Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích vai trò của nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.88 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC
PHẦN MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Đề tài số 4: Phân tích vai trị của nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Như
Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Nhàn
Lớp

: QTKD 15 – 04

Mã sinh viên

: 1574010204

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...................1
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.................................1
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam............................................................................................2
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM......................4


1. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.......4
2. Vai trò của Nhà nước trong lịch sử.........................................................................6
3. Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường..................................7
4. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong qua trinh xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa........................................................................11
5. Những khó khăn gặp phải trong q trình xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.....................................................................................12
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY................................................................................13
1. Giải pháp khắc phục những khó kăn gặp phải khi xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa........................................................................13
2. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa........14
2.1. Chính sách tài chính.....................................................................................14
2.2. Chính sách tín dụng.....................................................................................15
3. Liên hệ bản thân....................................................................................................15
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................16


1

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước đang trong quá trình đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, nền kinh tế còn
đang ở trong giai đoạn sơ khai. Để có thể tạo lập được một nền kinh tế thị trường
vững chắc thì Nhà nước ta phải xây dựng một nền kinh tế cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại với trình độ kỹ thuật tiên tiến.
Trong lịch sử phát triển của mình, con người đã trải qua nhiều hình thái kinh
tế xã hội, nổi bật là: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế lại chưa có một hình thái kinh tế

nào có một cơ chế quản lý điều hành một cách hợp lý nhất. Bên cạnh đó nên kinh
tế nước ta lại đang đi vào giai đoạn của sự phát triển, đó là bước ngoặt trong q
trình chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Nên vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường rất là
quan trọng, nó khơng chỉ có mặt tích cực như: năng suất lao động tăng nhanh, cơng
nghệ khơng ngừng dược cải tiến, hàng hóa đa dạng, thu nhập quốc dân tăng... mà
bên cạnh đó thị trường cũng nảy sinh nhiều mặt tiêu cực, cần giải quyết như: lạm
phát, thất nghiệp, khủng hoảng, tệ nạn xã hội...
Để kinh tế được đảm bảo là phát triển có hiệu quả, công bằng, ổn định và
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì Nhà nước phải can thiệp và quản lý
một cách chặt chẽ. Do những vẫn đề tiêu cực chưa được giải quyết triệt để nên
khơng có nền kinh tế nào mà lại không chịu sự quản lý của nhà nước ở những mức
độ và phạm vi khác nhau.
Xuất phát từ tầm quan trọng dó, em xin lựa chọn đề tài: “Vai trò của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa


2

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, là một
hình thức tổ chức xã hội hiệu quả nhất phù hợp với trình độ phát triển của xã hội
hiện nay. Từ đó có thể hiểu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau
- Vận hành theo các quy luật của thị trường
+ Thị trường quyết định sự phân bố các nguồn lực xã hội
+ Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường
+ Động lực trực tiếp thúc đẩy các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế

- xã hội
 Hướng tới hệ giá trị: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh
+ Có những quốc gia dân giàu nhưng nước chưa mạnh, xã hội thiếu văn minh
+ Có những quốc gia mạnh, dân chủ nhưng thiếu công bằng
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Ciệt Nam hướng tới hệ giá
trị tồn diện
 Có sự điều tiết của nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
+ để đạt giá trị tồn diện đó cần có vai trò điều tiết của Nhà nước.
+ Ở Việt Nam, Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản nên sự điều
tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế phải nhất quán với chủ trương mà
Đảng đề ra.
Qua đó có thể hiểu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau:
=> Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã
hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có sự điều tiết
của Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam


3

a. Phát triển kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện
nay.
Kinh tế thị trường bản chất là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa,
hay nói cách khác kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định, tất yếu sẽ
chuyển sang kinh tế thị trường; nó là quy luật phát triển tất yếu khách quan, nằm
ngồi với suy nghĩ chủ quan của con người.

Nhìn lại lịch sử Việt Nam chúng ta vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa
từ lâu, cuối thời phong kiến rồi chuyển sang thời Pháp thuộc và giai đoạn kháng
chiến chống Mỹ, nền kinh tế hàng hóa từng bước phát triển. Do vậy, chúng ta có
nền tảng kinh tế hàng hóa.
Hơn nữa có các điều kiện thúc đẩy, phát triển kinh tế hàng hóa như: thị
trường lao động, thị trường cung – cầu, vị trí địa lý, tài nguyên,... Rõ ràng vừa có
nền kinh tế hàng hóa vừa có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hàng hóa nên
do đó việc hình thành kinh tế thị trường sẽ là vấn đề tất yếu khách quan.
b. Tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thúc
đẩy phát triển đối với Việt Nam
Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong
sản xuất và trao đổi sản phẩm. Phát triển kinh tế thị trường có nhiều ưu việt như;
+ Dưới tác động của quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, sẽ phân bổ
nguồn lực hiệu quả.
+ Động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả. Kích
thích tiến bộ kĩ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
c. Kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của dân Việt
Nam.


4

Sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước Việt Nam với ccs nhà nước Tư bản Chủ
nghĩa là nhà nước ta được hình thành từ cuộc cách mạng vơ sản, cuộc cách mạng
đó là do nhân dân thực hiện.nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Cịn cuộc cách mạng tư sản của các nước Tư bản Chủ nghĩa là do giai cấp tư
sản thực hiện và Nhà nước Tư bản Chủ nghĩa đảm bảo quyền lợi thiêts thực cho
giai cấp tư sản là giai cấp thống trị.

Với đặc điểm bản chất nhà nước này, chúng ta khơng thể lựa chọn mơ hình
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có thể lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa, chỉ có thể lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đơng đảo nhân dân lao động
về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Có thể xem phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
bước đi quan trọng và tất yếu của sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là
bước quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”
a. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
 Về sở hữu
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong qúa trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao
động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch
sử nhất định.


5

Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
+ Về nội dung kinh tế, sở hữu là điều kiện của sản xuất, là lợi ích kinh tế mà
chủ thể sở hữu được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp
luật về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.


 Kinh tế nhiều thành phần
Kinh tế thị trường định hướNg xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
có nhiều hình thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập,
tự chủ
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát
triển theo pháp luật
b. Về quan hệ quản lý
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có đặc trưng là do Nhà
nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam sự
làm chủ và giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH vì " dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng văn minh"
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
cơ chế chính sách và các cơng cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị
trường, khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu
xây dựng CNXH ở Việt Nam.
c. Về quan hệ phân phối
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX.
Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó
sẽ có các loại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết quả làm ra chủ yếu


6

theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn
lực khác và thơng qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
d. Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội
chue nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Đại hội XII tiếp tục khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế thì cũng xác định: “kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”.
Đại hội XII xác định mục tiêu đến năm 2020 là: "phấn đấu cơ bản hoàn thiện
đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các
tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo
đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị
trường; bảo đảm sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát
triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo
vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính cơng khai,
minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế,
tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội"
2. Vai trò của Nhà nước trong lịch sử
Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị được sử dụng để duy trì trật tự xã
hội cho phù hợp với lợi ích của nó.
Trong lịch sử xã hội lồi người đã có thời kỳ khơng có nhà nước. Đó là thời
kỳ cộng sản nguyên thủy, do trình độ phát triển thấp kém của lực lượng sản suất,
con người cùng sống, cùng lao động và hưởng thụ, xã hội không có người giàu
người nghèo, khơng phải phân chia giai cấp, khơng có đáu tranh giai cấp. Cơ sở


7

kinh tế đã làm xuất hiện hình thức tổ chức xã hội là thị tộc. Quyền lực trong xã hội
cộng sản nguyên thủy là quyền lực xã hội với hệ thống quản lý đơn giản khơng

mang tính giai cấp.
Do vậy, chúng ta có thể thấy rằng Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội
có giai cấp, là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay của giai cấp thống trị,
là công cụ sắc bén nhất để duy trì sự thống trị giai cấp. Tuy nhiên, Nhà nước khong
chỉ là người bảo vệ lượi ích của giai cấp thống trị mà còn quan tâm đến nhiều lĩnh
vực khác trong xã hội.
Trong thời đại tư bản chủ nghĩa, chủ nghĩa tư bản được hình thành vào thế
kỷ XV, q trình tích lũy ngun thủy tư bản được thực hiện nền kinh tế phát triển
nhanh, giai cấp tư sản cần có sự hỗ trợ của Nhà nước. Chính vì vậy vai trị quản lý
kinh tế của nhà nước ngày càng được xác lập và nâng cao. Nhà nước tư sản đã thực
hiện một chính sách tiền tệ, khơng cho tiền chạy ra nước ngoài. Nhà nước của các
nước tư bản trong giai đoạn này đã đề ra buộc các tư thương nước ngồi khơngg
mang tiền ra khỏi nước họ, chỉ được phép mang hàng mà thơi. Trong chính sách
ngoại thương, họ dùng hàng dào thuế quan bảo hộ đánh thuế xuất nhập khẩu cao
hơn so với hàng hóa nhạp khẩu và thấp đối với hàng hóa xuất khẩu ở trong nước.
Mặt khác, nhà nước còn hỗ trợ cho các thưuong nhân phương tiện vật chất và tài
chính khi họ tham gia bn bán quốc tế. Nhờ chính sách đó, các nước tư bản đã
tích lũy được một lượng tiền tệ và của cải đáng kể vì vậy đầu thế kỷ XVIII giai cấp
tư sản tập trung phát triển mạnh lĩnh vực sản xuất.
3. Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là cần thiết và khơng thể
thiếu được vì nó dẫn dắt thị trường theo hướng tích cực và khắc phục sửa chữa
những gì mà cơ chế thị trường chưa đạt được cũng như hậu quả mà nó gây ra đẻ
phát triển nên kinh tế một cách tốt nhất. Như vậy vai trò của kin tế Nhà nước trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện ở những điểm sau:
a. Nhà nước đóng vai trò định hướng sự phát triển nền kinh tế.


8


Trong nền kinh tế của chúng ta hiện nay, các doanh nghiệp được quyền tụ
lựa chọn phương án sản suất kinh doanh. Nhà nước không can thiệp vào quyết định
của họ về việc sản suất cái gì? Bằng cách nào? Tiêu thụ ở đâu? Trong khi lựa chọn
các phương án sản suất kinh doanh, doanh nghiệp lấy lợi nhuận của mình làm
thước đo hiệu quả, đồng thời là mục tiêu định hướng cho hành vi của họ. Hiện nay
rất nhiều các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động cạnh
tranh với nhau. Sự hoạt động của quy luật cạnh tranh vừa thúc đẩy sản xuất phát
triển, vừa có thể dẫn đến sự khai thác bừa bãi của nguồn lực, hủy hoại môi trường.
Khác với các doanh nghiệp, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước là ở chỗ
Nhà nước theo đuổi mục tiêu lợi nhuận như một doanh nghiệp cá biệt mà theo đuổi
mục tiêu chung của dân tộc là làm cho dân giàu, nước mạnh, nền kinh tế tăng
trường một cách ổn định, vững chắc trong điều kiện công bằng xã hội và hiệu quả
kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thực chất của việc định hướng sự phát triển của nền kinh tế là thống nhất
các lợi ích khác nhau, quy tụ các lợi ích khác nhau về cùng một lợi ích để sao cho
trong khi mỗi người theo đuổi lợi ích cá nhân của mình cũng đồng thời góp phần
vào việc theo đuổi lợi ích dân tộc. Chính vì vậy để có thể hồn thành chức năng
định hướng nền kinh tế Chính phủ phải tạo ra được cơng cụ định hướng để quy tụ
hành động của các doanh nghiệp và người tiêu dùng cá biệt theo chiều hướng vận
động của nền kinh tế và Nhà nước ta đã có hai định hướng cho sự phát triển của
nền kinh tế, đó là:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn
- Kế hoạch hóa định hướng.
b. Tạo mơi trường thuận lợi cho nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần phát
triển.
Khi kinh nghiệm lịch sử của các nước này đã trở thành lý luận, các nước đi
sau có thể rút ngắn chặng đường phát triển của mình bằng cách: chủ động sử dụng
kiến trúc thượng tầng và quyền lực Nhà nước để tạo ra môi trường kinh doanh



9

thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư mở rộng phát triển sản xuất, để
hồn thành vai trị đó Nhà nước đã phải thực hiện những cơng việc sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hóa giá cả, thưuong mại hóa nền
kinh tế.
- Bảo đảm các quyền của người chủ sở hữu về tư liệu sản xuất
- Đa dạng hóa chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất
- Xây dựng hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường
- Ổn định về chính trị
c. Phân phối thu thập quốc dân một cách công bằng – hiệu quả tạo ra động lực
sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường càng mở rộng sự hoạt động của quy
luật giá trị càng dẫn đến việc phân hóa thu thập giữa các tầng lớp dân cư, chia rẽ
dân cư thành các tầng lớp khác nhau trong quan hệ của họ đối với quyền lực kinh
tế và quyền lực chính trị. Tình trạng bất bình đẳng khi vượt quá khuôn khổ cho
pháp dẫn đến sự phản ứng của dân cư trong lĩnh vực chính trị, xã hội, mâu thuẫn
gay gắt về lợi ích giữa các giai cấp có thể dẫ đến sự đe dọa ổn định chế độ. Chính
vì vậy để ổn định về mặt chính trị tạo ra môi trường xã hội lạnh mạnh cho các
doanh nghiệp làm ăn, Nhà nước phải hoàn thành các phân phối lại thu nhập của
các tầng lớp dân cư sao cho thỏa mãn yêu cầu công bằng, hiệu quả. Do vậy, Nhà
nước phải biết lựa chọn phương án phân phối lại như thế nào đó cho các hoạt động
kinh tế có hiệu quả trong sự bình đẳng cho phép.
d. Can thiệp vào các quá trình kinh tế mỗi khi có chấn động
Định hướng và tạo mơi trường phân phối thu thập là những công việc cần
thiết thể hiện vai trò của Nhà nước trong một chiến lược dài hạn. Trong q trình
thực hiện các chiến lược đó, dưới ảnh hưởng của các cơ chế cung cầu giá cả trong
thị trường nội địa, đồng thời dưới ảnh hưởng của quan hệ kinh tế quốc, việc thực
hiện hóa mục tiêu định hướng của các chương trình dài hạn bị những “cú sốc” làm
chệch hướng là điều không thể tránh khỏi. Trong trường hợp đó Nhà nước cần phải



10

sử dụng những công cụ như lãi suất, thuế, quỹ dự trữ quốc gia và chỉ tiêu ngân
sách để làm giảm những chấn động do cú sốc gây nên, đưa nền kinh tế đi theo định
hướng.
e. Quản lý tài sản quốc, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta Nhà nước cùng một lúc phải hoàn
thành hai nhiệm vụ lớn trong lĩnh vực kinh tế.
Thứ nhất, Nhà nước điều khiển sự vận động của nền kinh tế bằng cách
hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn và ngắn hạn, quyết định
các phương án phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân sao cho bình đẳng,
công bằng, hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi, hướng dẫn các doanh nghiệp làm
ăn, can thiệp vào nền kinh tế mỗi khi có “cú sốc” để làm giảm các chấn động trên
con đường đi đến mục tiêu.
Thứ hai, cùng với chức năng điều khiển kinh tế, Nhà nước còn phải đóng vai
trị người quản lý tài sản quốc gia. Về mặt đối ngoại, Nhà nước cịn có trách nhiệm
bảo vệ các nguồn lực, ngăn chẵn mọi âm mưu từ bên ngồi đến các vùng đặc
quyền đặc lợi trong lịng đất, vùng trời và vùng biển. Về mặt đối nội, Nhà nước là
người chủ sở hữu các nguồn lực này là phân bố sử dụng sao cho hợp lý. Mặt khác,
Nhà nước còn là chủ sở hữu của khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Với tư cách là
chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước quản lý trục tiếp và đóng vai trị
độc quyền ở các thị trường quan trọng, quyết định sự tồn tại của đế chế. Với tư
cách là người chủ quản lý đát nước, Nhà nước là người trọng tài, là chủ thể của quá
trình phân cơng lại vai trị giữa các thành phần kinh tế sao cho lợi ích riêng của các
thành phần kinh tế khơng làm triệt tiêu lợi ích chung của tồn bộ xã hội.
g. Nhà nước sử dụng quyền lực kinh tế chính trị của mình để tiếp tục q trình
tự do giá cả, thương mại hóa nền kinh tế với những nội dung cơ bản.
Xóa bỏ tình trạng độc quyền, xây dựng các đạo luật chống độc quyền bằng

cách tạo điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo ra các điều kiện, các tiền


11

để kinh tế, pháp lý cho sự hoạt động của các thị trường cần biết như thị trường vốn,
thị trường chứng khoán, thị trường lao động,...
h. Nhà nước đảm nhận vai trị thiết lập
Duy trì quyền sở hữu các quyền lực kinh tế theo hướng xác định số chủ sở
hữu đích thực của cơng nhân, của các doanh nghiệp tập thể, tư nhân và Nhà nước,
cụ thể là:
Giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nông dân với các quyền cụ thể
như thừa kế, thế chấp, cho thuê,...
Cho thuê hoặc đấu thầu tài sản sản xuất
Cho nước ngoài thuê đất và các tài sản phục vụ sản kinh doanh.
4. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong qua trinh xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong hơn 30 năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta có sự giao động
nhất định, song vẫn ở mức cao hơn trung bình khu vực và thế giới với mức tăng
bình quân cả thời kỳ gần 7%/năm. Nếu như giai đoạn 1986 – 1990, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta chỉ đạt 4,4% thì đến giai đoạn 1991 – 1995 là 8,2% và hiện
nay là 6,5%.
Chất lượng tăng trưởng tùng bước được cải thiện, trình độ cơng nghệ trong
sản xuất dược nâng cao. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm sốt, nợ cơng
giảm, dự trữ ngoại tệ tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng. Năm 1986 chỉ đạt
86 USD/năm thì hiện nay thu nhập bình quân đầu người ước tính đạt 3.700
USD/năm
b. Kết quả huy động nguồn vốn đầu tư
Để tạo nguồn lực tài chính cho phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã khuyến

khích mọi cá nhân, tổ chức chính trị, xã hội, các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư


12

phát triển kinh tế và đạt được kết quả cao. Nếu như giai đoạn 1998 – 2000 tổng
vốn đầu tư xã hội đạt 117,9 nghìn tỷ đồng, năm 2017 đạt 1667,4 nghìn tỷ đồng và
hiện nay đạt 31,15 tỷ USD. Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế cững có sự
dịch chuyển theo hướng tích cực thể hiện ở chỗ: vốn đầu tư phát triển khu vực nhà
nước đã giảm xuống, khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi tăng lên
c. Các vấn đề an sinh xã hội
Với mục tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta luôn thống nhất quan
điểm tăng trưởng kinh tế phải đi đôi vớitieens bộ và công bằng xã hội. Do đó, các
vấn đề an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi
cho mọi người đều phát triển đồng bộ và càng được cải thiện.
Vấn đề lao động việc làm, năng suát lao động và tỷ lệ thất nghiệp đều phát
triển theo hướng tích cực, tăng từ 37,975 nghìn người năm 2000 lên 49 triệu người
năm 2021.
Vấn đề xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng, Nhà
nước, các cấp chính quyền, tổ chức cính trị - xã hội và của toàn dân, được thực
hiện nghiêm túc, chu đáo.
Lĩnh vực y tế, chăm sóc nhân dân ngày càng được quan tâm như: tích cực
triển khai nhiều giải pháp giảm quá tải bệnh viện, tập trung đầu tư xây dựng hệ
thôgns các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến cuối. Đội nghũ cán bộ y tế
phát triển cả về số lượng và chất lượng đối với cả y tế cơng và tư nhân.
5. Những khó khăn gặp phải trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Trước năm 1986, tư duy sai lầm coi kinh tế thị trường gắn với chủ nghĩa tư
bản, nhìn thấy mặt trái của kinh tế thị trường nên không thấy dược mặt tốt dẫn đến

Việt Nam chọn sai hướng. Không chọn kinh tế thị trường mà chọn mơ hình kế
hoạch hóa tập chung, từ đó đẩy Việt Nam vào khủng hoảng nghiêm trọng. Năm


13

1986, Việt Nam bắt đầu xây dựng mơ hình kinh tế thị trường nhưng còn nhiều
khuyết điểm. Sau hơn 30 năm đổi mới của nước ta là rất to lớn nhưng cũng còn
nhiều khuyết điểm và nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết:
Đổi mới chính trị đơi khi chưa bắt kịp đổi mới kinh tế, nên tạo ra nhiều
khoảng trống pháp lý, nhiều cơ chế, chính sách cịn thiếu, chưa đáp ứng kịp nhu
cầu phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách hiện khơng cịn phù hợp, thậm chí
cản trở sự phát triển.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta cao hơn mức trung bình của khu vực và
thế giưới, song chất lượng tăng trưởng chưa cao, tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng
trưởng GDP cịn thấp.
Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, ban hành nhiều chính sách hõ trợ
về cơ sở vật chất, đào tạo nghề, hướng nghiệp để các hộ nghèo, hộ cận nghèo, các
hộ kinh tế cá thể, doanh nghiệp vừa và nhỏ vươn lên làm giàu, xích lại gần với
nhóm trung lưu, giàu trông xã hội. Nhưng khoảng cách giữu giàu và nghèo vẫn
khơng giảm mà cịn tăng.
Giáo dục – đào tạo và chăm sóc y tế khơng được Nhà nước bao cấp như cơ
chế cũ, nên phần đông số người nghèo khơng cí tiền chữa bệnh, con em khơng có
tiền đóng học phí phải bỏ học. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng bộ phận khác lớn lực
lượng lao động trong tương lai sẽ khơng đủ sức khỏe, trình độ văn hóa, chun
mơn nghiệp vụ, khó tham gia vào hoạt động kinh tế của xã hội, gây áp lực đối với
vấn đề việc làm.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VAI TRÒ QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ
NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1. Giải pháp khắc phục những khó kăn gặp phải khi xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa


14

Nhà nước và chính quyền các cấp cần kiểm tra, rà sốt lại các cơ chế, chính
sách đã ban hành. Nếu cơ chế, chính sách nào khơng cịn phù hợp, cản trở sự phát
triển của các cơ sở kinh tế, doanh nghiệp thì nên bãi bỏ. Bởi vì mọi hoạt động quản
lý của Nhà nước là nhằm kiến tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh tế,
các doanh nghiệp được tự do phát huy tính năng động sáng tạo trong hoạt động sản
xuất.
Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngồi nước, đầu tư vào các ngành
cơng nghệ cao, công nghệ chế tạo, công nghệ vật liệu mới và hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đầu tư đổi mới công nghệ, tạo ra động lực phát triển mới thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh
tranh trên thị trường trong nước, quốc tế và khu vực. Đồng thời, tạo ra nhiều giá trị
gia tăng, nâng cao tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP. Chú trọng đưa
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông thủy sản.
Để rút ngắn khoảng cách giữa các vùng, lãnh thổ, giữa đồng bằng với trung
du miền núi, giữa thành phố và nông thôn, nhà nước cần có các chính sách, cơ chế
quản lý để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào các vùng
sâu, vùng xa, vùng có kết cấu hạ tầng thấp kém, nhưng họ vẫn thu được lợi nhuận
ít nhất là bằng nơi đầu tư vào các nơi gần đơ thị có điều kiện thuận lợi hơn. Khi có
các khu cơng nghiệp sẽ thu hút được nhiều lao động, tạo thu nhập cho người dân
và kéo dã khoảng cách giữa đồng bằng và vùng trung du.
Nhà nước cần thay đổi tồn diện chương trình, nội dung, phương pháp dạy
học, gắn dạy và học với sự vận động và phát triển của kinh tế, xã hội.
Nhà nước cần đầu tư đúng mức cho y tế dự phòng, thực hiện phòng bệnh
hơn chữa bệnh, đầu tư thỏa đáng cho y tế tuyến xã, huyện để giảm áp lục cho các

tuyến trên và tránh lãng phí về cơ sở cật chất kỹ thuật.


15

2. Giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
2.1. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính đóng vai trị cực kỳ quan trọng góp phần thực hiện
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ q độ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển nhanh đi đôi với thực hiện công bằng xã hội. Muốn vậy, chính sách tài chính
quốc gia trong thời gian tới cần hướng vào những vấn đề sau:
+ Xây dựng và phát triển nề tài chính nhiều thành phần
+ Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường tài chính
+ Xây dựng hệ thống thơng tin, phân tích, kiểm tra, kiểm sốt tài chính
+ Xây dựng và hồn thiện hệ thống luật phát về tài chính
2.2. Chính sách tín dụng
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lưu thơng tiền tệ nói
chung, của tín dụng và ngân hàng nói riêng, góp phần củng cố kỷ luật tài chính, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nước và nhân dân, chống thất thốt và
tăng tích lũy để thực hiện cơng nghiệp hóa, hệ thống ngân hàng ở nước ta cần thực
hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Kiềm chế lạm phát, đảm bảo tính vững chắc, từng bước ổn định giá trị đồng
tiền, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế có nhiều hàng hóa và dịch vụ
đưa vào tiêu dùng và xuất khẩu.
- Việc xác định lãi suất tín dụng “lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay” phải căn
cứ vào quan hệ cung – cầu vốn, vào hiệu quả thực tế của đồng vốn trong nền
kinh tế, vào mức độ trượt giá của đồng tiền thông qua chỉ số giá cả
- Toàn bộ hệ thống ngân hàng hướng vào phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phục vụ q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế

ở mức hợp lý. Tạo điều kiện hình thành và phát triển thị trường chứng khoán.


16

3. Liên hệ bản thân
Bản thân em là một sinh viên Trường Đại học Đại Nam và là sinh viên khoa
Quản trị Kinh doanh, nhìn theo góc độ kinh doanh thì nền kinh tế thị trường đinh
hướng xã hội chủ nghĩa giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn, được tạo điều kiện
thuận lợi để phát triẻn kinh tế với nhiều chính sách của Nhà nước. Nhìn trên góc độ
của người dân thì chính sách của nhà nước giúp cải thiện đời sống của nhân dân,
nhân dân được sống trong môi trường dân chủ, công bằng, văn minh mà trước đây
chúng ta chưa từng có.

KẾT LUẬN
Trên thực tế hiện nay khơng một nền kinh tế nào chỉ hoạt động theo sự
chỉ đạo của một “bản tay vơ hình”. Tất cả các nền kinh tế thị trường của các
nước đã và đang phát triển đều có sự quản lý, điều khiển, can thiệp của Nhà
nước. Các công cụ điều tiết của Nhà nước như pháo luật, chính sách kế hoạch,...
ở các phạm vi và mức độ khác nhau song khơng có mơ hình nào chung có thể
áp dụng cho tồn thế giới, và cũng khơng có một nền kinh tế thị trường của
nước này là bản sao của nước khác. Vai trò của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đặc biệt là nền kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng và khơng ai có thể thay
thế.
Đảng IX đã quyết định chiến lược phát triển 10 năm đầu của thế kỷ XXI
như sau: “Đưa nước ta thốt khỏi tình trạng kém phát triển, nầng cao rõ rệt đời
sôgns vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để thực hiện được điều này,
ngoài việc toàn Đảng, tồn dân phải có những nỗ lực to lớn cịn cần đến sự
quản lý điều tiết đúng đắn, cách mạng của Nhà nước đối với đất nước, đặc biệt

là đối với nền kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


17

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (chường trình khơng chun),
Đại học Đại Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), nghị quyết số 11 – NQ/TW ngày
03/06/2017 về “ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII
4. TS. Trần Thị Tuyết Lan: Thành tựu đổi mới tư duy kinh tế của Đảng về
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Công
thương ngày 12/01/2019
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận
– thực tiễn qua ba mươi năm đổi mới (1986 – 2016), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.



×