soát khối lợng tín dụng của ngân hàng này.
Khi tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng cho vay
và đầu t của NHTM, từ đó giảm lợng tiền trong lu thông, góp phần làm giảm
cầu tiền để cân bằng với sự giảm cung xã hội. Trong trờng hợp giảm tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của NHTM sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia
tăng tiền trong lu thông, góp phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
4.2.2. Lãi xuất tái chiết khấu, tái cấp vốn
Tái cấp vốn là cách để NHTM đa tiền ra lu thông đồng thời khống chế về
số lợng và khối lợng tín dụng của các ngân hàng trung gian. Qua việc cấp tín
dụng, NHTW đã tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy toàn bộ hệ thống các ngân hàng
trung gian tạo ra tiền, cũng nh khai thông đợc thanh toán cho họ.
Khi một ngân hàng trung gian, bằng nguồn vốn đi vay hoặc huy động đợc,
cấp ra một khoản tín dụng và lập tức biến thành tiền gửi tại ngân hàng đó hoặc
tại ngân hàng liên đới. Họ nhanh chóng có nhu cầu tiền trung ơng để:

Đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng
Thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản cho các ngân hàng khác.
Mua ngoại tệ trên thị trờng hối đoái hoặc của NHTW
Các ngân hàng trung gian tìm đến NHTW xin tái cấp vốn bằng cách xin
vay tái chiết khấu trớc đó.
Tái cấp vốn là đầu mối phát sinh tiền trung ơng, tăng khối lợng tiền tệ nên
NHTW giải quyết rất thận tọng trên cơ sở:
Chỉ tiêu tín dụng cho nền kinh tế nằm trong khối tiền tệ cung ứng thêm
hàng kỳ kế hoạch.
Hạn mức tín dụng đã phân phối cho từng NHTM theo mức d nợ tín dụng
thực tế hoặc theo vốn tự có của NHTM đó nhng cha dùng tới.
35
Tỷ lệ tiền mặt và tiền ghi sổ đã hình thành trong nền kinh tế. Tuy nhiên
trong số tiền trung ơng đợc tái cấp vốn. NHTM sử dụng bao nhiều tiền mặt
cũng đợc.
Điều kiện để đợc NHTW tái cấp vốn là:
Còn hạn mức tín dụng (tái cấp vốn) dành cho NHTM đó:
Các khoản tín dụng đem đến tái chiết khấu có lành mạnh và đảm bảo hồi
nợ hay không.
Tuỳ theo yêu cầu khuyến khích hay mở rộng tín dụng, tái cấp vốn bình
thờng hay mang ý nghĩa phạt mà lãi xuất tái chiết khấu có thể bằng, thấp hơn
hoặc cao hơn mức lãi xuất khoản tín dụng mà NHTM đã cho khách hàng
mình vay.
Qua công cụ tái cấp vốn, NHTM là ngời cho vay sau cùng, kiểm tra chất l-
ợng hoạt động tín dụng của NHTM, *** tiền ra lu thông đã đợc khống chế để
kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trởng kinh tế. Tái cấp vốn đợc coi là
hình thức phát hành tiền lành mạnh vì nó dựa trên thơng phiếu tợng trng cho
những món nợ về thơng mại và đằng sau nó có vật t hàng hoá.
Nghiệp vụ và biện pháp tác động qua cho vay tái chiết khấu của NHTW rất
phong phú.

Bằng cách kiểm soát tín dụng chọn lọc. NHTM tác động vào cơ cấu tín
dụng của các ngân hàng trung gian (hạn chế tín dụng vào những ngành Nhà nớc
không muốn phát triển u đãi những ngành và những vùng cần u tiên).
Tỷ lệ giá trị chiết khấu hoặc tái chiết khấu trên thơng phiếu có thể thấp hay
cao tuỳ theo ý muốn mở rộng hay thu hẹp khối tiền tệ (50-100%) làm nh vậy
NHTW gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp giải phóng tồn kho, không giữ lại
chỗ giá lên.
Kiểm soát tín dụng tiêu thụ. Trong nghiệp vụ bán hàng tiêu dùng đắt tiền
hay mua nhà trả góp. NHTW thờng can thiệp bằng cách quy định mức trả tiền
ngày cao hay thấp, nới rộng hay rút ngắn thời hạn thiếu chịu, nhằm khuyến
khích hay hạn chế nghiệp vụ này.
4.2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở
35
Nghiệp vụ thị trờng mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn
do ngân hàng nhà nớc thực hiện trên thị trờng tiền tệ nhằm thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
ở nhiều nớc kinh tế phát triển, nghiệp vụ thị trờng mở đóng vai trò quan
trọng làm thay đổi cơ số tiền tệ, chi phối những thay đổi trong cung ứng tiền tệ.
Khi NHTW quyết định mua một loại giấy tờ có giá trị trên thị trờng tiền tệ sẽ
làm tăng cung ứng tiền tệ. Ngợc lại, khi NHTW bán một lợng chứng khoán trên
thị trờng tiền tệ sẽ làm giảm bớt cung ứng tiền tệ. Bằng việc mua bán các loại
giấy tờ có giá, nhờ chủ động quy định mức giá phù hợp, NHTW đã tác động
đến nguồn vốn của các NHTM và do đó tác động đến khả năng tín dụng của
NHTM đối với nền kinh tế. Công cụ thị trờng mở có u điểm là nó trực tiếp tác
động ngay đến dự trữ của các ngân hàng kinh doanh và buộc các ngân hàng này
phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín dụng đối với nền kinh tế. NHTW các nớc
thờng tiến hành phần lớn các nghiệp vụ thị trờng mở theo yêu cầu điều chỉnh
cung cầu tiền tệ, đặc biệt khi không thể thực hiện đợc với công cụ tái chiết
khấu.
Muốn sử dụng tốt công cụ trên phải có sự phát triển cao của cơ chế thanh

toán không dùng tiền mặt. Trong điều kiện đó tiền trong lu thông hầu hết nằm ở
tài khoản của ngân hàng. Vì vậy, công cụ này rất hữu hiệu đối với các nớc có
nền kinh tế phát triển, có thị trờng tài chính hoàn chỉnh. Còn ở Việt Nam hiện
nay, thị trờng mở cha thực sự trở thành công cụ đóng vai trò quan trọng để
NHNN điều tiết mức cung ứng tiền tệ.
35
Phần II
Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay
I. Một số thành tựu đạt đợc
1. Những thành tựu đã đạt đợc trong thời gian qua
Bớc sang năm 2000, năm bản lề của thế kỷ 21 và cũng là năm cuối cùng
của kế hoạch 5 năm lần thứ 6, cũng là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc
phấn đấu thực hiện các mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội
1991-2000 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và lần thứ VIII đã đề ra.
Thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kế hoạch năm 2000 sẽ tạo tiền đề cho
việc triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 và chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội 10 năm 2001-2010.
Để thực hiện những kế hoạch đó chúng ta cần có một cách nhìn nhận,
phân tích, đánh giá những bài học thực thi chính sách tiền tệ của nớc ta trong
thời gian vừa qua. Cho đến nay, chính sách tiền tệ ở nớc ta cha đạt đến độ hoàn
thiện và tơng xứng với những đòi hỏi mà nền kinh tế đặt ra. Nhng một cách
khách quan và công bằng có đủ cơ sở để thừa nhận sự đóng góp của chính sách
tiền tệ và thành tựu to lớn của những năm đầu của công cuộc đổi mới mà đất n-
ớc ta đã trải qua đầy khó khăn.
Đánh giá một cách nghiêm túc toàn bộ tiến trình thực thi chính sách tiền tệ
ở Việt Nam, trên hai phơng diện đạt đợc và cha đạt đợc, chính là cách tốt nhất
để có đợc một chính sách tiền tệ đủ sức vợt qua những thách thức và trở ngại mà
nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
1.1. Một số thành tựu đã đạt đợc trong thời gian qua

1.a. Đã tiếp cận, vận dụng những quy luật và nguyên tắc kinh tế thị trờng
vào xác lập, tổ chức vận hành chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ đã trở thành
công cụ không thể thiếu trong điều hành kinh tế vĩ mô, vai trò cũng nh tác dụng
của nó đến nền kinh tế ngày càng rõ nét và mạnh mẽ. Nếu nh trớc đây chính
sách tiền tệ chỉ là tên gọi chứ cha có, thì nay chính sách tiền tệ đã đợc xác định
rõ nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ trong mỗi một giai đoạn, trong từng năm tiến
hành cải cách đổi mới đất nớc. Tuy nền kinh tế nớc ta cha thực sự là nền kinh tế
35
thị trờng, nhng chúng ta đã tìm ra một chính sách tiền tệ phù hợp thích ứng với
điều kiện đất nớc. Điều đó thể hiện ở những chỉ tiêu vĩ mô khả quan mà Việt
Nam đã đạt đợc trong suốt thời gian gian qua. Các nguyên lý cơ bản dần dần đ-
ợc quán triệt, đồng thời có những sáng tạo thích nghi với điều kiện thực tế cụ
thể.
1.b. Đã xây dựng đợc một môi trờng pháp lý: Nhận thức rõ đợc vai trò
tiền đề và động lực của môi trờng pháp lý trong sự nghiệp đổi mới chính sách
tiền tệ, hệ thống tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, trải qua nhiều thử nghiệm tìm tòi
và nắm bắt tín hiệu thực tế, chúng đã bớc đầu xác lập đợc những nhân tố cơ bản
của môi trờng pháp lý. Từ việc ra đời hai pháp lệnh ngân hàng với t cách là văn
bản luật đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý, kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng đến nay đã có các luật ngân hàng nhà nớc và Luật các tổ chức
tín dụng đã đợc quốc hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ 1/10/1998. Những
năm gần đây, việc đa hai luật này vào áp dụng trong thực tế đã đợc chú trọng
hết sức nhằm tạo ra một hành lang pháp lý mới thông thoáng và hiệu quả.
1.c. Hoạt động tiền tệ ngân hàng có nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Mặc dù việc hạn chế những ảnh hởng tiêu cực và ngăn chặn sự lan truyền
của khủng hoảng kinh tế - tài chính châu á đối với nền kinh tế Việt Nam đợc
đánh giá là tích cực. Thực tế các nớc chịu sự tấn công mạnh nhất của cuộc
khủng hoảng nh Inđônêxia, Hàn Quốc... đậm nét trong khi đó các nớc nằm
ngoài tầm của cuộc khủng hoảng nh Việt Nam. Đối phó với sức ép đó và thực
hiện việc lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập hàng loạt

các giải pháp tiền tệ - tín dụng đã đợc ban hành.
Hệ thống ngân hàng hai cấp ngày nay đang đi vào nề nếp, Ngân hàng
trung ơng đã thực sự trở thành ngời cho vay cuối cùng, hệ thống NHTM rộng
khắp và hoạt động dới sự chỉ đạo của NHTW. Việc tự chủ kinh doanh và việc
xoá sự bao cấp của nhà nớc khiến cho các ngân hàng càng ngày càng phải tích
cực giảm thiểu chi phí hoạt động, nhằm kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Các ngân hàng đã nâng cấp nhiều về trang thiết bị, đã đa đợc vào công nghệ
tiên tiến vào quản lý ngân hàng, trang bị hàng loạt các máy vi tính từ NHTW
đến các chi nhánh ngân hàng nhà nớc địa phơng bằng hệ thống thanh toán qua
mạng vi tính đã thu đợc kết quả khả quan. Đây có thể coi là một bớc chuyển về
35

×