Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Huy động và sử dụng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh tại Công ty Điện lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.54 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc trong nền kinh tế thị tr-
ờng dù là doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố nh môi trờng kinh doanh, trình độ quản lý của
các nhà doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Có đợc một bộ
máy quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng lợi
nhuận. Trong đó nhân tố quan trọng nhất là việc quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp phải đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Trớc đây trong nền kinh tế kế hoạch, tập trung quan liêu bao cấp, các
doanh nghiệp của chúng ta rất yếu kém trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn
do trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp đều hoạt động theo sự chỉ đạo của
Nhà nớc với các kế hoạch đã đợc vạch sẵn, vốn cũng đợc nhà nớc bao cấp
toàn bộ. Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã xoá
bỏ hoàn toàn cơ chế bao cấp cũng có nghĩa là xoá bỏ hoàn toàn việc cấp vốn
cho các doanh nghiệp, cùng với đó là sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau đã làm tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn nâng cao đợc khả năng cạnh tranh thì phải có tiềm lực về
vốn và sau đó là từng bớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời doanh
nghiệp cũng phải xây dựng và hoàn thiện cho mình hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt
Nam, Công ty Điện lực I có chức năng kinh doanh phân phối điện năng trên
địa bàn của 25 tỉnh và thành phố miền Bắc và Bắc Trung bộ. Bằng các nguồn
vốn của mình và các nguồn vốn vay, Công ty đã không ngừng đầu t mở rộng
lới điện phân phối nâng cao khả năng cung cấp điện của các đờng dây và
trạm biến áp phục vụ nhu cầu của các khách hàng mới và nhu cầu tăng lên
của khách hàng cũ. Chính vì vậy mà nguồn vốn cho đầu t và phát triển sản
xuất kinh doanh đối với công ty là hết sức quan trọng và cần thiết. Giống nh
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B


1
Chuyên đề tốt nghiệp
hầu hết các doạnh nghiệp Nhà nớc khác vấn đề đặt ra cho công ty là làm sao
để có thể quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đợc cấp, nguồn vốn
tự có và nguồn vốn vay để phát triển sản xuất kịnh doanh có lãi, xây dựng đ-
ợc ngày càng nhiều các nhà máy điện mới, mở rộng mạng lới điện đến tận
các vùng sâu, vùng xa, nông thôn để góp phần nâng cao đời sống kinh tế xã
hội của ngời dân.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực I, đợc tìm hiểu về các hoạt
động tài chính của công ty và cũng thấy đợc tầm quan trọng của Vốn đối với
hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty nên em đã lựa chọn đề
tàI của mình là : Huy động và sử dụng vốn cho phát triển sản xuất kinh
doanh tại Công ty Điện lực I
Đề tài có mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng của hoạt động huy
động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty để thấy đợc những mặt tích cực
cũng nh những hạn chế cần khắc phục trên cơ sở đó sẽ đề ra một số giảipháp
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động và sử dụng vốn của Công
ty.
Theo mục tiêu nghiên cứu, Đề tài đợc kết cấu làm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về huy động và sử dụng Vốn của Doanh nghiệp trong
nền KTTT.
Chơng II: Thực trạng huy động và sử dụng Vốn tại Công ty Điện lực I
Chơng III: Giảipháp nhằm tăng cờng huy động và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công Ty Điện lực I.
Trong bài viết của em có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự
chỉ bảo, góp ý của Quý Thày Cô, Em xin chân thành cảm ơn.
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
2
Chuyên đề tốt nghiệp

Chơng I
Tổng quan về huy động và sử dụng vốn
của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng
1.1 Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Khi một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trờng thì luôn luôn phải trả lời ba câu hỏi đó là sản xuất cái
gì? cho ai? Và sản xuất nh thế nào? Việc sản xuất cái gì hay mặt hàng gì là
tuỳ thuộc vào cung cầu của thị trờng về loại sản phẩm hàng hoá đó ; việc sản
xuất cho ai tức là xác định đối tợng khách hàng sẽ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ
do hãng sản xuất ra còn việc sản xuất nh thế nào hay bằng phơng pháp nào
đợc quyết định bằng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tóm lại, để trả lời
đợc ba câu hỏi này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các chỉ tiêu về
cung cầu sản phẩm, giá cả của hàng hoá cạnh tranh, chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp mình cũng nh các hình thức cạnh tranh trên thị trờng. Và
muốn làm đợc việc đó thì trớc hết doanh nghiệp phải có Vốn.
Để hiểu đợc thế nào là Vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ trớc
đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của K.Marx vốn đợc coi là yếu tố mang lại giá trị thặng
d và là một đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất. đây là một cách
hiểu tơng đối đầy đủ cả về bản chất và vai trò của Vốn. Bản chất của Vốn
chính là giá trị và vì chúng tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua hoạt động
kinh doanh nên vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d.
Còn theo P.Samuelson, ngời đại diện cho trờng phái tân cổ điển đã phân
chia các yếu tố đầu vào của một quá trình sản xuất làm 3 loại chủ yếu là :
Đất đai, lao động và Vốn. Theo Ông vốn là loại hàng hoá đợc sản xuất ra để
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
3
Chuyên đề tốt nghiệp

phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho mọi hoạt động sản xuất
và vốn ở đây chính là tiền, máy móc, thiết bị,vật t
Trong hai quan điểm trên, các nhà kinh tế học đều có một điểm chung là
coi vốn là đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên họ lại đồng
nghĩa Vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn và tài sản là biểu
hiện hai mặt của hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản xuất
trong doanh nghiệp. Vậy ta có khái niệm về Vốn nh sau: Vốn là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị vật t , tài sản đ ợc đầu t phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Vốn có các đặc trng cơ bản sau:
-Vốn có khả năng sinh lời: Mục đích đợc đặt lên hàng đầu của các doanh
nghiệp là phải tối đa hoá giá trị. Vốn cũng là một loại hình giá trị của doanh
nghiệp vì vậy mà vốn cũng phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn đợc
biểu hiện bằng tiền nhng không phải tất cả tiền đều là vốn mà Tiền chỉ biến
thành Vốn khi nó đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh sinh lời. Mặt khác
Vốn phải đợc tập trung đến một lợng nhất định thì mới phát huy tác dụng, do
vậy doanh nghiệp không chỉ tìm cách khai thác các tiềm năng của vốn mà
còn phải tìm các biện pháp thu hút vốn đầu t từ bên ngoàI nh góp vốn, phát
hành cổ phiếu,trái phiếu, liên doanh, liên kết Mặt khác vì vốn đ ợc biểu
hiện bằng tiền mà tiền lại có giá trị theo thời gian nên Vốn phải thờng xuyên
đợc vận động, không để vốn ứ đọng.
-Vốn phải đợc gắn liền với chủ sở hữu: Không có bất kỳ một đồng vốn
nào mà lại không gắn với những ngời chủ sở hữu chúng. Tuy nhiên, quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn đợc tách biệt. Tuỳ theo các hình thức đầu t
khác nhau mà ngời sở hữu vốn và ngời sử dụng những đồng vốn đó là một
hoặc cũng có thể ngời sở hữu vốn tách biệt với ngời sử dụng. Song dù trong
trờng hợp nào thì ngời sở hữu vốn vẫn phải đợc đảm bảo quyền lợi của mình.
-Vốn luôn luôn vận động: Vốn đại diện cho một lợng giá trị tài sản. Điều
đó có nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng những giá trị của tài sản hữu hình và
vô hình nh Nhà xởng, đất đai, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám,

Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin Đối với mỗi loại doanh nghiệp khác nhau thì vốn vận động cũng
khác nhau: Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì công thức vận động của
Vốn đợc thể hiện là T-H-SX-H-T. Theo công thức này khi bắt đầu một chu
trình sản xuất, Vốn của doanh nghiệp sẽ đợc kết tinh trong các yếu tố đầu
vào nh nguyên nhiên vật liệu và những chi phí đầu vào khác. Quá trình sản
xuất sẽ biến đổi những yếu tố đầu vào này thành những sản phẩm của doanh
nghiệp, doanh nghiệp đem những sản phẩm này tiêu thụ trên thị trờng và thu
về đợc Tiền hay các khoản phải thu tức là đem lại thu nhập cho doanh
nghiệp. Nh vậy vốn sẽ kết thúc một vòng luân chuyển; Đối với doanh nghiệp
thơng mại thì quá trình luân chuyển của Vốn là T-H-T.
Có thể thấy khi một doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tự bản thân các đồng vốn đã luôn luôn vận động. Sự vận động này
là sự thay đổi về hình thái giá trị của đồng vốn nhng bắt đầu và kết thúc của
vòng tuần hoàn phải là tiền, là giá trị.
-Vốn phải đợc bảo toàn và phát triển: Trong các phơng án sản xuất kinh
doanh thì doanh nghiệp luôn phải chú trọng đến tính bảo toàn của vốn điều
đó có nghĩa là vốn phải đợc đầu t vào những dự án có tính khả thi cao, đem
lại khả năng sinh lợi cao nhất mặt khác doanh nghiệp cũng phải đảm bảo
thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh việc bảo toàn nguồn vốn thì doanh
nghiệp cũng phải chú trọng phát triển nguồn vốn của mình, bổ xung thêm
các nguồn vốn mới.
1.1.1.Vai trò của Vốn trong doanh nghiệp
Có thể thấy Vốn là một điều kiện không thể thiếu để giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp muốn đứng vững đợc trong nền kinh
tế thị trờng thì doanh nghiệp đó phải có một số vốn nhất định, số vốn đó
giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,

ngoài ra số vốn đó cũng đợc sử dụng để cải tiến máy móc thiết bị, để đầu t
vào các lĩnh vực kinh doanh mới và để hiện đại hoá công nghệ Bởi vì trong
nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt không những là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh với hàng ngoại nhập trong bối cảnh thị trờng ngày càng đợc tự do
hoá và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp có một lợng vốn tơng đối sẽ giúp cho
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc la chọn các phơng án sản xuất kinh
doanh hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quy mô sản xuất cũng là một nhân tố giúp cho doanh nghiệp mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh mà muốn mở rộng đợc quy mô sản xuất thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn. Đúng vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp
sinh sôI nảy nở thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất để
phát triển thị phần đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ mở rộng phạm vi hoạt
động vào các thị trờng tiềm năng mà trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện
để thâm nhập.
Vốn với đặc tính là sinh lời nên trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp là
làm cho đồng vốn ban đầu sinh sôi nảy nở, do vậy một doanh nghiệp khi đã
tồn tại đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức
là đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian. Nhận thức đợc
vai trò của vốn giúp cho doanh nghiệp có một phơng án sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả cao.
1.1.2.Nội dung Vốn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau và mỗi doanh nghiệp lại lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp
nhất với doanh nghiệp mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất họ sẽ sử dụng

một lợng vốn lớn đầu t vào máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu ngợc lại
các doanh nghiệp thơng mại lại đầu t một lợng vốn lớn vào dự trữ hàng hoá.
Không chỉ các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn mới khác
nhau mà ngay trong một chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng có
sự thay đổi tỷ trọng và tính chất của các nguồn lực trong cơ cấu vốn. Khi
doanh nghiệp đang trong quá trình sản xuất thì lợng vốn đợc tập trung vào
giá trị nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang nhng trong thời kỳ tiêu thụ
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thì lợng vốn lại đợc tập trung trong khâu thành phẩm, hàng hoá và các khoản
phải thu
Tuỳ theo mục đích của việc quản lý Vốn mà nguời ta có thể phân loại
vốn thành Vốn Chủ sở hữu và Vốn nợ hoặc phân chia Vốn thành hai bộ
phận là Vốn Cố định và vốn lu động.
1.1.2.1. Vốn Chủ sở hữu
Trong hầu hết các loại hình doanh nghiệp thì Vốn chủ sở hữu bao giờ
cũng gồm có ba bộ phận là: Vốn góp ban đầu, Vốn từ Lợi nhuận không chia
và phát hành cổ phiếu.
*Vốn góp ban đầu: Một doanh nghiệp khi mới thành lập bao giờ cũng
phải có một số vốn điều lệ nhất định để hoạt động. Số vốn này do các cổ
đông sáng lập ra công ty đóng góp. Khi xem xét vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp thì phải xét xem doanh nghiệp đó thuộc loại hình sở hữu nào chẳng
hạn nh đối với doanh nghiệp nhà nớc thì Vốn góp ban đầu chính là vốn đầu
t của nhà nớc do vậy mà ngời chủ của doanh nghiệp nhà nớc chính là nhà n-
ớc hoặc đối với công ty cổ phần thì Vốn chủ sở hữu của công ty chính là cổ
phần do các cổ đông đóng góp. Mỗi cổ đông là một ngời chủ sở hữu của
công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên số cổ phần mà họ nắm giữ.
*Vốn từ lợi nhuận không chia: Số lợng vốn ban đầu của một doanh

nghiệp là quan trọng tuy nhiên cùng với quá trình phát triển của doanh
nghiệp thì số vốn đó phải đợc tăng dần theo thời gian. Trong quá trình hoạt
động nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì sẽ có điều kiện để tăng số vốn
đó lên gấp nhiều lần so với số vốn ban đầu. Nguồn vốn này sẽ đợc sử dụng
để tái đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn
vốn cũng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nếu doanh nghiệp tự tài
trợ bằng nguồn vốn không chia thì sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc các
chi phí về huy động vốn và giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn
tái đầu t từ lợi nhuận không chia chỉ có thể thực hiện đuợc nếu nh doanh
nghiệp đã và đang làm ăn có hiệu quả, đợc phép tiếp tục tái đầu t.
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
*Phát hành cổ phiếu: Một biện pháp khác giúp doanh nghiệp có thể tăng
nguồn vốn chủ sở hữu của mình là phát hành cổ phiếu trên thị trờng chứng
khoán. Đây là một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng. Các công ty có
thể phát hành nhiều loại cổ phiếu khác nhau nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u
đãi. trong đó cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có nhiều
lợi thế khi phát hành ra công chúng và trong quá trình lu hành trên thị trờng
chứng khoán. Nó cũng là loại chứng khoán đợc mua bán phổ biến nhất trên
thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên việc phát hành cổ phiếu trên thị trờng
chứng khoán cũng có những hạn chế nhất định đó là hạn chế về số lợng cổ
phiếu đợc phát hành trong mỗi đợt phát hành. Số lợng cổ phiếu tối đa đợc
phép phát hành đợc quản lý bởi Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc nhằm kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động phát hành của Công ty. Cổ phiếu u tiên thờng
chỉ chiếm một lợng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc phát hành. Cổ phiếu u
đãi có đặc điểm khác với cổ phiếu thờng là có cổ tức cố định, ngời sở hữu cổ
phiếu u đãi đợc quyền hởng lãi trớc các cổ đông thờng và các cổ phiếu u đãi
có thể đợc chính các công ty phát hành thu hồi lại hoặc mua lại khi họ thấy

cần thiết. Tuy là chiếm một lợng nhỏ nhng trong một số trờng hợp thì việc sử
dụng cổ phiếu u tiên là phù hợp.
1.1.2.2. Vốn Nợ
Để tăng cờng vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có
thể vay nợ từ các nguồn nh tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng và phát
hành trái phiếu.
*Nguồn vốn tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng:
Đối với Công ty, tín dụng thơng mại là hình thức tài trợ mang lại nhiều u
điểm nh rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thơng mại hay
còn gọi là tín dụng của ngời bán, hình thức này đợc hình thành trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nhng cũng cần nhận thấy
nếu quy mô tài trợ quá lớn thì quan hệ tín dụng thơng mại mang rất nhiều rủi
ro.
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Còn đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì đây là một nguồn tài
trợ quan trọng nhất không chỉ đối với sự phát triển của các doanh nghiệp mà
còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
vững chắc trên thơng trờng thì không thể không sủ dụng tín dụng ngân hàng
để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt
nó rất cần thiết cho những dự án mở rộng hoặc đầu t sản xuất theo chiều sâu.
Một doanh nghiệp muốn vay đợc vốn của Ngân hàng thì phải đáp ứng đợc
các điều kiện của ngân hàng nh điều kiện tín dụng, điều kiện đảm bảo tiền
vay mặt khác doanh nghiệp cũng sẽ chịu sự kiểm soát của ngân hàng và
phải chịu một chi phí vốn nhất định ( lãi suất ). Tóm lại, trong bất kỳ một
nền kinh tế nào dù là ở các nớc phát triển hay các nền kinh tế đang phát triển
thi nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ quan trọng nhất đối
với các doanh nghiệp và thờng chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu nợ của

doanh nghiệp.
*Vốn từ phát hành trái phiếu:
Do một vài hạn chế của tín dụng ngân hàng nên các doanh nghiệp cũng
có thể có đợc một nguồn vốn nợ từ việc phát hành trái phiếu. Nguồn vốn thu
đợc từ việc phát hành trái phiếu cũng là nguồn vốn trung và dài hạn quan
trọng đối với doanh nghiệp. Việc lựa chọn loại trái phiếu thích hợp là vấn đề
cần xem xét khi phát hành chúng trên thị trờng chứng khoán vì nó có liên
quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn
của loại trái phiếu đó. Có bốn loại trái phiếu là Trái phiếu có lãi suất cố định,
trái phiếu có lãi suất biến đổi, trái phiếu có thể thu hồi, và trái phiếu có thể
chuyển đổi. Trái phiếu có lãi suất cố định đợc sử dụng phổ biến, lãi suất đợc
ghi trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Trái
phiếu có lãi suất thả nổi thì lãi suất của những loại trái phiếu này phụ thuộc
vào một số nguồn lãI suất quan trọng khác nh lãi suất LIBOR hoặc lãi suất
cơ bản. Một số doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn phát hành trái phiếu có
thể thu hồi vì nó có những u điểm nh doanh nghiệp sẽ mua lại các trái phiếu
đã phát hành khi thấy cần thiết để giảm số vốn vay. Ngoài ra doanh nghiệp
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
muốn thay đổi cơ cấu nguồn tài chính thì cũng có thể sử dụng loại trái phiếu
này.
1.1.2.3. Vốn cố định
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố
định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Cần
phải nghiên cứu xem xét tính chất và đặc điểm của TSCĐ để có đợc biện
pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả Vốn cố định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, để tiến hành sản xuất sản phẩm bao giờ
cũng có mặt của ba yếu tố là Vốn, sức lao động và t liệu sản xuất. TSCĐ là

những t liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất nh máy móc, thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải, các công trình
kiến trúc qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mặc dù TSCĐ bị hao mòn
nhng chúng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu chỉ khi nào chúng
đã quá h hỏng, cũ nát thì mới đợc thay thế bằng TSCĐ mới.
Tóm lại TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu
mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá
trình đó, giá trị của TSCĐ không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu
tiên mà nó đợc chuyển dịch dần dần tong phần vào giá thành sản phẩm của
chu kỳ sản xuất tiếp theo. Để mua sắm, xây dựng đợc các TSCĐ thì cần phải
có Vốn và Vốn đó đợc gọi là Vốn cố định. Quy mô vốn cố định sẽ quyết
định quy mô của TSCĐ. Đặc điểm của Vốn Cố định là:
-Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do
TSCĐ đợc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất và đợc tính khấu hao trong
từng lần sử dụng vì thế mà Vốn cố định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất.
-Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần, do vậy mà Vốn cố định
cũng đợc tách làm hai phần: Một phần sẽ đợc tính vào chi phí của sản phẩm(
dới hình thức chi phí khấu hao), phần còn lại của Vốn cố định sẽ bị giảm dần
cùng với sự hao mòn của TSCĐ.
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đây ta có thể khái quát khái niệm về Vốn cố định nh sau: Vốn cố định
của doanh nghiệp là một bộ phận của Vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì
tầm quan trọng của Vốn cố định mà việc quản lý, sử dụng nó cũng phảI đợc
doanh nghiệp quan tâm chú ý.

1.1.2.4. Vốn lu động
Nh chúng ta đã biết T liệu sản xuất gồm Đối tợng lao động và t liệu lao
động. TSCĐ chính là những t liệu lao động còn đối tợng lao động ở đây
chính là Tài sản lu động. Khi đối tợng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất nó sẽ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Khác với t liệu lao
động, đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vì vậy mà
toàn bộ giá trị của đối tợng lao động đợc chuyển toàn bộ một lần vào sản
phẩm.
Đối tợng lao động đợc biểu hiện thành hai bộ phận : Một bộ phận là
những vật t dự trữ để chuyển bị cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, một
bộ phận khác chính là những sản phẩm đang trong quá trình chế biến nh sản
phẩm chế tạo, bán thành phẩm Hai bộ phận này đ ợc biểu hiện dới hình tháI
vật chất đợc gọi là Tài sản lu động. Để phục vụ cho quá trình sản xuất doanh
nghiệp cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, bao bì
đóng gói cũng đợc coi là những TS lu động. Khi kết thúc giai đoạn sản xuất
sẽ là giai đoạn lu thông, tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình lu thông sản
phẩm cũng cần phải có những chi phí nhất định. Số tiền đợc đầu t vào TS lu
động trong quá trình sản xuất và TS lu động trong quá trình lu thông chính là
Vốn lu động. Vốn lu động đợc chuyển hoá qua nhiều hình tháI khác nhau,
bắt đầu là hình thái tiền tệ sau đó tiền sẽ đợc dùng để mua hàng hoá, vật t và
sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì nó lại quay trở về hình thái ban đầu là tiền.
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không ngừng vì vậy mà sự vận động
của vốn cũng có tính chất tuần hoàn không ngừng. Muốn cho quá trình tái
sản xuất diễn ra liên tục, không ngừng thì phải có đủ lợng vốn lu động cần
thiết để đầu t vào những TS lu động đó.
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa vào vai trò của Vốn lu động trong quá trình tái sản xuất, Vốn lu

động đợc chia làm ba loại:
-Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất gồm:
+Nguyên vật liệu chính
+Nguyên vật liệu phụ
+Nhiên liệu
+Phụ tùng thay thế
+Vật đóng gói
+Công cụ lao động nhỏ
-Vốn lu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất gồm:
+Sản phẩm dở dang
+Bán thành phẩm tự chế tạo
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông
+Thành phẩm: Là những sản phẩm đã đợc sản xuất hoàn chỉnh đã nhập
kho và chuẩn bị cho các công việc tiêu thụ
+Tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng
+Các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật t,
hàng hoá và tiêu thụ sẩn phẩm.
Nhìn chung Vốn lu động phản ánh số lợng vật t hàng hoá dự trữ ở các
khâu là nhiều hay ít, Vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lợng vật t sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian vốn nằm ở khâu
sản xuất và lu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua quá trình luân
chuyển của Vốn lu động có thể đánh giá kịp thời về tình hình mua sắm, dự
trữ vật t, hàng hoá, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Việc tổ chức và quản lý vốn lu động là rất quan trọng, nhà quản lý
phảI biết phân phối vốn trong từng khâu sao cho hợp lý nhất, không để vốn
d thừa ở bất kỳ khâu nào.
1.2 Huy động và sử dụng Vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Nhng làm thế nào để có thể nâng cao đợc hiệu qủa của hoạt
Đinh Thị Thu Hằng Tài

chính công 43B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
động huy động và sử dụng vốn luôn là điều mà các doanh nghiệp trăn trở và
tìm biện pháp tháo gỡ. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp và các đặc
điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có những hình thức
huy động và sử dụng vốn khác nhau. Trớc hết chúng ta đI tìm hiểu nguồn
Vốn của doanh nghiệp do đâu mà có?
1.2.1 Huy động Vốn trong doanh nghiệp
Vốn bao giờ cũng đợc hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau, điều này
phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp và cách mà các doanh nghiệp sử
dụng để thu hút vốn. Các hình thức mà doanh nghiệp sử dụng để huy động
Vốn bao gồm:
1.2.1.1 Nguồn vốn tự tài trợ của doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể tự tài trợ cho các dự án sản xuất kinh doanh của mình bằng
nguồn vốn nội bộ. Khi sử dụng nguồn vốn nội bộ để tài trợ cho các dự án
của mình thì doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn,
giảm đợc các gánh nặng về chi phí vốn và giảm bớt sự lệ thuộc vào bên
ngoài Nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn tự bổ xung từ lợi nhuận không chia: Lợi nhuận thu đợc trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện
tất cả các nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, bù các khoản lỗ của năm
trớc (nếu có), chia lãi cho các cổ đông sẽ đ ợc trích lại một phần để
bổ xung vào vốn kinh doanh của công ty nhằm mục đích đầu t mở
rộng quy mô sản xuất trong tơng lai. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không
chia là một cách thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn
với các doanh nghiệp. Có rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách
tái đầu t từ lợi nhuận để lại.
Phát hành cổ phiếu: Việc doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị

trờng chứng khoán chính là một biện pháp doanh nghiệp sử dụng để
làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp cần vốn để tài trợ
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cho các dự án trung và dàI hạn. Đây là một trong những cách thức
huy động vốn phổ biến ở những nớc có thị trờng chứng khoán phát
triển. ở Việt Nam do chúng ta đang trong tiến trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc, mặt khác thị trờng chứng khoán mới chỉ đang
ở trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển nên việc các doanh
nghiệp của chúng ta sử dụng hình thức huy động này vẫn còn nhiều
hạn chế. Tuy nhiên trong năm 2005 và những năm tiếp theo với sự nỗ
lực của các doanh nghiệp của chính phủ và các bộ ngành thì tiến trình
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc sẽ diễn ra nhanh chóng, tạo ra
đợc nhiều hàng hoá cho thị trờng chứng khoán phát triển. và khi đó
thị trờng chứng khoán sẽ thực sự trở thành một kênh huy động vốn
quan trọng cho các doanh nghiệp.
1.2.1.2. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp
Trong giai đoạn phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh thì vấn đề về
vốn lại càng trở nên quan trọng với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp rất
cần vốn để đầu t trang thiết bị, công nghệ mới , đào tạo nhân lực để có thể
tiếp thu đợc công nghệ mới. Trong giai đoạn này doanh nghiệp cũng đã lập
sẵn rất nhiều các phơng án sản xuất kinh doanh nhng nếu chỉ dựa vào nguồn
vốn nội bộ thì sẽ không đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho các dự án đó chính
vì thế mà ngoài nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp còn phải tìm biện pháp để
thu hút đợc các nguồn vốn từ bên ngoài. Các nguồn Vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động đợc từ bên ngoài bao gồm:
*Nguồn Vốn Vay:
Các doanh nghiệp có thể có đợc nguồn vốn vay từ thị trờng tài chính

chính thức hoặc thị trờng tài chính phi chính thức nhng chủ yếu nhất vẫn là
nguồn vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tàI chính, tín dụng. Nguồn
vốn vay của doanh nghiệp bao gồm:
-Vốn vay dài hạn: khi doanh nghiệp muốn tồn tại lâu bền và vững chắc
trên thị trờng thì doanh nghiệp cần phải có những tính toán lâu dài cho sự
phát triển của mình, muốn thực hiện đợc những dự án đó lại phải cần đến
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn dài hạn. Nhu cầu về vốn dài hạn của các doanh nghiệp khác nhau
là khác nhau. Doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vay dài hạn để mua sắm, xây
dựng TSCĐ hoặc thực hiện một số dự án nhất định. ở nớc ta nguồn vốn vay
dài hạn chủ yếu vẫn là từ các ngân hàng thơng mại do thị trờng tàI chính cha
phát triển kịp với nhu cầu thực tế. Về mặt thời hạn, Vay dài hạn thờng có
thời gian từ 3-5 năm trở lên.
-Vốn vay ngắn hạn: Các doanh nghiệp khi có nhu cầu tài trợ cho TS lu
động hoặc cho nhu cầu vốn tăng thêm để tiến hành sản xuất kinh doanh thì
có thể vay ngắn hạn từ các ngân hàng thơng mại. Đây là nguồn vốn tạm thời
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh trong thời gian
ngắn hạn thờng là dới một năm và có tính chất bất thờng phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tín dụng thuê mua: Để bắt kịp với sự phát triển ngày càng nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật thì các doanh nghiệp lại càng phải quan tâm
đến vấn đề đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao tính cạnh tranh của sản
phẩm. Tuy nhiên việc đầu t để đổi mới thiết bị, công nghệ thì không phải là
doanh nghiệp nào cũng làm đợc. Thực chất đi thuê và cho thuê tài chính là
giải pháp cấp tín dụng bằng mặt hiện vật hoặc trợ giúp về mặt tài chính để
doanh nghiệp mua máy móc thiết bị và hình thức này đang nhận đợc sự quan
tâm chú ý của các doanh nghiệp. Tín dụng thuê mua là một hình thức tàI trợ

vốn trung và dài hạn khá mới mẻ ở nớc ta. Do vậy để nhanh chóng triển khai
hình thức tín dụng này cần phải nhanh chóng hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ
thuê mua, xác lập và mở rộng đối tợng tài sản thuê mua cũng nh hoàn thiện
hệ thống pháp luật hiện hành để hình thúc tài trợ này trở nên phổ biến với
các doanh nghiệp.
-Phát hành trái phiếu công ty: thực chất đây là việc các doanh nghiệp
phát hành các loại giấy nợ trung và dài hạn. khi đó doanh nghiệp sẽ trở thành
ngời vay nợ, do vậy mà việc lựa chọn trái phiếu khi phát hành là rất quan
trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi và tính hấp dẫn của
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
trái phiếu Có một số loại trái phiếu chủ yếu đ ợc lu hành trên thị trờng tài
chính của các nớc là:
+Trái phiếu có lãi suất cố định
+Trái phiếu có lãi suất biến đổi
+Trái phiếu có thể thu hồi
+Chứng khoán có thể chuyển đổi
Hiện nay ở nớc ta chỉ có các doanh nghiệp nhà nớc, công ty TNHH và
công ty cổ phần mới đợc phép phát hành trái phiếu. Tuy nhiên hình thức phát
hành trái phiếu doanh nghiệp vẫn cha đợc phổ biến rộng rãi.
*Nguồn vốn liên doanh, liên kết:
Liên doanh là một hình thức liên kết kinh tế mà khi doanh nghiệp
thực hiện một dự án sản suất kinh doanh nếu không có đủ vốn sẽ kêu gọi các
nhà đầu t cùng góp vốn vào để thực hiện dự án đó và sẽ chia lợi nhuận theo
tỷ lệ phần vốn góp giữa các bên. Các bên liên doanh có thể góp vốn bằng
tiền (VND, ngoại tệ..) hoặc bằng hiện vật nh đất đai, nhà xởng, máy móc
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu hoặc bằng giá trị của những tài sản vô hình
nh các phát minh, sáng chế cải tiến kỹ thuật, công nghệ

Các công ty liên doanh đang là loại hình công ty rất phổ biến ở nớc ta, có
rất nhiều công ty đợc thành lập và liên doanh với các công ty, các tập đoàn
lớn của nớc ngoài. Trong các công ty liên doanh thì phía Việt Nam thờng
đóng góp khoảng 30% vốn chủ yếu là đất đai còn phía nớc ngoài góp
khoảng 70% vốn trong liên doanh. Tuy nhiên trong quá trình liên doanh
những doanh nghiệp trong nớc thờng bị các doanh nghiệp nớc ngoài lấn át
một mặt do họ có tiềm lực tàI chính mạnh hơn chúng ta mặt khác Luật pháp
của chúng ta cũng cha có những điều khoản cần thiết để bảo vệ lợi ích của
các doanh nghiệp trong nớc.
*Nguồn vốn do doanh nghiệp chiếm dụng:
Thực chất nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng đợc chính là các
khoản phải trả của doanh nghiệp cho những đối tợng bên trong và bên ngoài
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp nhng doanh nghiệp cha thanh toán hoặc cha thanh toán hết,
bao gồm:
-Phải nộp Ngân sách nhà nớc: Đó là Thuế và các khoản phải nộp NSNN
khác nhng doanh nghiệp cha nộp hoặc cha nộp hết.
-Phải trả ngời bán: Đây là những khoản mà doanh nghiệp phải trả khi
mua hàng hoá dịch vụ của ngời cung ứng nhng doanh nghiệp cha trả tiền
hoặc đã trả nhng vẫn còn nợ.
-Chiếm dụng của ngời mua: Đây là số tiền mà ngời mua trả trớc để mua
hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
-Phải trả cán bộ công nhân viên: Đây là tiền lơng hoặc những khoản khác
phải trả cho cán bộ công nhân viên mà doanh nghiệp vẫn cha thanh toán.
-Vốn chiếm dụng của các đơn vị khác: Đây có thể là các khoản tiền mà
những đơn vị nội bộ chi trả hộ nhau nhng cha đợc hoàn trả hoặc những
khoản BHXH, BHYT của CBCNV phải trích nộp theo quy định nhng doanh

nghiệp cha nộp
*Nguồn vốn khác:
Ngoài những nguồn vốn chủ yếu nh trên, nguồn vốn của doanh nghiệp
có thể đuợc hình thành từ những nguồn khác nh nguồn viện trợ từ bên ngoài,
các tài sản đợc cấp trên tặng, thởng, đợc biếu tặng hay tài sản thừa chờ xử
lý .
Trên đây là một số phơng thức huy động vốn phổ biến mà các doanh
nghiệp thờng sử dụng. Tuy nhiên khi đi vào từng doanh nghiệp cụ thể thì
mỗi doanh nghiệp sẽ có những hình thức tài trợ đặc thù của riêng mình.
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp cả nhân tố chủ quan từ phía doanh nghiệp và các nhân tố khách quan
do nền kinh tế cũng nh các chính sách kinh tế của chính phủ mang lại.
*Các nhân tố về phía doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp muốn tự tài trợ bằng nguồn lợi nhuận không chia thì
doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc nếu nh doanh nghiệp đã và đang làm
ăn có lợi nhuận và đợc phép tiếp tục tái đầu t. Nếu doanh nghiệp làm ăn
không có hiệu quả thì rất khó có thể sử dụng hình thức tài trợ này. Đối với
công ty cổ phần thì việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu t cũng cần đợc xem xét
và cân nhắc kỹ lỡng vì nó có thể ảnh hởng đến giá cổ phiếu và thu nhập của
các cổ đông.
Nếu quy mô của doanh nghiệp quá nhỏ thì doanh nghiệp không đủ điều
kiện để phát hành cổ phiếu ra công chúng. Điều này đã làm cho doanh
nghiệp mất đi một cơ hội có đợc một nguồn vốn rẻ. Đây chính là tình trạng
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Còn đối với những Công ty

đợc phép phát hành trên thị trờng chứng khoán thì một trong những nhân tố
hạn chế số lợng cổ phiếu phát hành chính là quyền hạn của các cổ đông. Các
cổ đông nắm giữ cổ phiếu thờng chính là những ngời sở hữu công ty, do đó
họ là ngời đầu tiên có quyền đối với tàI sản hoặc sự phân chia tài sản, thu
nhập của công ty. Hoặc nếu doanh nghiệp không có đủ Vốn nh quy định thì
cũng không đợc phép phát hành trái phiếu ra công chúng. Đối với doanh
nghiệp đợc phát hành trái phiếu thì có thể loại hình trái phiếu do công ty
phát hành lại không hấp dẫn đợc công chúng nh lãi suất của trái phiếu, kỳ
hạn của trái phiếu cha hợp lý. Ngoài ra thì uy tín của doanh nghiệp cũng sẽ
ảnh hởng đến số lợng trái phiếu đợc công chúng mua, các công ty có uy tín
và vững mạnh thì dễ dàng hơn trong việc phát hành trái phiếu ra công chúng
để huy động vốn.
Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì doanh
nghiệp cũng phải đáp ứng đợc các điều kiện do ngân hàng đặt ra, chịu sự
kiểm soát của ngân hàng và phải chi trả lãi suất vay vốn. Nếu bản thân
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp không có đợc một phơng án kinh doanh có hiệu quả thì sẽ
không thuyết phục đợc các ngân hàng cấp tín dụng. Bên cạnh đó các ngân
hàng trớc khi cho vay thờng yêu cầu doanh nghiệp phải có các điều kiện
đảm bảo tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp. Nếu doanh nghiệp không
đáp ứng đợc các điều kiện đảm bảo tiền vay thì cũng không thể vay vốn từ
các ngân hàng, đây là điều mà doanh nghiệp cần lu ý khi tiếp cận nguồn vốn
tín dụng ngân hàng.
*Các nhân tố của nền kinh tế:
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc khi thực hiện chính sách tái đầu t bằng
lợi nhuận để lại không chỉ phụ thuộc vào khả năng kinh doanh làm ăn có lãi
của các doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái

đầu t của nhà nớc. Việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu trên thị trờng chứng
khoán của các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các quy định của Uỷ
ban chứng khoán nhà nớc. ở Việt nam hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy
về thị trờng chứng khoán đang từng bớc đợc hình thành và hoàn thiện. Hoạt
động của thị trờng chứng khoán đang dần đi vào quỹ đạo của sự phát triển.
Tuy nhiên thị trờng tài chính Việt Nam cha phát triển đồng bộ về cơ cấu, cha
đồng đều về trình độ giữa các bộ phận hợp thành. Các hoạt động trên thị tr-
ờng tài chính của chúng ta mới chỉ tập trung vào thị trờng vốn ngắn hạn, cha
nhiều các hoạt động trên thị trờng vốn dài hạn. Hơn nữa trong thị trờng vốn
ngắn hạn cũng chỉ tập trung ở hoạt động huy động và cho vay tín dụng thông
thờng của các ngân hàng thơng mại quốc doanh, còn ở thị trờng vốn dàI hạn
mới chỉ tập trung ở hoạt động vay nợ dài hạn của chính phủ hoặc doanh
nghiệp nhà nớc thị tr ờng chứng khoán-một định chế tài chính tiên tiến thì
lại đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nên rất khó khăn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ huy động vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Mặt khác quy mô của thị trờng tài chính còn nhỏ, các hàng hoá và dịch vụ
tài chính nghèo nàn, mang tính chuyên nghiệp cha cao. Quy mô và số lợng
vốn điều lệ cũng nh khả năng thanh toán của các ngân hàng, các công ty tài
chính còn rất khiêm tốn do vậy cha đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn ngày càng
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng của các doanh nghiệp. Các yếu tố nh lạm phát và lãi suất thị trờng cũng
sẽ ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp do nó sẽ ảnh h-
ởng đến lãi suất của vốn vay mà các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay,
ảnh hởng đến lãi suất các loại giấy nợ trung và dài hạn do doanh nghiệp phát
hành. Nhng trong những năm tới cùng với sự chuyển biến về nhận thức và sự
hoàn thiện cơ chế thị trờng mở nói chung, hệ thống pháp lý kinh tế nói riêng,
thị trờng tài chính Việt Nam sẽ ngày càng đợc củng cố và phát triển vững

chắc tạo ra các dịch vụ về vốn nhanh chóng và thuận lợi để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.2.Sử dụng vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp đã huy động đủ số vốn cần thiết thì doanh nghiệp
sẽ tiến hành sử dụng số vốn đó vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn phải
luôn luôn đợc vận động, sử dụng hợp lý để tránh sự lãng phí và tạo ra đợc lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.1. Mục tiêu sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi một doanh nghiệp đều có một mục tiêu
hoạt động khác nhau. Các mục tiêu này sẽ phụ thuộc vào từng giai đoạn phát
triển của doanh nghiệp cũng nh những thay đổi của thị trờng và nền kinh tế.
Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều là lợi nhuận, là làm tối đa hoá giá trị của công
ty từ các giá trị ban đầu. Để thực hiện đợc mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải
chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Nội dung sử dụng vốn của doanh nghiệp
Sau khi doanh nghiệp đã huy động đủ số vốn cần thiết cho đầu t mở
rộng sản xuất kinh doanh và đặc biệt là sau khi đã xác định rõ mục tiêu sử
dụng vốn thì doanh nghiệp sẽ phải lên kế hoạch sử dụng vốn làm sao để phát
huy tối đa sức sinh lời của một đồng vốn bỏ ra. Vốn của doanh nghiệp đợc
sử dụng vào những mục đích sau đây:
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn đợc dùng để đầu t vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải có những tài sản cố định ban đầu nh nhà xởng, trụ sở, văn phòng làm
việc, máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất...Ngoài những tài sản

cố định đợc đầu t ban đầu thì hàng năm doanh nghiệp vẫn phải tiến hành đầu
t mới tài sản cố định, thay thế những tài sản cố định đã hết thời hạn sử
dụng...vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là tính toán để đầu t vào tài sản cố
định một cách hợp lý, tránh những đầu t dàn trải, không cần thiết gây ra sự
lãng phí trong sử dụng vốn. Đối với những doanh nghiệp vừa tiến hành hoạt
động sản xuất, vừa tiến hành hoạt động kinh doanh thì vốn đầu t cho tài sản
cố định chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Vốn đợc dùng để đầu t vào tài sản lu động: Sau khi đã có đợc một sự
đầu t hợp lý vào tài sản cố định thì doanh nghiệp bắt đầu tiến hành các hoạt
động sản xuất của mình, tuy nhiên muốn tiến hành đợc hoạt động sản xuất
thì ngoài những TSCĐ thì còn phải cần đến nguyên vật liệu đầu vào cho quá
trình sản xuất, chính vì vậy mà cần đến một lợng vốn để đầu t cho nguyên
vật liệu, hàng dự trữ và vốn đợc sử dụng để đầu t vào những hàng hoá này đ-
ợc gọi là vốn lu động. Ngoài ra, sau khi đã sản xuất ra sản phẩm thì doanh
nghiệp phải tiến hành việc tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trờng. Việc tiêu thụ
này cũng đòi hỏi phải có một lợng vốn đầu t nhất định. Nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn lu động có hiệu quả thì sẽ góp phần đẩy nhanh vòng quay của vốn,
rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn
Trong bất kỳ hoạt động nào của con ngời dù là hoạt động kinh tế hay
hoạt động xã hội đều mong muốn nhận đợc những kết quả tốt nhất. Chúng ta
luôn quan tâm đến việc làm thế nào để với khả năng hiện có mà tạo ra đợc
một kết quả tốt nhất. Vậy có thể nói hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt đợc kết quả hoạt động cao nhất. Để
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì ngời ta th-

ờng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó có tốt hay không.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ giữa đầu vào và
đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ
kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không những thể hiện ở kết quả và chi phí
mà nó còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu khác nh khả năng thanh toán, vòng quay
của vốn
1.2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình thì doanh
nghiệp cần thực hiện các biện pháp phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để biết đợc
thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp mình nh thế nào từ đó đề ra các
giải pháp sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả hơn. Sau đây là một số chỉ tiêu
tài chính giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các cơ quan quản lý cũng
nh các đối tác có thể đánh giá đợc kết quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.4.1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn cố định
*Các chỉ tiêu về TSCĐ:
Tài sản cố định là biểu hiện bằng hiện vật của Vốn, nên khi đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn phải đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ=
Giá trị TSCĐ bình quân kỳ SXKD
Đây là hệ số phản ánh tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ tăng thêm trong kỳ là giá trị của những tài sản cố định đợc mua
mới, đợc cấp trên cấp hoặc nhận của bên góp vốn liên doanh, liên kết Còn
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
22
Chuyên đề tốt nghiệp

giá trị tài sản cố định bình quân kỳ SXKD là giá trị TSCĐ bình quân đầu kỳ
và cuối kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ giảm đi trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ=
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Song song với việc đầu t mới trang thiết bị công nghệ thì doanh nghiệp
cũng cần loại bỏ những tài sản đã quá cũ nát không thể sử dụng đợc nữa. Hệ
số loại bỏ TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh quá trình thay đổi máy móc, thiết bị,
công nghệ của doanh nghiệp. Những tài sản giảm đi trong kỳ là những tài
sản đã hết hạn sử dụng, đã thanh lý hoặc cha hết hạn sử dụng nhng đợc điều
chuyển đi nơi khác.
Giá trị hao mòn của TSCĐ
vào thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ=
Nguyên giá TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ
không còn sử dụng đợc nữa. Việc hao mòn TSCĐ diễn ra một cách đồng thời
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích hệ số hao mòn có ý nghĩa
quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
đánh giá đúng thực trạng của tài sản đang sử dụng để từ đó có hớng sửa chữa,
bảo dỡng hoặc thay mới tài sản cố định.
Hệ số hao mòn của TSCĐ càng gần đến 1 thì thể hiện là tàI sản đó đã sắp
hết thời hạn sử dụng và ngợc lại khi nó càng nhỏ hơn 1 nhiều thì thể hiện nó
còn mới và có thời gian sử dụng dài. Hệ số này cho doanh nghiệp biết thời
điểm cần phảI đổi mới hoặc hiện đại hoá tài sản của mình.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng Vốn cố định:
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh thu thuần trong kỳ
Hệ số phục vụ VCĐ =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần với vốn cố
định của doanh nghiệp. Cụ thể là một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ thu về đợc
Bao nhiêu đồng doanh thu
VCĐ bình quân trong kỳ
Tỷ suất hao phí VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất này cho biết để có đợc một đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định.
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số sinh lời của VCĐ=
VCĐ bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng sinh lợi của VCĐ, hệ số này càng lớn
càng chứng tỏ số vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra là có hiệu quả
1.2.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Vốn lu động.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ(Trớc hoặc sau thuế)
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Cũng nh các chỉ tiêu của Vốn cố định, hai chỉ tiêu trên cho biết hiệu
quả sử dụng vốn lu động, thể hiện một đồng vốn lu động bỏ ra sẽ thu về đợc
bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận. Hai chỉ tiêu này càng cao càng tốt

vì nó chứng tỏ vốn lu động mà doanh nghiệp bỏ ra sử dụng là có hiệu quả.
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay TSLĐ trong kỳ =
TSLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chính tỏ hiệu suất sử
dụng TSLĐ cao.
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc mỗi đơn vị doanh thu , doanh nghiệp
phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị TSLĐ, chỉ tiêu này càng thấp hiệu
quả kinh tế càng cao.
1.2.2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng Vốn
Trong suốt quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp luôn phải chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
Những nhân tố này ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên chúng cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh ngiệp. Có những nhân tố ảnh hởng tích cực tuy nhiên cũng
có những nhân tố ảnh hởng tiêu cực. Do vậy muốn nâng cao đợc hiệu quả sử
dụng vốn của mình thì doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ những ảnh hởng của
Đinh Thị Thu Hằng Tài
chính công 43B
25

×