Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Bài Thuyết Trình Phương Ngữ Nam Bộ Môn Phương Ngữ Và Phương Ngữ Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LỚP NGƠN NGỮ KHĨA 2010

BÀI THUYẾT TRÌNH

PHƯƠNG NGỮ NAM BỘ

Mơn: Phương ngữ và phương ngữ tiếng Việt

GVGD: TS. Lê Khắc Cường

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 12 năm 2012


MỤC LỤC
I.

DẪN LUẬN: ...................................................................................................................... 5

II. NỘI DUNG ........................................................................................................................ 6
1.

KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÍ CỦA VÙNG PHƯƠNG NGỮ NAM BỘ:.............................. 6

2.

NGỮ ÂM: ......................................................................................................................... 7
2.1.Âm đầu: ....................................................................................................................... 7
2.1.1.Những hiện tượng biến đổi phụ âm đầu: ................................................................ 7
2.1.2.Bảng hệ thống phụ âm đầu trong phương ngữ Nam Bộ: ..................................... 11


2.2. Phần vần ................................................................................................................... 12
2.2.1. Âm đệm: ................................................................................................................ 12
2.2.1.1. Xét trong mối quan hệ với phụ âm đầu: ....................................................... 12
2.2.1.2.Xét trong mối quan hệ với nguyên âm: .......................................................... 13
2.2.2.Âm chính:............................................................................................................... 14
2.2.2.1. Biến đổi giữa nguyên âm dòng trước với nguyên âm dòng trước: ............... 14
2.2.2.2. Biến đổi giữa nguyên âm dòng giữa với nguyên âm dòng giữa:................... 15
2.2.2.3. Biến đổi giữa nguyên âm dòng sau với nguyên âm dòng giữa: .................... 15
2.2.2.4.Biến đổi giữa nguyên âm dòng sau với nguyên âm dòng sau: ....................... 16
2.2.3.Âm cuối: ................................................................................................................. 17
2.2.3.1.Biến đổi giữa hai phụ âm cuối /n-/ và /ŋ-/: ..................................................... 17
2.2.4. Bảng hệ thống vần trong ngôn ngữ Nam Bộ: ...................................................... 19
2.2.

Hệ thống thanh điệu:............................................................................................. 20

3.Từ vựng trong phương ngữ Nam Bộ. ................................................................................. 21
3.1.Khái quát từ vựng Nam Bộ ....................................................................................... 21
3.1.1.Nguồn gốc : ............................................................................................................ 21
3.1.2.Đặc trưng riêng: .................................................................................................... 21
3.1.3.Mật độ sử dụng: ..................................................................................................... 23
3.2.

Nhóm từ vựng phương ngữ Nam Bộ .................................................................... 24

3.2.1.

Từ chỉ “riêng” có ở Nam Bộ ............................................................................. 24

3.2.2.


Từ chỉ địa danh ................................................................................................ 25

3.2.2.1. Địa danh chỉ địa hình: ................................................................................. 25
3.2.2.2.Từ địa phương chỉ cây cối............................................................................... 28
2


3.2.2.3. Một số từ khác chỉ các con vật sinh sống ở địa phương:............................ 29
3.2.2.4. Mặt khác, một số từ chỉ tính chất của sự việc: .............................................. 29
3.2.2.5. Ngồi ra, một số từ chỉ đồ vật: .................................................................... 29
3.2.3.

Từ xưng hô ........................................................................................................ 29

3.2.3.1. Các từ để xưng hô trong tiếng Việt:............................................................ 29
3.2.3.2. Từ xưng hô trong phương ngữ Nam Bộ: .................................................... 29
3.2.4.
3.3.

Từ nghề nghiệp, biệt ngữ, tiếng lóng ................................................................ 32

Nhóm từ vay mượn ............................................................................................... 34

3.3.1.

Vay mượn các phương ngữ khác ( Bắc Bộ, Trung Bộ) .................................... 34

3.3.2.


Vay mượn các dân tộc thiểu số và nước ngoài ................................................. 36

3.3.2.1. Những từ mượn gốc dân tộc thiểu số .......................................................... 36
3.3.2.2. Từ mượn có nguồn gốc nước ngồi............................................................. 38
3.4.

Nhóm từ biến thể ................................................................................................... 39

3.5.

Ngữ cố định ........................................................................................................... 41

3.5.1.

Khái niệm – Đặc điểm ....................................................................................... 41

3.5.2.

Phân loại ............................................................................................................ 41

3.5.2.1. Quán ngữ ..................................................................................................... 41
3.5.2.2. Thành ngữ ................................................................................................... 42
3.5.2.3. Tục ngữ ........................................................................................................ 44
3.6.

Sự thâm nhập của phương ngữ Nam Bộ đến từ toàn dân ................................... 45

4. So sánh sự khác biệt ngữ pháp giữa PNNB và PNBB để làm nổi bật một số điểm ngữ
pháp ở PNNB: ........................................................................................................................ 48
4.1.


Quan niệm về sự khác biệt giữa phương ngữ và NNTD về phương diện ngữ pháp:
48

4.2.

Có những từ về nghĩa thì khơng có sự khác biệt giữa phương ngữ và NNTD .... 48

4.2.1.

Hiện tượng rút gọn:........................................................................................... 48

4.2.1.1. Kiểu thu gọn hai từ thành một từ bằng cách dùng thanh hỏi để biến âm từ
thứ nhất, cũng ảnh hưởng đặc biệt tới PNNB. .......................................................... 48
4.2.1.2. Hiện tượng rút gọn từ phiếm định và từ chỉ định đi kèm các từ chỉ lượng
cũng làm nên sự khác biệt về ngữ pháp của PNNB: ................................................. 49
4.2.2.

PNNB thường dùng từ “có” để nêu sự tồn tại của sự vật. ............................... 50

4.2.3.

Hiện tượng biến đổi thanh điệu để tạo ra các từ mang ý nghĩa mới . ............. 51
3


4.2.2.

Sự khác biệt trong kết cấu trỏ ý nghĩa tuyệt đối : ............................................ 51


4.2.2.1. Dùng cụm từ “không hà” đặt cuối câu để trỏ sự khẳng định tuyệt đối. .... 51
4.2.2.2. Từ “hết” ở PNBB cũng như ở PNNB đều được dùng để biểu thị ý nghĩa
tuyệt đối . Tuy nhiên, trong PNNB chúng ta gặp: ..................................................... 51
4.2.2.3. Về từ “mỗi” chúng ta cịn gặp lối nói: ........................................................ 52
4.2.3.

Cách dùng ngữ khí và tiểu từ: .......................................................................... 53

4.2.4.

Những khác biệt ngữ pháp về giới từ: nơi/ ở................................................... 53

4.2.5.

Những kết hợp đặc biệt:.................................................................................... 54

III. KẾT LUẬN: ..................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 56

4


I. DẪN LUẬN:
Tiếng Việt rất đa dạng và phong phú, là ngơn ngữ tồn dân và được sử dụng trên hầu
hết lãnh thổ Việt Nam để làm công cụ giao tiếp cho người Việt nói chung. Tuy nhiên, tùy
theo từng vùng miền sử dụng chúng tiếng Việt được chia thành từng ngơn ngữ riêng. Ngơn
ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương. Tùy vào sự khác
nhau giữa kinh tế và xã hội giữa những địa phương này thì ngơn ngữ của chúng cũng sẽ
khác nhau.
Ở Viêt Nam chủ yếu có ba vùng phương ngữ chính: phương ngữ bắc (Bắc Bộ), phương

ngữ Trung (Bắc Trung Bộ), phương ngữ Nam (Nam Trung Bộ và Nam Bộ). Tất nhiên
phương ngữ vùng nào sẽ được vùng đó sử dụng để giao tiếp, nhưng nhìn chung phương
ngữ Bắc vẫn được sử dụng rộng rãi hơn, ví dụ như trên các phương tiện truyền thông đại
chúng hay các văn bản hành chính, khoa học, thời sự, v.v… Các phương ngữ khác nhau
chủ yếu ở ngữ âm rồi đến từ vựng, cuối cùng là vài sự khác biệt về ngữ pháp. Tuy nhiên,
với xu hướng ngôn ngữ hiện tại, ta cũng có thể thấy được mối quan hệ phức tạp giữa tiếng
Việt toàn dân và tiếng Việt phương ngữ hiện nay. Lý do là vì, sự di chuyển mạnh mẽ của
dòng người giữa ba miền Bắc-Trung- Nam, giữa các địa phương cũng như trong nội bộ của
một địa phương đang tạo ra những xáo trộn đáng kể giữa các phương ngữ tiếng Việt và
giữa phương ngữ với tiếng toàn dân. Chẳng hạn, các ngôn từ thuộc phương ngữ Nam Bộ
đang tràn ra tiếng Việt toàn dân cũng như tiếng Việt phương ngữ Bắc Bộ và Trung Bộ. Ví
dụ: trễ, kẹt, mắc, nhí, trái cây, heo, bơng, chả giị, mắc cỡ, thắng, banh, ráng...; có sự pha
trộn các yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách giao tiếp giữa các vùng miền, tạo
ra một dạng phương ngữ tiếng Việt mới. Ví dụ, sử dụng tiếng Việt phương ngữ Bắc Bộ lại
pha yếu tố phương ngữ Nam Bộ, sử dụng yếu tố phương ngữ Nam Bộ lại pha yếu tố
phương ngữ Bắc Bộ, hoặc sử dụng tiếng Việt phương ngữ Trung Bộ lại pha yếu tố phương
ngữ Bắc Bộ và Nam Bộ, từ đó tạo ra một biến thể tiếng Việt pha trộn. Từ đó có thể thấy,
phương ngữ Nam Bộ nhìn chung đang có những tác động mạnh mẽ đến ngơn ngữ tồn dân
cũng như các phương ngữ vùng miền khác. Bài nghiên cứu này chúng tôi tập trung làm rõ
đặc điểm ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng của phương ngữ Nam Bộ, từ đó có thể hiểu rõ hơn
về một phương ngữ lớn và mang tầm ảnh hưởng rộng rãi đến ngơn ngữ tiếng Việt nói
chung.

5


II. NỘI DUNG
1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA LÍ CỦA VÙNG PHƯƠNG NGỮ NAM BỘ:
- Về phạm vi: vùng phương ngữ Nam Bộ gần như trùng khít với vùng văn hóa
Nam Bộ cũng đồng thời là vùng địa lí hành chính Nam Bộ, bao gồm địa bàn 19 tỉnh

thành: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa- Vũng Tàu, thành phố
Hồ Chí Minh, Long An, Tiền giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp,
thành phố Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà
Mau. Chia làm ba khu vực là Đông Nam Bộ, Sài Gịn và Tây Nam Bộ
- Về vị trí địa lí: phía Tây giáp Vịnh Thái Lan, phía Đơng và Đơng Nam giáp
biển Đơng, phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia và một phần phía Tây Bắc giáp
Nam Trung Bộ.
- Về địa hình: Đây là vùng đồng bằng sơng nước rất đặc trưng với sơng ngịi,
kênh rạch chằng chịt; địa hình tương đối bằng phẳng, đồi núi không nhiều, tập trung
chủ yếu ở miền Đơng với độ cao trung bình thấp (khoảng 700m).
- Về cách thức sinh sống của người dân Nam Bộ:
+ Cách thức hoạt động sản xuất: mang đặc trưng đồng bằng sông nước rõ
nét nhất, đồng thời cũng đa dạng nhất so với các vùng miền khác: Ở Nam Bộ truyền
thống nông nghiệp lúa nước của người Việt được phát huy ở mức tối đa (Nam Bộ sản
xuất trên 50% lượng lúa của cả nước), đây cũng là nơi sản xuất 70% trái cây của cả
nước. Và do sở hữu một vùng sông nước giàu thủy sản và có ba mặt giáp biển nên
Nam Bộ cũng là một ngư trường giàu có nhất nước, là cơ sở để phát triển các nghề
đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
+Việc giao thương, đi lại cũng mang đặc thù sông nước rất rõ ràng: Khi
giao thông đường bộ chưa phát triển thì hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt
khơng những khơng là rào cản mà cịn là con đường đi lại, vận chuyển dễ dàng và
được ưa chuộng nhất của người dân Nam Bộ. Chính vì vậy, từ xưa, các trung tâm
giao thương lớn của vùng đều được hình thành ven bờ sơng, rạch để thuận lợi cho
việc mua bán và vận chuyển hàng hóa. Đặc biệt ở miền Tây Nam Bộ cịn có các chợ
nổi (chợ nổi Long Xuyên – An Giang, Cái Răng – Cần Thơ, Phụng Hiệp – Hậu
Giang, Cái Bè – Tiền Giang…) mà ở đó mọi hoạt động từ mua bán đến sinh hoạt
thường nhật đều diễn ra trên sông nước.
+ Về ăn uống: Cơ cấu bữa ăn của người Nam Bộ thể hiện rõ cuộc sống của
cư dân miền sông nước với thức ăn chính là thủy hải sản. Và một món ăn mang nét
6



đặc trưng của người Nam Bộ chính là mắm – là một món ăn dân dã nhưng cũng đồng
thời là một đặc sản mang đậm hương vị quê hương.
+ Về cư trú: Một mặt do điều kiện tự nhiên tác động, mặt khác do lối sống
phóng khống, dễ hịa nhập, dễ thích nghi, “rày đây mai đó” nên nhà ở của người
Nam Bộ thường tạm bợ hoặc họ có thể sinh sống trên ghe, thuyền…đặc biệt là có
khả năng sống chung với lũ.
Do địa hình bằng phẳng cùng với sự thích nghi một cách mạnh mẽ với cảnh
sơng nước của người dân bản xứ nên toàn vùng đất Nam Bộ hầu như khơng có sự
khác biệt về sâu sắc về văn hóa, đặc biệt là về ngơn ngữ - một yếu tố vốn bị tác động
mạnh mẽ bởi môi trường, địa lí. Chính vì vậy, đi khắp các tỉnh của vùng Nam Bộ ta
rất khó bắt gặp những đặc điểm ngôn ngữ khác biệt nhau. Phải tinh tế và am hiểu
nhiều về phương ngữ Nam Bộ mới có thể nhận ra một vài điểm sai khác rất nhỏ về
ngữ âm giữa các địa phương.
2. NGỮ ÂM:
2.1.Âm đầu:
2.1.1.Những hiện tượng biến đổi phụ âm đầu:
a)

Bj, Dj, Zj, chj, kj, tl: Đây là những phụ âm kép mà yếu tố thứ hai là âm đệm,

hay là một thuộc tính của âm đầu hiện nay chưa rõ. Theo GS. Hoàng Thị Châu, yếu tố thứ
hai là một thuộc tính của phụ âm đầu nhưng trước đây đã từng lầm tưởng là âm đệm.
Phụ âm Bj hiện nay là một phụ âm môi – môi xát hữu thanh. Theo như sự miêu tả của
A.de.Rhodes cách đây hơn ba thế kỷ: “Có hai âm B, một âm khơng hồn tồn giống với âm
b của chúng ta. Khi phát âm, luồng khơng khí khơng thốt mà được hút vào. Cịn âm B kia
thì khơng hồn tồn giống âm v của chúng ta, cũng không bật hơi mạnh mà hai mơi hé mở
trong khi phát âm. Đó là một âm môi như trong tiếng Do Thái cổ, chứ không phải âm răng”
Phụ âm Dj (thổ ngữ Bắc Bình Trị Thiên) có phương thức cấu âm như Bj, là phụ âm

xát hữu thanh, ngạc hóa mạnh. Nhưng nó là phụ âm đầu lưỡi – răng, có thể so sánh với phụ
âm đầu của các từ this, that, the trong tiếng Anh. (Để tiện việc in ấn, j chỉ là ký hiệu ghi lại
hiện tượng ngạc hóa mạnh, D là phần chữ quốc ngữ)
Như vậy, từ điển của A.de.Rhodes đã ghi lại một dãy phụ âm xát hữu thanh ngạc hóa
mạnh, bao gồm Bj, Dj, Zj và G của tiếng Việt đầu thế kỉ XVII.

7


Sang đến thế kỷ XX, trong phương ngữ Bắc Bộ và phương ngữ Trung có sự mất đi
hiện tượng ngạc hóa (tức mất j) ở những phụ âm kép tàn dư, kết quả tạo thành sẽ là các phụ
âm xát như v, z, Z (sau đó chuyển thành z). Phương ngữ Nam thì ngược lại, yếu tố ngạc hóa
lấn át phụ âm trước nó và biến thành phụ âm đầu j ở cả ba trường hợp. Phụ âm j có ba
nguồn gốc khác nhau ấy phát âm hoàn toàn giống nhau: là phụ âm mặt lưỡi, ngạc, xát, hữu
thanh. Cũng có thể đồng nhất nó với bán phụ âm hoặc bán nguyên âm j.
Vậy, trong các phương ngữ phía Nam, bán nguyên âm j đã xuất hiện ở vị trí âm đầu
và xuất hiện với một tần số khá cao tạo nên sự khu biệt khá lớn giữa phương ngữ Nam với
phương ngữ Bắc và phương ngữ Trung, vì nó đã thay thế cho ba phụ âm /v/ (v), /z/ (d), /z/
(gi) ở các phương ngữ khác.
Xét các ví dụ:
vỗ về /vo3 ve2/ - jỗ jề /jo3 je2/
vội vàng /voj6 vaŋ2/ - jội jàng /joi6 jang2/
véo von /vɛw5 vɔn1/ - jéo jon /jɛw5 jɔn1/
dỗ dành /zo3zɛ̆ŋ2/ - jỗ jành /jo3jɛ̆ŋ2/
dung dăng /zuŋ1 zăŋ1/ - jung jăng /juŋ1 jăŋ1/
dai dẳng /zaj1 zăŋ4/ - jai jẳng /jaj1 jăŋ4/
giặc giã /zăk6 za4/ - jặc jã /jăk6 ja4/
giòn giã /zɔn2 za3/ - jòn jã /jɔn2 ja3/
giữ gìn /zɯ3 zin2/ - jữ jìn /jɯ3 jin2/
b)


Sự tác động của âm đệm /-w-/ đến các phụ âm mạc và hầu đứng trước nó như

/k/, /ŋ/, /h/, /ʔ/ đã làm xuất hiện âm /-w-/ ở vị trí phụ âm đầu. Như vậy, bán nguyên âm /-w/ đứng trong hệ thống phụ âm đầu của các phương ngữ Nam có thể xem là đặc trưng khu
biệt nó với các vùng phương ngữ khác trên cả nước.
/ʔw/ – /w/: oan /ʔwan1/ - wang /waŋ1/
uyên /ʔwen1/ - wiêng /wieŋ1/
uy /ʔwi1/ - wi /wj1/
8


/hw/ – /w/: hoa huệ /hwa1 hwe6/ - wawệ /wa1 we6/
huy hoàng /hwi1 hwaŋ2/ - wi wàng /wi1waŋ2/
huênh hoang /hweŋ1 hwaŋ1/ - wênh wang /weŋ1 waŋ1/
/ŋw/ – /w/: nguyễn /ŋwien3/ - wiễng /wieŋ3/
ngoại /ŋwaj6/ - wại /waj6/
nguy /ŋwi1/ - wi /wi1/
/kw/ – /w/:qua /kwa1/ - wa /wa1/
quên /kwen1/ - wên /wen1/
Ngoài ra, dưới sự tác động của âm đệm, phụ âm kh /x/ cịn chuyển hóa thành phụ âm
ph /f/. Tuy nhiên, phụ âm /x/ trong trường hợp này vẫn cịn giữ lại những tính chất khác
như khe xát, vơ thanh chứ khơng bị biến đổi hồn tồn. Ví dụ:
/xw/ – /w/: khoai lang /xwaj1 laŋ1/ - phai lang /faj1 laŋ1/
Khuya khoắt /xwie1 xwăk5/ - phia phắc /fie1 făk5/
khóa /xwa5/ - phá /fa5/
khỏe /xwe3/ - phẻ /fe3/
khoái /xwaj5/ - phái /faj5/
/ɣw/ biến thành một phụ âm môi, tuy vẫn giữ phương thức cấu âm xát hữu thanh là
/v/, nhưng rồi nó lại biến đổi một lần nữa thành /j/ như tất cả những từ bắt đầu bằng /v/.
/ɣw/ – /v/ - /j/: bà góa /ba2 ɣwa5/ - bà vá /ba2 va5/ - bà giá /ba2 ja5/

c)

Phương ngữ Nam Bộ vẫn chưa có sự phân biệt giữa các âm bẹt lưỡi với quặt

lưỡi, giữa âm đầu lưỡi với gốc lưỡi trong giao tiếp thường ngày. Ví dụ:
/ʈ/ - /c/: trong trắng /ʈɔŋ1ʈăŋ5/ - chong chắng /cɔŋ1 căŋ5/
trời /ʈɤj2/ - chời /cɤj2/
trước /ʈɯɤk5/ - chước /cɯɤk5/
/ʂ/ - /s/: sao sáng /ʂaw1 ʂaŋ5/ - xao xáng /saw1 saŋ5/
sặc sỡ /ʂăk6 ʂɤ3/ - xặc xỡ /săk6 sɤ3/
Ở Tây Nam Bộ cịn có sự chuyển hóa giữa âm rung r /z/ thành âm gốc lưỡi g, gh/ɣ/.

9


Ví dụ:
/z/ - /ɣ/: rổ rá /zo4 za5/ - gổ gá /ɣo4 ɣa5/
ròng rã /zɔ̆ŋ2 za3/ - gòng gả /ɣɔ̆ŋ2 ɣa4/
d)

Tại một số địa phương ở Tây Nam Bộ, điển hình là Bến Tre cịn có hiện

tượng phát âm tr /ʈ/ thành t /t/. Ví dụ:
/ʈ/ - /t/: trong trắng /ʈɔ̆ŋ1 ʈăŋ5/ - tong tắng /tɔ̆ŋ1tăŋ5/
Bến Tre /ben5ʈɛ1/ - Bến Te /bən5 tɛ1/
 Tiểu kết:
Sự biến đổi các phụ âm đầu (quặt lưỡi → bẹt lưỡi, môi-răng → ngạc…) trong phương
ngữ Nam Bộ có thể là do nhiều nguyên nhân:
Về mặt xã hội, một mặt là do sự chi phối của các yếu tố lịch sử (khai khẩn, mở mang
dần về phía Nam, có sự gián tách so với tiếng Việt chuẩn). Mặt khác là do bản tính chất

phát, giản dị, phóng khống của con người trên vùng đất biền này: linh hoạt, dễ thích nghi
với mơi trường mới, ln có những thay đổi kịp thời theo hướng đơn giản và thuận tiện để
phù hợp với điều kiện sinh hoạt - lao động của mình.
Về mặt ngữ âm, hiện tượng chuyển từ âm quặt lưỡi sang đầu lưỡi, đồng hóa âm đệm
ở một số phụ âm còn là kết quả tất yếu của quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ.

10


2.1.2.Bảng hệ thống phụ âm đầu trong phương ngữ Nam Bộ:
Âm vị

Âm vị phương ngữ

tiếng Việt

Nam Bộ

b

/b-/

/b-/

m

/m-/

/m-/


v

/v-/

/j/

Chữ viết

 /f-/
ph

/f-/

 /w-/ (trường
hợp /f/ đứng trước /-w-/)

t

/t-/

/t-/

th

/th/

/th/

d


/d-/

/j-/

n

/n-/

/n-/

x

/s-/

/s-/

s

/ʂ-/

 /ʂ-/
 /s-/

l

/l-/

/l-/

ch


/c-/

/c-/

tr

/ʈ-/

 /ʈ-/
 /c-/

nh

/ɲ-/

/ɲ-/

kh

/x-/

/x-/
 /h-/

h

/h-/

 /w-/ (trường

hợp /h/ đứng trước /-w-/)

r

/ʑ-/

/j-/

d, gi

/z-/

/j-/

c, k

/k-/

/k-/

11


qu

/k-/

/w-/

g, gh


/ɣ-/

/ ɣ-/

ng, ngh

/ŋ-/

/ŋ-/
 /ʔ-/

ʔ

/ʔ-/

 /w-/ (trường
hợp / ʔ-/ đứng trước /-w-/)

Như vậy, hệ thống phụ âm đầu trong phương ngữ Nam Bộ gồm 23 phụ âm, bao gồm
các phụ âm uốn lưỡi như phương ngữ Trung /ʂ/, /ʈ/, /ʑ/. Tuy nhiên, càng xuôi về miền Tây
Nam Bộ, ba phụ âm trên càng bị biến đổi khá mạnh, đặc biệt là phụ âm /ʑ/.So với các
phương ngữ khác thì phương ngữ Nam thiếu phụ âm /v/ nhưng bù lại có thêm phụ âm /w/,
khơng có phụ âm /z/ nhưng thay vào đó lại có thêm phụ âm /j/.
2.2. Phần vần
2.2.1. Âm đệm:
2.2.1.1. Xét trong mối quan hệ với phụ âm đầu:
Trong phương ngữ Nam, âm đệm /-w-/ triệt tiêu hoàn tồn những phụ âm phía sau,
tức là những phụ âm răng, lợi, ngạc. Ví dụ:
Tuyêntruyền /twien1 ʈien2/ - tiêng triềng /tieŋ1 ʈieŋ2/

duyên /zwien1/ - diêng/jieŋ1/
tuyết /twiet5/ - tiếc /tiek5/
Âm đệm /-w-/ tác động đến các phụ âm mạc và hầu theo lối đồng hóa ngược tạo nên
hai kiểu biến đổi (đã được trình bày ở mục 1.1).
a)

Kiểu thứ nhất là đồng hóa hồn tồn phụ âm đầu đứng trước nó như /k/, /ŋ/,

/h/, /ʔ/, kết quả là làm xuất hiện một phụ âm /-w-/ ở vị trí phụ âm đầu. Gọi là đồng hóa
hồn tồn vì dù nó là phụ âm hầu hay âm mạc, vô thanh hay hữu thanh, tắc hay xát đều
không để lại một dấu vết khu biệt nào (phần này đã được trình bày ở mục 1.1).

12


Kiểu thứ hai là đồng hóa bộ phận, tức là phụ âm chỉ bị mơi hóa, cịn những

b)

tính chất được khác được giữ lại. Điển hình như phụ âm kh /x/, khi đứng trước âm đệm /w-/ thì bị chuyển hóa thành âm ph /f/ nhưng vẫn giữ lại những tính chất khác như khe xát,
vơ thanh.
2.2.1.2.Xét trong mối quan hệ với nguyên âm:
- Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, âm đệm /-w-/ khi đứng trước nguyên âm â /ɤ̆/
thì sẽ chuyển nguyên âm này thành nguyên âm ư /ɯ/ đồng thời kéo theo sự chuyển đổi về
âm cuối /n/, /t/ thành /ŋ/, /k/:
chuẩn /cwɤ̆n4/ - chửng /cɯŋ4/
luật /lwɤ̆t6/ - lực /lɯk6/
thuận /thwɤ̆n5/ - thựng /thɯŋ5/
- Trong phương ngữ Nam Bộ, nguyên âm a /a/ khi đứng sau âm đệm /-w-/ thì ngay
lập tức bị đồng hóa. Xét ví dụ:

loan /lawn1/ - lon /lɔn1/
tốn /twan5/ - tón /tɔn5/
chống /cwaŋ5/ - chón /cɔn5/
Để tránh hiện tượng đồng âm gây nhiễu thông tin, đối lập trong âm tiết lúc này không
nằm ở âm đệm mà chuyển sang ngun âm. Tính trịn môi của âm đệm /-w-/ trong những
âm tiết trên sẽ chuyển hoàn toàn sang nguyên âm a /a/, biến a thành ngun âm trịn mơi.


Tiểu kết:

Như vậy, thơng qua những ví dụ đã dẫn có thể kết luận, âm đệm /-w-/ đang biến mất
trong phương ngữ Nam Bộ. Mặc dù âm đệm /-w-/ cũng đóng vai trị khá lớn trong âm tiết,
tuy nhiên người dân Nam Bộ đã bỏ qua yếu tố này trong quá trình phát âm. Nguyên nhân là
do người Nam Bộ ln có xu hướng đơn giản hóa cách phát âm và điều này trở thành thói
quen cho cả cộng đồng. Các từ có sự kết hợp của âm đệm thường phải trịn mơi gây khơng
ít khó khăn trong việc phát âm. Người từ vùng khác đến thường khơng hiểu lắm khi nghe
người Nam Bộ nói chuyện và cho rằng người Nam Bộ phát âm sai, từ đó sự thể hiện trên
chữ viết cũng sai theo. Tuy nhiên thực tế thì khơng phải vậy, đó chỉ là cách nói thường
ngày để đơn giản hóa cách phát âm, ít tốn năng lượng. Đây cũng chính là một trong những
13


đặc trưng quan trọng, khu biệt phương ngữ Nam Bộ với các vùng phương ngữ khác trên
đất nước.
2.2.2.Âm chính:

Phương ngữ Nam Bộ có đầy đủ âm chính giống hệ thống âm chính của tiếng Việt
mặc dù vẫn có một số hiện tượng biến đổi như:
2.2.2.1. Biến đổi giữa nguyên âm dòng trước với nguyên âm dòng trước:
 /i/ - /e/:

bệnh /beŋ6/- bịnh /biŋ6/
mênh mông /meŋ1 moŋ1/- minh mông /miŋ1 moŋ1/
mệnh lệnh /meŋ6 leŋ6/ - mịnh lịnh /miŋ6 liŋ6/
kềnh càng /keŋ2 kaŋ2/- kình càng /kiŋ2 kaŋ2/
thênh thang / theŋ1 thaŋ1/ - thinh thang / thiŋ1 thaŋ1/
êm ái /ʔem1 ʔaj5/ - im ái /ʔim1 ʔai5/
kềm chế /kem2 ce5/ - kìm chế /kim2 ce5/
bếp /bep5/ – bíp /bip5/
nếp /nep5/ – níp /nip5/
con nghêu /kɔn1 ŋew1/ – con nghiu /kɔn1 ŋiw1/
nếu /new5/ – níu /niw5/

14


 /ie/ - /i/:
tiêm chích /tiem1 cik5/ – tim chích /tim1 cik5/
tìm kiếm /tim2 kiem5/ – tìm kím /tim2 kim5/
thiệp mời /thiep6 mɤj2/ – thịp mời /thip6 mɤj2/
hiếu thảo /hiew5 thaw4/– híu thảo /hiw5 thaw4/
chiếu /ciew5/ – chíu /ciw5/
2.2.2.2. Biến đổi giữa nguyên âm dòng giữa với nguyên âm dòng giữa:
 /ɯ/ (ư) - /ɤ /(ơ):
gửi /ɣɯj4/ - gởi /ɣɤj4/
thư/tʰɯ1/ - thơ /tʰɤ1/
 /ɤ̆/ - /ɯ/ - /ă/:
bậc /bɤ̆k6/ - bực /bɯk6/
chân /cɤ̆n1/ - chưng /cɯŋ1/
dâng /zɤ̆ŋ1/ - dưng /jɯŋ1/
thật /tʰɤ̆t6/ - thực / tʰɯk6/

gật /ɣɤ̆t6/ - gặt /ɣăt6/
trật /ʈɤ̆t6/ - trặk /ʈăk6/
 /ɯɤ/ - /ɯ/ - /ɤ/:
lượm/lɯɤm6/- lựm/lɯm6/ hoặc lợm /lɤm6/
cưỡi /kɯɤi3/ - cửi /kɯj4/ hoặc cởi /kɤj4/
bướm/bɯɤm5/–bớm/bɤm5/
cướp /kɯɤp5/ – cớp /kɤp5/
2.2.2.3. Biến đổi giữa nguyên âm dòng sau với nguyên âm dòng giữa:
 /o/ - /ɤ/:
trộm /ʈom6/ – trợm /ʈɤm6/
chôm chôm /com1 com1/ – chơm chơm /cɤm1 cɤm1/
hộp /hop6/ – hợp /hɤp6/
tốp ca /top5 ka1/ – tớp ca /tɤp5 ka1/
15


 /ɔ/ - /ɤ/:
Bom /bɔm1/ – bơm /bɤm1/:
móm mém /mɔm5 mɛm5/ – mớm mém /mɤm5 mɛm5/:
cuộc họp /kuok6 hɔp6/ – cuộc hợp /kuok6 hɤp6/
 /uo/ - /ɯ/ - /ɤ/:
luộm thuộm /luom6 thuom6/ – lựm thựm/ lɯm6 thɯm6/ - lợm thợm
/lɤm6 thɤm6/
buồm /buom2/ – bờm /bɤm2/
2.2.2.4.Biến đổi giữa nguyên âm dòng sau với nguyên âm dòng sau:
 /o/ - /u/:
thối /tʰoj5/- thúi /tʰuj5/
tôi /toj1/ - tui /tuj1/
 /uo/ - /u/:
con muỗi /kon1 muoj3/– con mũi /kon1 muj3/

trái chuối /ʈai5 cuoj5/ – trái chúi/ʈaj5 cuj5/
cuối cùng /kuoj5 kuŋ2/ - cúi cùng /kuj5 kuŋ2/
Ngoài những hiện tượng biến đổi dễ nhận thấy trên đây, phương ngữ Nam Bộ cịn có
hiện tượng phát âm chuyển đổi khuôn vần/ɯw/(ưu) hay /ɯɤu/ (ươu) thành /u/ (u) trong
phương ngữ Nam Bộ:
Ví dụ: mưu trí /mɯw1 ʈi5/ - mu trí /mu1 ʈi1/
rượu bia /ʑɯɤw6 bie1/ - rụ bia /ʑu6 bie1/
Sự chuyển đổi giữa nguyên âm a ngắn /ă/ và nguyên âm a dài /a/ cũng là một trong
những đặc trưng đáng chú ý của phương ngữ Nam Bộ:
máu/măw5/ - máo /maw5/
tay /tăj1/ - tai /taj1/
sáu /şăw5/ - sáo /şaw5/
máy /măj5/ - mái /maj5/

16


 Tiểu kết:
Có thể thấy, sự tác động giữa nguyên âm và phụ âm cuối đã tạo ra những biến đổi lớn
về cả hai phía nguyên âm và phụ âm, làm thay đổi hẳn hệ thống vần trong phương ngữ
Nam Bộ cả về số lượng lẫn chất lượng, hết sức phức tạp. Vì có nhiều vần trùng nhau
(ngun âm đơi trở thành nguyên âm đơn) nên phương ngữ Nam Bộ có số vần giảm hẳn so
với phương ngữ Bắc Bộ. Học sinh miền Nam hay mắc lỗi chính tả do lẫn lộn nguyên âm
đơn với nguên âm đôi.
2.2.3.Âm cuối:

Phương ngữ Nam Bộ cũng có đầy đủ 8 âm cuối /p-, t-, k-, m-, n-, ŋ-, -w, -j/ giống như
hệ thống âm cuối của tiếng Việt. Tuy nhiên, cặp phụ âm cuối /n-/, /t-/ đang có xu hướng
biến đổi thành cặp phụ âm /ŋ-/, /k-/ trong quá trình phát âm.
2.2.3.1.Biến đổi giữa hai phụ âm cuối /n-/ và /ŋ-/:

-

Trong kết hợp với nguyên âm dòng trước:
lên men /len1 mɛn1/ – lên meng /len1 mɛŋ1/
hoa sen /hwa1ʂɛn1/ – hoa seng /hwa1ʂɛŋ1/
tiền /tien2/ – tiềng /tieŋ2/

con kiến /kɔn1 kien5/ – con kiếng /kɔn1 kieŋ5/
-

Trong kết hợp với nguyên âm dòng giữa:
sơn /ʂɤn1/ – sơng /ʂɤŋ1/
lớn /lɤn5/ – lớng /lɤŋ5/
hoa lan /hwa1lan1/ – hoa lang /hwa1 laŋ1/
tan nát /tan1 nat5/ – tang nác /taŋ1 nak5/
dặn dò /dăn6 dɔ2/ – dặng dò /dăŋ6 dɔ2/
17


lặn lội /lăn6 loj6/ – lặng /lăŋ6 loj6/
chân tay /cɤ̆n1 tăj1/ – chưng tay /cɯŋ1 tăj1/
sân /ʂɤ̆n1/ – sâng /ʂɤ̆ŋ1/
xương sườn /sɯɤŋ1ʂɯɤn2/ – xương sường/sɯɤŋ1 ʂɯɤŋ2/
mướn /mɯɤn5/ – mướng /mɯɤŋ5/
-

Trong kết hợp với nguyên âm dòng sau:
lùn /lun2/ – lùng /luŋ2/
bún /bun5/– búng /buŋ5/
chuồn chuồn /cuon2 cuon2/ – chuồng chuồng /cuoŋ2 cuoŋ2/

mong muốn /mɔ̆ŋ1 muon5/ – mong muống /mɔ̆ŋ1 muoŋ5/

2.1.1. Biến đổi giữa hai phụ âm cuối /t-/ và /k-/:
-

Trong kết hợp với nguyên âm dòng trước:
bánh tét /bɛ̆ŋ5 tɛt5/ – bánh téc /bɛ̆ŋ5 tɛk5/
quét nhà /kwɛt5ɲa2/ – quéc nhà /kwɛk5 ɲa2/
tiết kiệm /tiet5 kiem6/ – tiếc kịm /tiek5 kim6/
mát/mat5/ – mác /mak5/
hát /hat5/ – hác /hak5/

-

Trong kết hợp với nguyên âm dòng giữa:
mứt gừng /mɯt5 ɣɯŋ2/ – mức /mɯk5 ɣɯŋ2/
dứt khoát /zɯt5 xwat5/ – dức khoác/zɯk5 xwak5/
dầu nhớt /zɤ̆w2ɲɤt5/ – dầu nhớc /zɤ̆w2 ɲɤk5/
thớt /thɤt5/ – thớc /thɤk5/
mất /mɤ̆t5/ – mấc /mɤ̆k5/
bệnh tật /beŋ6 tɤ̆t6/– bịnh tậc /biŋ6 tɤ̆k6/
sướt mướt /ʂɯɤt5 mɯɤt5/ – sước mước /ʂɯɤk5 mɯɤk5/
lần lượt /lɤ̆n2 lɯɤt6/ – lầng lược /lɤ̆ŋ2 lɯɤk6/

-

Trong kết hợp với nguyên âm dòng sau:
hút thuốc /hut5 thuok5/ – húc thuốc /huk5 thuok5/
nút áo /nut5 ʔăw5/ – núc áo /nuk5 ʔăw5/
18



trắng muốt /ʈăŋ5 muot5/ – trắng muốc /ʈăŋ5 muoc5/
tuốt tuồn tuột /tuot5 tuon2 tuot6/ – tuốc tuồng tuộc /touk5 tuoŋ2 tuok6/
Như vậy, qua những ví dụ trên có thể thấy, hiện tượng biến đổi giữa cặp phụ âm cuối
/n-/, /t-/ thành /ŋ-/, /k-/ chính là một đặc trưng quan trọng của hệ thống âm cuối của phương
ngữ Nam Bộ. Tuy nhiên không phải lúc nào hai cặp phụ âm cuối trên cũng có thể chuyển
đổi qua lại như vậy. Cần phải chú ý, nếu phụ âm /n-/, /t-/ phân bố sau hai ngun âm dịng
trước, có độ mở nhỏ và trung bình như /i/, /e/ thì đối lập trong âm tiết không xảy ra ở âm
cuối mà sẽ chuyển về ngun âm. Đó là lý do vì sao ta khơng thể dựa vào chữ viết để so
sánh sự khác biệt giữa hai âm tiết. Ví dụ:
thịt gà /thit6ɣa2/ - thịch gà /th ̆ t6ɣa2 /
tin tưởng /tin1 tɯɤŋ4/ - tinh tưởng /t ̆ n1 tɯɤŋ4/
ngày tết /ŋăj2 tet5/ - ngày tếch /ŋăj2 tət5/
tên gọi /ten1 ɣɔj6/ - tênh gọi /tən1 ɣɔj6/
2.2.4. Bảng hệ thống vần trong ngôn ngữ Nam Bộ:

Âm cuối

1

2

3

4

5

6


7

8

-p

-t

-k

-m

-n



-w

-j

i

ip

̆t

ik

im


̆n



iw

e

ip

ət

ek

i:m

ən



ew

ɛ

ɛp

ɛk

ɛk


ɛm

ɛŋ

ɛŋ

ɛw

ie

ip

iek

iek

i:m





iw

ɯk

ɯk

ɯŋ


ɯŋ

u

Âm chính

Dịng trước

ɯ

Dịng giữa

ɤ
ɤ̆
a

ɤp
ɤ̆p/
ăp
ap

ɤm

ɤk
ɤ̆k

ɤ̆k

ak


ɛ̆k

ɤ̆m/
ăm
am

19

ɯ/
ɯj/ ɤj
ɤj

ɤŋ
ɤ̆ŋ

ɤ̆ŋ

ɤ̆w





aw

aj


ăp


ă
ɯɤ

Dịng sau

ɯp/
ɤp

ăk

ăk

ɯɤk

ɯɤk

ăm
ɯm/
ɤm

ăŋ

ăŋ

ăw/aw

ɯɤŋ

ɯɤŋ


u

ăj/aj
ɯɤj/
ɯj

u

ɯp

uk

uk

ɯm





uj

o

ɤp

okm

ok


ɤm

oŋm



oj/ uj

ɔ

ɔp

ɔk

ɔ̆k

ɤm

ɔŋ

ɔ̆ŋ

ɔj

uok

uok

uoŋ


uoŋ

uj

uo

ɯm/
ɤm

Chú thích bảng vần:
Những vần in nghiêng đậm là những vần so với ngôn ngữ chuẩn đã được thay thế
Dấu gạch nghiêng ( / ) đặt giữa hai vần là hai biến thể của phương ngữ Nam Bộ
2.2. Hệ thống thanh điệu:
Phương ngữ Nam Bộ có 5 thanh điệu, trong đó thanh hỏi và ngã phát âm gần giống
nhau.Người Nam Bộ thường phát âm thanh ngã thành một thanh trung gian có âm vực gần
như thanh hỏi, quy ước phát âm là thanh 3/4.
Ví dụ: vẻ (vẻ vang) và vẽ (vẽ tranh) được phát âm không mấy khác biệt. Hay xả (xả
nước) với xã (xã hội), mở (mở cửa) với mỡ (dầu mỡ)…cũng khơng có điểm sai khác.
- Thanh ngang: Có âm điệu bằng và đi xuống thoai thoải như thanh huyền nhưng
chúng khác về âm vực.
- Thanh sắc: Có đường nét đi lên như tiếng Bắc nhưng hầu như khơng có phần âm
điệu bằng ngang mở đầu.
- Thanh nặng: gần giống với thanh nặng của phương ngữ Bắc, kết thúc âm tắt thanh
hầu hoặc đi lên đôi chút ở cuối.

20


3.Từ vựng trong phương ngữ Nam Bộ.

3.1.Khái quát từ vựng Nam Bộ
3.1.1.Nguồn gốc :
Ngơn ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác
nhau và kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau.
Phương ngữ Nam Bộ là một dạng từ ngữ địa phương của vùng đất Nam Bộ. Nó thể
hiện cách nói, cách sử dụng từ ngữ, kiểu phát âm riêng của con người Nam Bộ. Phương
ngữ Nam Bộ còn là nơi chứa đựng các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, sinh hoạt xã hội
của con người và vùng đất Nam Bộ
Nhiều từ vựng phương ngữ miền Nam có nguồn gốc từ bối cảnh sông nước, đặc điểm
tự nhiên của miền Tây Nam Bộ, như: có giang, quá giang, anh em cột chèo (phân biệt chèo
lái, chèo kế, chèo mũi) chỉ anh em đồng hao ở ngồi Bắc, khẳm (chỉ thứ gì nhiều q ví dụ
khẳm tiền), chìm xuồng (chỉ vụ việc bị lãng quên), tới bến, xuống nước..
3.1.2.Đặc trưng riêng:
Phương ngữ Nam Bộ có tính kế thừa và bổ sung ngơn ngữ chung, nhưng vẫn mang
sắc thái riêng. Từ đặc điểm nước lên xuống ngày 2 lần ở ĐBSCL mà người ta có nhiều tên
gọi về nước. Gọi nước lên hay xuống, ở Nam Bộ có tới mấy chục từ ngữ để diễn tả, như:
nước lớn, nước ròng, nước rong, nước kém, nước đứng, nước nhửng, nước ương, nước
đổ, nước ngập, nước nổi, nước quay, nước lụt, nước giựt, nước rút, nước chảy, nước trơi,
nước nhảy, nước bị… Riêng nước rịng cịn được phân biệt: nước ròng cạn, nước ròng
sát, nước ròng rặc, nước ròng kiệt, hay còn gọi tắt là nước cạn, nước sát, nước rặc, nước
kiệt…Thời điểm nước đứng phương ngữ Nam Bộ gọi là “nước nhửng”. Thời gian từ đỉnh
triều cường đến đỉnh triều nhược, gọi là nước ròng; từ đỉnh triều nhược đến đỉnh triều
cường gọi là nước lớn.“Nước lớn chảy vơ, nước rịng chảy ra” đó là câu thành ngữ mô
tả hiện tượng thiên nhiên ở ĐBSCL, có nghĩa phái sinh là người ta chỉ biết dựa vào thiên
nhiên chớ không biết chinh phục thiên nhiên, tới đâu hay tới đó. Tại đỉnh triều nhược,
nước chuẩn bị lớn gọi là nước nhửng lớn, tại đỉnh triều cường, có nước nhửng rịng. Ở
21


ĐBSCL, có 2 mùa gió Tây Nam và Đơng Nam, phương ngữ gọi là gió Nồm và gió

Chướng (Nồm xi dịng Cửu Long, Chướng ngược dịng Cửu Long). Cửa sơng, Nam Bộ
gọi là vàm.
Có những phương ngữ đi sâu vào tiềm thức người dân. Nếu bạn hỏi người Long An:
“Quê bạn có nhiều lúa khơng? ”Câu trả lời:“Hằng hà!” Cịn người Vĩnh Long sẽ trả lời:
“Nhốc luôn!” (với nghĩa rất nhiều). Từ “cà” có thể thêm vào nhiều từ kết hợp để tạo ra
sắc thái biến động không ngừng: cà nhúng, cà nhắc, cà chớn cà cháo, cà khịa, cà rịch,
cà tang…
ĐBSCL là vựa lúa, thuỷ sản, trái cây…vì thế những danh từ liên quan đến nông
sản,nông cụ, thuỷ sản rất phong phú. Đơn cử những từ liên quan tới cây lúa thôi, chưa
chắc một học sinh thành phố hay thị xã trong vùng đã biết hết: gốc lúa gọi là rạ, thân lúa
thu hoạch xong gọi là rơm, nơi hạt lúa dính vào gọi là gié. Lúa trịn mình gọi là trỗ đòng
đòng. Vỏ lúa: trấu. Hạt gạo bị mẻ ra: tấm. Chất bột vàng bao quanh hạt gạo: cám. trấu
nhỏ gọi là trấu càng, tâm nhỏ gọi là tấm mẳn. Thành ngữ: “lo chuyện tấm mẳn”.
Tính giàu hình tượng cụ thể, có thể là một đặc trưng của ngôn ngữ Nam Bộ. Chẳng
hạn: Bánh phồng là bánh nướng phồng lên. Bánh kẹp là bánh dùng kẹp mà nướng .Bánh lá
dừa là bánh gói bằng lá dừa. Bánh tét là bánh phải dùng dây mà tét. Bánh xèo là bánh khi
đổ nghe xèo xèo. Bánh ít có thể là nói trại từ bánh ếch, vì giống hình con ếch. Ngoài Bắc từ
tiếng Svont của người Pháp mà gọi là xà phịng, cịn trong Nam thì gọi là xà bơng, vì khi
chà xát thấy nổi bơng trắng lốp. Ngồi Bắc gọi mì chính, trong Nam gọi bột ngọt, bởi nó là
bột mà ngọt. Miền Bắc gọi dầu hỏa, trong Nam gọi dầu hơi, vì nó hơi. Cứ như vậy mà liệt
kê, ta thấy ngơn ngữ Nam Bộ có vẻ như khác hẳn với ngơn ngữ vùng văn hóa phía Bắc. Có
người nói, có thể do có sự đối kháng từ thời Nam Bắc triều, đàng ngồi đàng trong.
Ví dụ: heo với lợn. Huỳnh với Hồng. Cá chuối- cá lóc. Ơ tơ- xe đị. Thuyền- ghe….
Có thể từ cách sống phóng khống của cư dân miệt đồng ngút ngát, mà hình thành thói
quen sử dụng từ tùy thích, miễn là phản ánh đúng tính cách mạnh mẽ của người dân mở
đất. Chẳng hạn nói: bản mặt chằn vằn, đồ chằng tinh hổ lửa, đồ mặt rô, đồ quần què… là
một cách nói rất mạnh. Phải chăng đó cũng là tính hài của ngơn ngữ bình dân vốn rất giàu
chất hài trong cuộc sống.
22



Lấy một vài cụm từ chỉ hình ảnh, ta sẽ thấy tính giàu hình ảnh và giàu chất hài của ngơn
ngữ Nam Bộ: ngồi chị hỏ, ngồi chành bành, ngồi chèm bẹp, ngồi chù ụ. Khơng ai nói con
gái ngồi chị hỏ, cũng khơng ai nói con trai ngồi chành bành bao giờ.(Trời đất, thằng Năm
làm gì mới hừng đơng đã ngồi chị hỏ đó mầy! Con gái con lứa gì đâu ngồi chành bành
mắc ghét!).
Một đặc trưng nữa của ngơn ngữ Nam Bộ là tính rút ngắn. Người dân đi chợ không
hỏi chỗ cá này bao nhiêu tiền, mà thường chỉ vào nó rồi hỏi: nhiêu hoặc bi nhiêu? Từ đó
hình thành cách nói: bi dai, bi lớn, bi to, ế cum vầy nè, bự trảng thấy sợ, bành ky ln, đẹp
hết biết, hay hết xẫy, trúng ngay phóc, đụng ngay boong, nói ngay tróc, ngon hết ý…
Nghĩa là chỉ cần nói chừng đó, chứ khơng cần mất cơng diễn tả, diễn giải dài dịng.Tìm
cách để nói gộp tất cả lại cho nhanh là cách nói rất phổ biến. Chẳng hạn: người ta vầy mà
nhỏ!
Nắm đươc đặc trưng ngôn ngữ Nam Bộ thì mới sáng tạo văn bản thành văn mang màu
sắc văn hóa Nam Bộ.
Chẳng hạn bài ca dao sau thì khơng lẫn vào đâu được:
Cóc chết nàng nhái mồ côi
Chàng hiu đi hỏi lắc đầu hổng ưng
Con ếch ngồi ở gốc đưng
Nó kêu cái ẹo biểu ưng cho rồi.
3.1.3.Mật độ sử dụng:
Phương ngữ vùng nào tất nhiên được người dân vùng đó dùng để giao tiếp.Tuy nhiên
ngồi ra cịn có một số đặc điểm sau. Gần đây khi giao thơng vận tải, truyền hình, phim
ảnh và internet phát triển nhìn chung người ngồi Bắc và trong Nam có xu hướng dễ hiểu
nhau hơn, ở một mức độ nào đó có ảnh hưởng lẫn nhau ví dụ ngồi Bắc dùng từ nhậu, dzô
hoặc trong Nam dùng từ vào trong bóng đá hoặc từ bác xưng hơ trên internet, phim ảnh
nhiều hơn.
Trong xu hướng này, các từ của tiếng Nam Bộ nhập vào tiếng Việt chung là biểu hiện
rõ nhất: bột giặt, kem giặt (thay cho xà phòng bột, xà phịng kem), gạch bơng, bơng tai
23



(gạch hoa, hoa tai), máy lạnh (điều hòa nhiệt độ), tiêu chảy (ỉa chảy, ỉa lỏng), bà bầu (bà
chửa), chỉ, cây (vàng) (đồng cân, lạng (vàng)), quậy (phá), nhậu nhẹt (ăn uống, bia rượu), lì
xì (mừng tuổi), nước tương (xì dầu), nhà thuốc/ nhà sách (cửa hàng thuốc/ cửa hàng sách),
v.v.
Ngoài ra trong khi chat, nhiều thiếu niên hay cố tình viết sai chính tả để ký âm
phương ngữ miền Nam hay miền Trung.
3.2. Nhóm từ vựng phương ngữ Nam Bộ
3.2.1.

Từ chỉ “riêng” có ở Nam Bộ

Đây là nhóm từ dùng để gọi tên những sự vật chỉ có riêng ở Nam Bộ. Loại này, trong
từ vựng chung của toàn dân tộc khơng có từ tương ứng với chúng. Trong đó lớp từ vựng
phản ánh mơi trường sơng nước có sự phong phú đến mức cực đại. Lớp từ này vừa phản
ánh môi trường sinh thái đặc thù vừa phản ánh kinh nghiệm, nhận thức sâu sắc của cư dân
Nam Bộ về mơi trường sinh thái đó, đồng thời làm cho vốn từ vựng tiếng Việt thêm phong
phú. Cụ thể là:
- Địa hình đồng bằng sơng nước: lạch, rạch, tắt, bưng, biền, cồn, giồng, xáng, vũng,
trũng, gành, mương, kinh, cù lao,…
- Trạng thái sơng nước: nước rịng, nước rơng, nước nổi, nước kém, nước sát, nước
đứng, nước ngập,…
- Động vật đồng bằng sông nước: tép bạc đất, tép bạc non, tép mồng, cá bóng dừa, cá
thịi lịi, con tèng heng,…
- Thực vật đồng bằng sông nước: sầu riêng, đước, tràm, trâm bầu, dẹt, quao, mắm,
bần, lác, dừa nước, mù u, bình bác, mơn nước, kèo nèo, ráng, lơm chơm,…
- Phương tiện di chuyển: vỏ lãi, ghe, đò, cầu khỉ, cầu tre, tắt ráng, bến bắc, bến đò,
cầu dừa, cầu ván,…
- Lối diễn đạt mang hình ảnh đồng bằng sơng nước: anh em cột chèo, đi cầu, cầu tiêu,

bể mánh, phá mồi, cá cắn câu, lặn lội, giả đò, xe cảng, tới bến,…

24


- Chỉ tên người, vùng đất, đặc sản: tên các tỉnh ở Nam Bộ, các địa danh như: Gành
Hào, Tháp Mười, rạch Chèo,…ông già Ba Tri, kẹo Mỏ Cày,kẹo dừa…
3.2.2. Từ chỉ địa danh
3.2.2.1. Địa danh chỉ địa hình:
Nam Bộ có đầy đủ địa hình như Bắc Bộ, Trung Bộ: núi, rừng, cao nguyên, đồng
bằng, biển đảo. Tuy nhiên, phần lớn nằm trên địa bàn đồng bằng với nhiều dòng chảy.khác
nhau.Thực địa này được phản ảnh trong địa danh ở Nam Bộ.
- Địa hình Nam Bộ gồm hai bộ phận chính: địa thế tự nhiên và các dịng chảy.
+ Về địa thế, phương ngữ Nam Bộ cũng có những từ ngữ của ngơn ngữ tồn dân,
như: núi, gị, mơ, bàu, đầm, hồ, hố, gành, đồng, ao, hịn, cồn, láng, đìa, cù lao, hàn …Bên
cạnh những từ phổ thông trên, Nam Bộ cịn hàng chục từ chỉ địa hình khác.
Bùng binh là chỗ phình rộng giữa sơng rạch, đơi khi có cù lao ở giữa, ghe
thuyền có thể quay đầu .
Búng là vùng đất thuộc tỉnh Bình Dương. Dịng sơng Sài Gịn chảy đến đây
tạo thành một chỗ xốy sâu rất nguy hiểm đối với ghe thuyền. Chỗ đó gọi là búng, sau trở
thành tên vùng đất. Búng là “chỗ nước sâu làm ra một vùng” .
Bưng gốc Khmer bâng, nghĩa là “vùng đất sâu và rộng ở giữa đồng”. Đường
Thét là chợ ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Đường thét là “đường rất thẳng”, người
xưa thường nói thẳng thét “rất thẳng”.
Đường trâu là “đường trâu thường đi tạo thành rạch”.
Đường xuồng là “dòng nước mà các chiếc xuồng thường đi lại”.
Động là “cồn cát”.
Eo Lói là khúc sơng nhỏ chảy từ Băng Cung ra Cổ Chiên, tỉnh Vĩnh Long.Eo
lói là “chỗ quanh gắt trên đường, trên sơng, có hình cùi chõ”.
Gãnh là “chỗ giồng đất xốp, vốn là bãi biển do phù sa bồi dần”

Gãy Cờ Đen là địa điểm có chợ Gãy, tỉnh Đồng Tháp. Gãy cờ đen vì tại đoạn
kinh gãy khúc có cắm một lá cờ đen khá cao làm mục tiêu để ngắm theo đó mà đào cho
con kinh không lệch hướng .
25


×