Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dự án xây dựng tại văn phòng phối hợp làng sos việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 141 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng ........................................................................................................ 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................................... 5
1.1.2. Khái niệm về quản lý dự án xây dựng ........................................................ 6
1.1.3. Sự cần thiết của ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu tư
xây
dựng của các tổ chức có liên quan tới hợp tác Quốc tế .............................. 6
1.1.4. Đặc điểm của dự án CNTT-CPM ............................................................... 7
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng và CNTT-CPM ....................................... 7
1.1.6. Vòng đời dự án ứng dụng CNTT-CPM ...................................................... 8
1.2. Ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ..................... 9
1.2.1. Một số tiền đề cơ bản của hệ thống phương pháp luận quản lý dự án: ...... 10
1.2.2. Các lĩnh vực quản lý dự án tổng quan: ..................................................... 10
1.2.3. Đặc điểm của quản lý dự án xây dựng và CNTT-CPM............................. 12
1.2.4. Quản lý rủi ro dự án xây dựng và CNTT-CPM ........................................ 12
1.2.5. Quản lý sự thay đổi của dự án xây dựng và CNTT-CPM ......................... 12
1.2.6 Quản lý nhân sự của dự án xây dựng và CNTT-CPM ............................... 13
1.3 Những yếu tố đảm bảo việc ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu
tư có hiệu quả ................................................................................................ 13
1.3.1. Phương pháp so sánh ............................................................................... 13
1.3.2. Hệ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá ............................................................... 13
1.3.3. Hệ các chỉ tiêu bổ xung: ........................................................................... 14
1.3.4. Bảy giai đoạn của dự án CNTT–CPM ...................................................... 14
1.3.5. Yếu tố về xu hướng và chính sách của SOS Quốc tế ................................ 16


1.4. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT-CPM trong


quản lý dự án xây dựng .............................................................................. 16
1.4.1. Nhân tố con người trong ứng dụng CNTT-CPM ...................................... 16
1.4.2. Nhân tố chất lượng trong ứng dụng CNTT-CPM ..................................... 18
1.4.3. Nhân tố công nghệ trong ứng dụng CNTT-CPM ...................................... 20
1.4.4. Một số nhân tố khác ảnh hướng tới ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự
án xây dựng ............................................................................................ 23
1.5. Tóm tắt chương 1 và nhiệm vụ chương 2: ................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ
THƠNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CỦA VĂN PHÒNG PHỐI HỢP LÀNG SOS VIỆT NAM ................... 25
2.1. Giới thiệu khái quát về SOS Quốc tế và SOS Việt Nam ............................. 25
2.1.1 Giới thiệu chung ....................................................................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 26
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu điều hành quản lý dự án xây dựng của Văn
phòng phối hợp SOS Việt Nam trong ba năm gần đây (2009,
2010, 2011) ................................................................................................... 27
2.2.1. Chỉ tiêu về mặt kinh tế, xã hội.................................................................. 27
2.2.2. Chiến lược thay đổi công nghệ, trước hết là CNTT. ................................. 30
2.2.3. Chiến lược số hóa dữ liệu trong hoạt động CNTT-CPM........................... 31
2.3. Phân tích thực trạng các điều kiện ứng dụng CNTT-CPM trong hoạt động
quản lý dự án đầu tư tại Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam ....... 33
2.3.1. Thực trạng của quản lý dự án xây dựng tại Văn phòng Làng SOS
Việt Nam ................................................................................................ 34
2.3.2. Nghiên cứu dữ liệu, thông tin ................................................................... 37
2.3.3. Nghiên cứu công nghệ: ............................................................................ 38
2.3.4. Nghiên cứu nguồn nhân lực: .................................................................... 41
2.3.5. Nghiên cứu cơ cấu tổ chức: ...................................................................... 42


2.4. Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT-CPM trong hoạt động quản lý dự

án đầu tư xây dựng tại Văn phịng phối hợp Làng SOS Việt Nam........... 43
2.5. Tóm tắt chương 2 và nhiệm vụ chương 3: ................................................... 47
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)CPM TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CỦA VĂN
PHÒNG PHỐI HỢP LÀNG SOS VIỆT NAM................................................... 48
3.1 Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dự án
xây dựng ........................................................................................................ 48
3.2 Định hướng phát triển dự án đầu tư xây dựng Làng SOS Việt Nam đến
năm 2015: ...................................................................................................... 50
3.2.1. Con số thống kê và định hướng phát triển ................................................ 50
3.2.2. Chỉ tiêu định lượng và định tính ............................................................... 53
3.3. Các giải pháp ứng dụng CNTT-CPM trong các dự án đầu tư xây dựng
trực thuộc Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam .............................. 56
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng điều kiện vật chất, kỹ thuật và nhân lực ứng
dụng CNTT-CPM ................................................................................. 56
3.3.2. Giải pháp 2: Nghiên cứu xây dựng quy trình ứng dụng CNTT-CPM
trong hoạt động quản lý dự án xây dựng của Văn phòng phối hợp
Làng SOS Việt Nam............................................................................. 69
3.3.3. Giải pháp 3: Các biện pháp hỗ trợ ứng dụng CNTT-CPM tại Văn
phòng phối hợp SOS Việt Nam ............................................................ 84
3.4 Lợi ích của các giải pháp: .............................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SUMMARY OF THE THESIS
TÓM TẮT LUẬN VĂN


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ nhiều năm qua, việc quản lý một bài toán hay một dự án luôn là vấn đề
quan trọng nhất đối với mọi tổ chức. Chính q trình này sẽ quyết định đến sự thành
công hay thất bại của tổ chức. Vậy làm sao để có thể có được quy trình quản lý, một
đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn để đáp ứng nhu cầu cơng việc thì mỗi tổ
chức phải có một lộ trình đánh giá kết quả làm việc hiện có để từ đó có các phương
hướng cải tiến quy trình làm việc cũng như đánh giá hiệu quả cơng việc nói chung.
Đánh giá kết quả làm việc là một công tác vô cùng quan trọng trong hệ thống
các hoạt động của quá trình quản trị. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho ban
lãnh đạo trong tổ chức biết được kết quả làm việc của nhân viên, của quá trình
trong tổ chức cũng như những thiếu sót cịn chưa được khắc phục trong cơng việc
để từ đó có những cải tiến kịp thời theo kịp với tình hình mới.
Xu hướng ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý, đặc biệt là quản lý dự án đầu
tư xây dựng đang được nhiều tổ chức và công ty quan tâm trong những năm gần
đây. Nhiều tổ chức và công ty có liên quan đến quản lý dự án xây dựng đã nhận
thức được tầm quan trọng của việc tin học hóa trong từng qui trình triển khai của dự
án. Thực tiễn tại Làng SOS Việt Nam trong những năm qua, mặc dù xu thế chung
của SOS Quốc tế là tin học hóa, đặc biệt là ứng dụng CNTT-CPM vào hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng, tuy nhiên do một số nguyên nhân khách quan và chủ
quan mà hoạt động này vẫn chưa được triển khai một cách cụ thể và có hiệu quả
vào cơng việc hàng ngày của nhân viên quản lý xây dựng, CNTT nói riêng và hệ
thống dự án Làng SOS Việt Nam nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đưa tin học vào hoạt động quản
lý dự án đầu tư xây dựng nên Ban lãnh đạo Làng SOS Việt Nam ln chú trọng xây
dựng và hồn thiện cơng tác này tại tổ chức. Việc ứng dụng CNTT-CPM trong quản
lý dự án xây dựng là một vấn đề cần thiết và cấp bách hiện nay đối với tổ chức có
đặc thù xây dựng cơ bản như Làng SOS Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay công tác này
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012


-1-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

còn nhiều thiếu sót và chưa có tính đồng bộ chính vì vậy tơi chọn đề tài:
“Giải pháp ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dự án
xây dựng tại Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Một là làm rõ cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác tin học hóa hoạt
động quản lý dự án xây dựng tại Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam.
Hai là nghiên cứu tình hình thực tế của hoạt động quản lý dự án xây dựng tại
Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam.
Ba là trên cơ sở đó phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dự án xây dựng tại
Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam. Qua đó tăng khả năng kết nối và thống
nhất dữ liệu với SOS Quốc tế và các dự án trực thuộc trong lĩnh vực quản lý dự án
xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý dự án xây dựng tại Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý dự án xây dựng (Construction management project – CPM) tại Văn phòng
phối hợp Làng SOS Việt Nam.
Phạm vi thời gian thông tin thực tế: từ năm 2009 đến năm 2012 và giải pháp
định hướng tới 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài nghiên cứu của mình tơi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu cần thiết để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài của mình.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu cần thiết có liên
quan đến công tác ứng dụng CNTT-CPM trong hoạt động quản lý dự án xây dựng
để làm cơ sở lý thuyết trong đề tài.
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-2-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập những thông tin cần thiết trong
công tác đánh giá kết quả hoạt động quản lý tại Văn phòng phối hợp Làng SOS Việt
Nam cũng như những thơng tin khác có liên quan đến các công tác đánh giá ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý dự án xây dựng.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng các phương pháp phân tích để phân
tích số liệu đã thu thập được từ đó làm rõ từng khía cạnh của những vấn đề cần
nghiên cứu trong đề tài.
Phương pháp tổng hợp tư liệu: Từ những kết quả phân tích ở trên, trong luận
văn tôi đã tổng hợp lại và đưa ra những kết luận của mình về vấn đề nghiên cứu
trong đề tài.
Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Đưa ra những gợi ý cho các vấn đề
nghiên cứu trong đề tài dựa trên kinh nghiệm bản thân khi hoạt động trong cùng
lĩnh vực nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia : Tham khảo ý kiến các chun gia trong cùng lĩnh
vực, dưới các góc nhìn khác nhau về cùng vấn đề nghiên cứu.
5. Những vấn đề mới và giải pháp của đề tài :

- Nêu lên được tập hợp các chính sách ứng dụng CNTT-CPM trong hoạt động
quản lý dự án xây dựng tại Văn phịng SOS Việt Nam.
- Phân tích thực trạng tại Văn phòng SOS Việt Nam trước khi ứng dụng giải
pháp CNTT-CPM trong hoạt động quản lý dự án xây dựng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các Công ty, Tổ chức trong và ngồi nước để từ
đó rút ra được cách triển khai có tính khả thi về hoạt động quản lý dự án xây dựng
cho Văn phòng Làng SOS Việt Nam.
Đề tài gồm 03 giải pháp như sau :
Giải pháp 1: Xây dựng điều kiện vật chất, kỹ thuật và nhân lực ứng
dụng CNTT-CPM.

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-3-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

Giải pháp 2: Nghiên cứu xây dựng quy trình ứng dụng CNTT-CPM
trong hoạt động quản lý dự án xây dựng của Văn
phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam.
Giải pháp 3: Các biện pháp hỗ trợ ứng dụng CNTT-CPM tại Văn
phòng phối hợp Làng SOS Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục và trang tóm tắt, có 3 chương nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự
án đầu tư xây dựng.

Chương 2: Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý dự án đầu tư xây dựng của Văn phòng phối hợp
Làng SOS Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)-CPM trong
hoạt động quản lý dự án xây dựng của Văn phòng phối hợp Làng
SOS Viêt Nam.

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-4-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt trong phạm trù kinh tế, xã hội của đất nước.
Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là quá trình
bỏ vốn (bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ) để đạt được những mục tiêu nhất
định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế, đó là
q trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Lợi nhuận bao gồm các khoản như tiền thu được một cách trực tiếp
hay gián tiếp thông qua hiệu quả về mặt xã hội. Hoạt động đầu tư có thể được phát
sinh từ nội tại của nền kinh tế quốc dân, đầu tư từ nguồn ngoài nước dưới dạng đầu
tư trực tiếp hay gián tiếp thơng qua các tổ chức phi chính phủ và công ty đa quốc

gia.
Hiểu theo nghĩa khác đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá
trình hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian
nhất định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
pháp hiện hành có liên quan (Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật
Sửa đổi một số điều liên quan đến đầu tư số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 và các
Luật, Nghị định, Thơng tư khác liên quan).
Hoạt động đầu tư có được triển khai dưới dạng trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư
trực tiếp là nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và tham gia vào quá trình quản lý dự án. Đầu
tư gián tiếp là nhà đầu tư hưởng lợi ích gián tiếp thơng qua các hình thức như cổ

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-5-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

tức, lãi trái phiếu…mà khơng tham gia vào q trình quản lý tài sản ngắn hay dài
hạn của mình.
Do đó, đầu tư XDCB là một cấu thành của hoạt động đầu tư, đó là việc chủ
thể bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng thời
mang lại các hiệu quả mở rộng về mặt môi trường, xã hội.
1.1.2. Khái niệm về quản lý dự án xây dựng
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự

tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực
tiếp) (theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999).
"Dự án ứng dụng công nghệ thơng tin" là tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả
vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công
nghệ thông tin. (theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009).
“Quản lý dự án xây dựng” là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho cơng trình
dự án hồn thành đúng thời gian; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an tồn lao động, vệ sinh mơi
trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. [23, 11]
1.1.3. Sự cần thiết của ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng của các tổ chức có liên quan tới hợp tác Quốc tế
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: ứng dụng CNTT-CPM là cơ sở thẩm
định, tham chiếu và ra quyết định đầu tư một cách nhanh chóng và chính xác.
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-6-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

Trên góc độ chủ đầu tư: ứng dụng CNTT-CPM là căn cứ để xin phép chủ
trương đầu tư , xin hưởng các khoản ưu đãi đầu tư, xin vay vốn của các định chế tài
chính trong và ngồi nước, là căn cứ để kêu gọi tài trợ đồng thời là phương thức kết
nối hiệu quả với cơ quan quản lý nhà nước. Việc rút ngắn được các qui trình thủ tục

giấy tờ của chủ đầu tư cũng chính là tiết kiệm công sức và tiền bạc.
CNTT-CPM khi được triển khai sẽ đem lại những kết quả kinh tế và xã hội
to lớn:
Kết quả trực tiếp: Cơng trình xây dựng đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả
tức thời cho chính đối tượng thụ hưởng. Việc quản lý các tài liệu có liên quan tới dự
án xây dựng nhằm giúp các cấp quản lý tra cứu nhanh và dễ dàng, tháo gỡ khó khăn
cho các dự án cấp dưới.
Kết quả gián tiếp: Tạo công ăn việc làm, thúc đấy các ngành khác phát triển
(vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát…). Về mặt quản lý nhà nước có thể thu thuế
được từ các hoạt động này.
1.1.4. Đặc điểm của dự án CNTT-CPM
- Mục đích cuối là cơng trình xây dựng với HTQL được tin học hóa.
- Có chu kỳ riêng (vịng đời).
- Có sự tham gia của nhiều chủ thể.
- Ln bị hạn chế bởi các nguồn lực.
- Cần lượng vốn đầu tư lớn và thời gian dài tùy qui mô triển khai.
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng và CNTT-CPM
Bảng 1.1: Phân loại dự án [23, 20]
TT
1

Tiêu chí phân loại
Theo cấp độ dự án

Các loại dự án
Dự án thông thường; chương trình; hệ thống

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-7-



Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

2

Theo qui mơ dự án

Nhóm A; Nhóm B; Nhóm C

3

Theo lĩnh vực

Xã hội; kinh tế; kỹ thuật; tổ chức; hỗn hợp

4

Theo loại hình

Giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đổi mới;
đầu tư; tổng hợp

5

Theo thời hạn

Ngắn hạn (1-2 năm); trung hạn (3-5 năm); dài hạn

(trên 5 năm)

6

Theo khu vực

Quốc tế; quốc gia; miền, vùng; liên ngành; địa
pphương

7

Theo chủ đầu tư

Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ

8

Theo đối tượng đầu tư

Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối tượng
vật chất cụ thể

9

Theo nguồn vốn

Vốn ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn tín dụng;
vốn tự huy động của doanh nghiệp Nhà nước; vốn
liên doanh nước ngoài; vốn góp của dân; vốn của các
tổ chức ngồi quốc doanh; vốn FDI…

[Nguồn: tác giả tự tổng hợp]

1.1.6. Vòng đời dự án ứng dụng CNTT-CPM
Mỗi dự án đầu tư đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ ràng nên
dự án có một vịng đời. Vịng đời của dự án (Project life cycle) bao gồm nhiều giai
đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến khi kết
thúc dự án. Các dự án đều có vịng đời gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn hình thành dự án
(Chủ trương lập dự án); Giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự án); Giai đoạn thực
hiện & quản lý; Giai đoạn kết thúc.
Tiến trình cơng việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và
mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố, nguồn
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-8-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

lực và cơ sở thực hiện dự án. Việc xác định vịng đời của dự án CNTT-CPM đóng
vai trị quan trọng trong hoạt động tổ chức và quản lý. Nó giúp nhà quản lý nắm
được các vấn đề cơng nghệ có liên quan, có phương án đổi mới, dự phịng, khắc
phục công nghệ cho tương lai nhằm phục vụ tốt hơn việc quản lý dự án xây dựng.
Một sơ đồ điển hình của vịng đời dự án như sau:

Sơ đồ 1.1 Vòng đời của dự án đầu tư
[Nguồn: tác giả tự tổng hợp]
Có thể thấy rằng vịng đời dự án phụ thuộc vào tính phức tạp của dự án. Nếu
dự án đơn giản có thể xác định được điểm bắt đầu và kết thúc. Với các dự án phức

tạp, cần nhiều yếu tố tham gia hoặc hiệu quả được đánh giá trong nhiều năm và có
tính chất tuần hồn thì vịng đời dự án lặp các vấn đề từ điểm bắt đầu tới kết thúc.
1.2. Ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
Về bản chất, CPM cũng chính là một q trình quản lý dự án xây dựng được
tin học hóa. Do vậy, tìm hiểu CPM cũng chính là tìm hiểu một q trình quản lý dự
án đầu tư xây dựng có định hướng, sự trợ giúp của ứng dụng CNTT vào hoạt động

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-9-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

triển khai. Cụ thể như sau:
1.2.1. Một số tiền đề cơ bản của hệ thống phương pháp luận quản lý dự án:
Chính sự thay đổi của q trình chuyển mình của đất nước là tiền đề cho việc
vận dụng hệ thống phương pháp luận quản lý dự án. Một số trong các tiền đề cơ bản
đó là: [23, 5]
- Q trình xóa bỏ hệ thống kế hoạch hóa tập trung, xây dựng một nền kinh tế
hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường.
- Sự xuất hiện của các thành phần kinh tế ngồi nhà nước.
- Sự thay đổi các hình thức tổ chức tương ứng với thay đổi hình thức sở hữu.
- Quá trình chống độc quyền trong sản xuất hàng hóa.
- Sự hình thành thị trường tài chính; các hình thức đấu thầu và thị trường các
dự án đầu tư…
1.2.2. Các lĩnh vực quản lý dự án tổng quan:
Bảng 1.2: Các lĩnh vực quản lý dự án [23, 9]

TT

Lĩnh vực

Nội dung

quản lý
Lập kế hoạch
tổng quan

quản lý
Lập kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
Quản lý những thay
đổi

2

Quản lý phạm
vi

3

Quản lý thời

Xác định phạm vi
Lập kế hoạch phạm
vi
Quản lý thay đổi
phạm vi

Xác định các hoạt

1

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

Chú thích
Tổ chức dự án theo một trình tự logic, chi
tiết hóa các mục tiêu của dự án thành
những công việc cụ thể và hoạch định một
chương trình để thực hiện các cơng việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý
khác nhau của dự án được kết hợp một
cách chính xác và đầy đủ.
Xác định, giám sát việc thực hiện các mục
đích, mục tiêu của dự án, xác định công
việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, cơng việc nào ngồi phạm vi dự án.
Lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến

-10-


Luận văn Cao học QTKD
gian

4

Quản lý chi phí


5

Quản lý chất
lượng

6

Quản lý nhân
lực

7

Quản lý thông
tin

8

Quản lý rủi ro

9

Quản lý hoạt
động cung ứng

động, trình tự và ước
tính thời gian thực
hiện.
Xây dựng và kiểm
sốt tiến độ
Lập kế hoạch nguồn

lực
Tính tốn chi phí
Lập dự tốn
Quản lý chi phí
Lập kế hoạch chất
lượng
Đảm bảo chất lượng
Quản lý chất lượng
Lập kế hoạch nhân
lực
Tuyển dụng
Phát triển nhóm dự
án
Lập kế hoạch quản lý
thông tin
Cung cấp thông tin
Báo cáo kết quả

Xác định rủi ro
Xây dựng kế hoạch
xử lý rủi ro
Kế hoạch cung ứng
Lựa chọn nhà cung
ứng
Quản lý hợp đồng
Quản lý tiến độ cung
ứng

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN
độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn

thành dự án. Chỉ rõ mỗi công việc kéo dài
bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc
và toàn bộ dự án khi nào hồn thành.
Dự tốn kinh phí, giám sat thực hiện chi
phí theo tiến độ cho từng cơng việc và
tồn bộ dự án. Tổ chức phân tích số liệu
báo cáo những thơng tin về chi phí.
Triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất
lượng trong việc thực hiện dự án, đảm bảo
chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng
mong muốn của chủ đầu tư.
Hướng dẫn, phối hợp nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn
thành mục tiêu của dự án. Cho thấy việc
sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu
quả đến đâu.
Đảm bảo các dịng thơng tin thơng suốt,
chính xác và nhanh nhất giữa các thành
viên của dự án và với các cấp quản lý khác
nhau. Có thể trả lời được các câu hỏi: ai
cần thơng tin về dự án, mức độ chi tiết và
báo cáo bằng cách nào.
Xác định các yếu tố rủi ro, lượng hóa mức
độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như
quản lý từng loại rủi ro.
Lựa chọn, thương lượng, quản lý các hợp
đồng và điều hành việc mua bán nguyên
vật liệu, dịch vụ…cần thiết cho dự án.
Giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án
nhận được hàng hóa và dịch vụ cần thiết

của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự
án, tiến độ cung cấp, chất lượng cung cấp.

[Nguồn: tác giả tự tổng hợp]

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-11-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

1.2.3. Đặc điểm của quản lý dự án xây dựng và CNTT-CPM
- Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời, được hình thành để phục vụ dự án
trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại đó, nhà quản lý dự án thường
hoạt động độc lập với phòng ban chức năng. [23, 10]
- Nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm phối hợp các nguồn lực. [23, 10]
- Dự án CNTT thường có các rủi ro nhất định về mặt công nghệ, giá trị sử
dụng thay đổi nhanh theo thời gian.
1.2.4. Quản lý rủi ro dự án xây dựng và CNTT-CPM
Quản lý dự án thường phải đối phó với nhiều loại rủi ro có độ bất định cao
trong cơng tác lập kế hoạch, dự tính chi phí, dự đốn sự thay đổi của cơng nghệ, sự
thay đổi cơ cấu tổ chức…Do đó, quản lý dự án cần coi trọng công tác quản lý rủi ro,
xây dựng các kế hoạch, triển khai các biện pháp phòng chống và giảm thiểu tác hại
của rủi ro. [23, 10]
Với dự án CNTT-CPM, việc quản lý rủi ro chính là các bước nhận diện và
kiểm sốt các yếu tố có thể ảnh hưởng tới kết quả của dự án. Có thể dựa vào kinh
nghiệm hoặc một số tiêu chí nhận dạng. Quản lý rủi ro có vai trị khá quan trọng

trong tồn bộ tiến trình quản lý dự án. Trong cả hai mơ hình và tiêu chuẩn nổi tiếng
được ứng dụng nhiều trong dự án phần mềm là CMMi (Capability Maturity Model
Intergration) của viện Công nghệ phần mềm Hoa Kỳ (SEI) và PMP (Project
Mangement Professional) của viện Quản trị dự án PMI (Project Management
Institute) đều xem quản lý rủi ro là một trong những hoạt động cơ bản nhất của quá
trình quản trị dự án.
1.2.5. Quản lý sự thay đổi của dự án xây dựng và CNTT-CPM
Đối với quản lý hoạt động sản xuất của các chủ thể, nhà quản lý thường nhìn
vào mục tiêu lâu dài của tổ chức để áp dụng các phương pháp, các kỹ năng quản lý
phù hợp. Trong quản lý dự án vì mơi trường của dự án là môi trường biến động do
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-12-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

ảnh hưởng của nhiều nhân tố nên vấn đề cần được đặc biệt quan tâm lại là sự biến
đổi. [23, 10]
Việc kiểm soát tốt các yếu tố biến đổi giúp người quản lý có thể chủ động
trong các tình huống ví dụ như thay đổi hệ thống đột ngột, một qui trình quản lý dự
án mới.
1.2.6 Quản lý nhân sự của dự án xây dựng và CNTT-CPM
Chức năng tổ chức nhân sự giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng vì dự án này thường khơng có tính lặp lại, nhân sự thơng thường
cũng là mới. [23, 11]
Việc quản lý nhân sự thành công là chìa khóa cho các bước triển khai CNTTCPM trong quá trình quản lý dự án xây dựng.
Với việc hiểu rõ được các qui trình quản lý dự án xây dựng nói chung cũng

như quản lý ứng dụng CNTT-CPM nói riêng, sự cần thiết phải tin học hóa q trình
quản lý dự án xây dựng là hướng đi tất yếu của các tổ chức và cơng ty có liên quan
tới lĩnh vực này, đây là nội dung mới trong hoạt động quản lý các dự án xây dựng.
1.3 Những yếu tố đảm bảo việc ứng dụng CNTT-CPM trong quản lý dự án đầu
tư có hiệu quả
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp dùng chỉ tiêu kết nối giữa nguồn lực dự án kết hợp với một hệ
chỉ tiêu bổ xung (công nghệ phần cứng, công nghệ web, công nghệ trao đổi dữ liệu)
để so sánh lựa chọn các phương án ứng dụng CNTT-CPM. [32, 10]
1.3.2. Hệ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá
1.3.2.1. Chỉ tiêu về kết nối nguồn lực: [32, 9]
- Quản lý bản vẽ giảm thiểu rủi ro.
- Tiết kiệm thời gian khai thác thông tin.
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-13-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

- Thay đổi nhanh và dễ dàng với thông tin dự án.
- Lượng hóa được rủi ro khi mất dữ liệu.
- Nhật kí triển khai minh bạch, lưu trữ dễ dàng.
1.3.3. Hệ các chỉ tiêu bổ xung:
- Giao tiếp di động (On-site communicator) [32, 9]
- Hệ thống web [32, 16]
- Hệ thống ứng dụng chạy trên web [32, 16]
1.3.4. Bảy giai đoạn của dự án CNTT–CPM

Bảng 1.3: Các giai đoạn của dự án CNTT – CPM [35]
Mục đích

Các hoạt động

Tài liệu điểm

Cơng sức của

chính

mốc

người/
BQLDA

Xác định

Hiểu vấn đề và

Vấn đề

Đề cương dự án

có ước lượng

Mục tiêu

và tài liệu khả


ban đầu

Kết quả

thi

Đánh giá rủi ro

Bản đặc tả yêu

90%

cầu
Bản các rủi ro
Bản kế hoạch
ban đầu
Đề xuất giải
pháp
Phân tích

Hệ thống tổng

Khảo sát, phân

thể cần phải làm tích hệ thống


Bản đặc tả chức

60%


năng

Thiết kế mức

Kế hoạch triển

tổng thể

khai

Đánh giá lại

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-14-


Luận văn Cao học QTKD
Thiết kế

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

Phân hệ của hệ

Thiết kế hệ

Bản đặc tả thừa

thống làm việc


thống

kế

Quyết định mua

Bản kế hoạch

hay làm

chấp nhận

Duyệt xét chi

Bản kế hoạch

tiết

đã được thơng

30%

qua
Thực hiện

Xây dựng các

Lập trình mua


Bản thiết kế cho

cấu phần

phần mềm

từng cấu phần

10%

Chuyên biệt hóa Kế hoạch kiểm
kế hoach

thử hệ thống
Tài liệu cho
người dùng

Kiểm thử hệ
thống

Hệ thống vận

Kiểm thử từng

Báo cáo kết quả

hành tốt, khơng

phần


tích hợp hệ

có lỗi

Kiểm thử hệ

thống

10%

thống
Đảm bảo chất
lượng
Kiểm thử chấp

Người dùng

Thực hiện qui

Báo cáo kết quả

nhận

chấp nhận hệ

trình trình diễn

quá trình trình

thống


thử đã định

diễn thử

Vận hành và

Vận hành

Bản kế hoạch

hoàn thiện

Chuyển đổi

hỗ trợ

Đánh giá và

Đào tạo

Báo cáo kết quả

phản hồi

Hỗ trợ

đào tạo

Rút kinh


Kinh nghiệm

nghiệm

đúc kết

Vận hành
&

40%

20%

[Nguồn: tác giả tự tổng hợp]

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-15-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

1.3.5. Yếu tố về xu hướng và chính sách của SOS Quốc tế
Qui trình chung khi thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng của Làng SOS
Quốc tế:
 Hoạch định, nằm trong kế hoạch chiến lược của Tổ chức.
 Tổ chức triển khai thực hiện.

 Điều hành và chỉ đạo.
 Giám sát, điều chỉnh và thu thập thông tin dự án
CNTT-CPM là một trong các hạt nhân chính để đảm bảo gắn kết các yếu tố kể
trên nhằm đảm bảo cho một vịng đời dự án có đầy đủ các thuộc tính của nó phục
vụ các mục đích khác nhau như tra cứu, ra quyết định…CNTT-CPM nhằm giúp
Làng SOS Việt Nam đạt các yêu cầu sau trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây
dựng, cụ thể là:
 Theo đúng chủ trương quản lý đầu tư phát triển của SOS Quốc tế.
 Tuân thủ đúng các qui định, tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam.
 Đáp ứng các yêu cầu từ nhà đầu tư về tra cứu, kiểm chứng thơng tin.
Với các chính sách và u cầu hiện nay của SOS Quốc tế, CNTT-CPM chính
là phần lõi của lĩnh vực quản lý dự án xây dựng. Do đó, việc ứng dụng CNTTCPM, nâng cao nhận thức của người sử dụng là vấn đề cần thực hiện sớm để bắt kịp
với xu thế chung của tổ chức.
1.4. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT-CPM trong
quản lý dự án xây dựng
Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT-CPM trong quả lý
dự án xây dựng
1.4.1. Nhân tố con người trong ứng dụng CNTT-CPM
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-16-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

1.4.1.1. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực: [33, 20]
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm các cá nhân với các vai trò, năng
lực, tiềm năng phát triển, kinh nghiệm…khác nhau, liên kết với nhau bởi mục tiêu

chung của tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực là việc hoạch định, thu hút, tuyển chọn,
duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên
nhân lực dựa trên quan điểm con người là vốn quí nhất, với mục tiêu đạt được là kết
quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên. Do đó, quản lý nguồn nhân lực khoa học
mà đồng thời là nghệ thuật trong việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng con người có
hiệu quả nhằm đạt tới năng suất, chất lượng cao của sản phẩm/ dịch vụ mà tổ chức
đó tạo ra, kết hợp hài hịa giữa lợi ích cá nhân và mục tiêu của tổ chức.
Bảng 1.4: Sự khác biệt giữa quản lý nhân sự và quản lý nguồn nhân lực
Tiêu chí đánh giá

Quản lý nhân sự

Quản lý nguồn nhân lực

Quan điểm chung

Lao động là chi phí đầu vào

Nguồn nhân lực là tài sản quí
giá cần phát triển

Mục tiêu đào tạo

Giúp nhân viên thích nghi ở
vị trí của họ

Đầu tư vào phát triển nguồn
nhân lực

Định hướng các hoạt

động

Ngắn hạn và trung hạn

Dài hạn

Quan hệ giữa nhân viên Quan hệ thuê mướn
và chủ

Quan hệ hợp tác bình đẳng, hai
bên cùng có lợi

Lợi thế cạnh tranh

Thị trường và công nghệ

Chất lượng nguồn nhân lực

Cơ sở của năng suất và
chất lượng

Máy móc và Tổ chức

Cơng nghệ+Tổ chức+Chất
lượng nguồn nhân lực

Các yếu tố động viên

Tiền lương + Thưởng và
thăng tiến nghề nghiệp


Tính chất cơng việc+Thăng
tiến+Tiền lương+Thưởng

Thái độ đối với sự thay
đổi

Nhân viên thường chống lại
sự thay đổi

Nguồn nhân lực năng động có
thể thích nghi tốt với sự thay
đổi, đối mặt với thách thức

[Nguồn: tác giả tự tổng hợp]
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-17-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

Quản lý nguồn nhân lực là một lĩnh vực phức tạp và địi hỏi sự tinh tế. Nó
bao gồm nhiều vấn đề như tâm lý, sinh lý, xã hội, triết học…Quản lý nguồn nhân
lực thực chất là quản lý nhân sự nhưng ở cấp độ bao trùm hơn. Quản lý nguồn nhân
lực xuất hiện trong nền kinh tế hiện đại, là một khái niệm rộng và có tính xã
hội cao.
1.4.1.2. Chất lượng nhân lực và cách đánh giá: [33, 22]

Chất lượng nhân lực là mức độ đáp ứng như cầu nhân lực về mặt toàn bộ và
về mặt đồng bộ (cơ cấu) các loại. Nhu cầu nhân lực cho hoạt động của doanh
nghiệp là toàn bộ và cơ cấu các loại khả năng lao động cần thiết cho việc thực hiện,
hoàn thành tốt những nhiệm vụ của tổ chức trước mắt và trong tương lai. Chất
lượng nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định khả năng cạnh tranh của tổ
chức.
1.4.1.3. Mục tiêu quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là hệ thống các quản điểm, chính sách và hoạt động
thực tiễn được sử dụng trong quản lý con người của một tổ chức nhằm đạt được kết
quả tối ưu cho cả tổ chức và nhân viên
1.4.1.4. Nội dung cơ bản quản lý nguồn nhân lực: [33, 24]
- Thu hút và tuyển dụng nhân lực
- Sử dụng và duy trì nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.4.2. Nhân tố chất lượng trong ứng dụng CNTT-CPM
1.4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng: [33, 26]
- Các yếu tố bên ngoài: nhu cầu nền kinh tế và của hội nhập quốc tế và kinh
tế toàn cầu, sự phát triển khoa học kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý vĩ mô.

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-18-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

- Các yếu tố bên trong: con người, phương pháp, kiến thức cập nhật, cơng
nghệ, máy móc, thiết bị, ngun liệu đầu vào.

1.4.2.2. Vấn đề quản lý chất lượng: [33, 27]
Quản lý chất lượng là một khái niệm được phát triển và hoàn thiện liên tục,
thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lượng
và phản ánh sự thích ứng với điều kiện và mơi trường kinh doanh mới.
Theo A. Feigenbaum thì “Đó là một hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu
quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai
những tham số chất lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu dùng
một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng”.
Theo Kaoru Ishikawa thì cho rằng “Quản lý chất lượng là hệ thống các biện
pháp tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc những dịch vụ thỏa
mãn yêu cầu người tiêu dùng”.
Theo ISO 8402: 1999: “Quản lý chất lượng là những hoạt động của chức
năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng và thực hiện thông qua
các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng trong hệ thống chất lượng. Cịn ISO 9000: 2000 thì cho
rằng: “quản lý chất lượng là các hoạt động phối hợp với nhau để điều hành và kiểm
soát một tổ chức về mặt chất lượng”.
1.4.2.3. Công cụ quản lý chất lượng: [33, 29]
- Bảy cơng cụ chính gồm: Phiếu kiểm tra (check sheets), biểu đồ Pareto, biểu
đồ nhân quả, biểu đồ mật độ phân bố, biểu đồ phân tán, đồ thị kiểm soát, các đồ thị.
1.4.2.4. Các phương thức quản lý chất lượng: [33, 29]
- Kiểm tra chất lượng – QI (Quality Inspection)
- Kiểm soát chất lượng – QC (Quality control)

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-19-


Luận văn Cao học QTKD


Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

- Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)
- Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC ( Total Quality Control)
- Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management)
1.4.3. Nhân tố công nghệ trong ứng dụng CNTT-CPM
1.4.3.1. Khái niệm quản lý cơng nghệ: [34, 3]
Trong q trình đổi mới quản lý kinh tế ở Việt Nam, chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều
thuật ngữ kinh tế - kỹ thuật đã du nhập vào Việt Nam, trong số đó có thuật ngữ cơng
nghệ.
Có thể nói cơng nghệ xuất hiện đồng thời với sự hình thành xã hội lồi
người. Từ “Cơng nghệ” xuất phát từ chữ Hy Lạp (τεκηνε - Tekhne) có nghĩa là một
cơng nghệ hay một kỹ năng và (λογοσ - logos) có nghĩa là một khoa học, hay sự
nghiên cứu. Như vậy thuật ngữ technology (Tiếng Anh) hay technologie (Tiếng
Pháp) có nghĩa là khoa học về kỹ thuật hay sự nghiên cứu có hệ thống về kỹ thuật thường được gọi là cơng nghệ học.
Có bốn khía cạnh cần bao qt trong định nghĩa cơng nghệ đó là:
- Khía cạnh “cơng nghệ là máy biến đổi”
- Khía cạnh “cơng nghệ là một cơng cụ”
- Khía cạnh “cơng nghệ là kiến thức”
- Khía cạnh “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”.
Khía cạnh thứ nhất đề cập đến khả năng làm ra đồ vật, đồng thời công nghệ
phải đáp ứng mục tiêu khi sử dụng và thoả mãn yêu cầu về mặt kinh tế nếu nó muốn
được áp dụng trên thực tế. Đây là điểm khác biệt giữa khoa học và cơng nghệ.
Khía cạnh thứ hai nhấn mạnh rằng cơng nghệ là một sản phẩm của con
người, do đó con người có thể làm chủ được nó vì nó hồn tồn khơng phải là “cái
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-20-



Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

hộp đen” huyền bí đối với các nước đang phát triển. Vì là một cơng cụ nên cơng
nghệ có mối quan hệ chặt chẽ đối với con người và cơ cấu tổ chức.
Khía cạnh thứ ba kiến thức của cơng nghệ đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt
động công nghệ là kiến thức. Nó bác bỏ quan niệm cơng nghệ phải là các vật thể,
phải nhìn thấy được. Đặc trưng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đường của khoa
học đối với công nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng không phải ở các quốc gia có các
cơng nghệ giống nhau sẽ đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một cơng nghệ
địi hỏi con người cần phải được đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải ln
cập nhật những kiến thức đó.
Khía cạnh thứ tư đề cập đến vấn đề: công nghệ dù là kiến thức song vẫn có
thể được mua, được bán. Đó là do công nghệ hàm chứa trong các vật thể tạo nên nó.
Trung tâm chuyển giao cơng nghệ khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (The Asian
and Pacific Centre for Transfer of Technology - APCTT) coi công nghệ hàm chứa
trong bốn thành phần; kỹ thuật, kỹ năng con người, thông tin và tổ chức.
Xuất phát từ các khía cạnh trên, chúng ta thừa nhận định nghĩa công nghệ do
Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (Economic and
Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) đưa ra: “Cơng nghệ là kiến
thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thơng tin. Nó
bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc
tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”
1.4.3.2. Các thành phần cấu thành công nghệ: [34, 5]
- Công nghệ hàm chứa trong các vật thể.
- Công nghệ hàm chứa trong kỹ năng công nghệ của con người làm việc
trong công nghệ.

- Công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng cấu trúc tổ chức
- Công nghệ hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu hoá được sử dụng
HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-21-


Luận văn Cao học QTKD

Viện Ktế và Qlý, ĐHBK HN

trong công nghệ.
1.4.3.3. Các đặc trưng của công nghệ: [34, 8]
Muốn quản lý tốt công nghệ cần nắm vững các đặc trưng cơ bản của công
nghệ. Nhiều nước đang phát triển đã không thành công trong việc dựa vào phát triển
công nghệ để xây dựng đất nước, do không nắm vững các đặc trưng này.
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ là một loại hàng hoá nhưng là một
loại hàng hoá đặc biệt. Do là một sản phẩm đặc biệt nên ngồi những đặc trưng như
những sản phẩm thơng thường, cơng nghệ có những đặc trưng mà chỉ cơng nghệ
(sản sinh ra sản phẩm) mới có.
Các đặc trưng của cơng nghệ cần được nắm vững là: chuỗi phát triển của các
thành phần công nghệ, độ phức tạp (mức độ tinh vi) của các thành phần công nghệ,
độ hiện đại của các thành phần cơng nghệ và chu trình sống của cơng nghệ.
1.4.3.4. Chu trình sống của cơng nghệ: [34, 13]
Sự phát triển của một cơng nghệ có qui luật biến đổi theo thời gian. Quản lý
cơng nghệ địi hỏi có sự hiểu biết sâu sắc về chu trình sống của cơng nghệ, đặc biệt
là mối quan hệ của chu trình sống công nghệ với sự tăng trưởng thị trường của nó.
Để hiểu rõ chu trình sống cơng nghệ cần đề cập đến hai đặc trưng khác có liên quan,
đó là giới hạn của tiến bộ cơng nghệ và chu trình sống của sản phẩm.
Một cơng nghệ có các tham số thực hiện, biểu hiện một thuộc tính bất kỳ. Ví

dụ với động cơ của hơi nước là hiệu suất của chu trình nhiệt, với ơ tơ là tốc độ tính
theo km/h… Tiến bộ công nghệ là sự nâng cao những tham số này.
Quy luật biến đổi của khối lượng một sản phẩm bán được trên thị trường
theo thời gian được gọi là chu trình sống của sản phẩm.
Trong thời gian tồn tại của một công nghệ, công nghệ luôn biến đổi: về tham
số thực hiện của công nghệ; về quan hệ với thị trường…

HV: Mai Thanh Việt, CH 2010-2012

-22-


×