Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại ngân hàng tmcp sài gòn – hà nội trong điều kiện mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.77 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin bày tỏ
lịng biết ơn tới các Thầy Cơ giáo trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Khoa Kế hoạch – Phát triển, Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân và các anh chị đồng nghiệp trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do thời gian và trình độ bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các Thầy, Cơ
và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Phùng Thị Minh Phúc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn – Hà Nội trong điều kiện mới.” là cơng trình nghiên cứu khoa học
của tơi, có sự hỗ trợ từ PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà hướng dẫn và những người tôi đã
cảm ơn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả thể hiện trong luận văn này là trung thực
và và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Phùng Thị Minh Phúc

MỤC LỤC
1



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG LÝ THUYẾT..........9
1.1 Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài...............................9
1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu mới..............................................................11
1.2.1 Điều kiện mới trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của SHB.....11
1.2.1.1 Tái cơ cấu nền kinh tế............................................................................11
1.2.1.2 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2015...........12
1.2.1.3 SHB sáp nhập với HBB..........................................................................16
1.2.2 Ảnh hưởng điều kiện mới tới phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
SHB
17
1.2.2.1 Tác động tích cực..................................................................................17
1.2.2.2 Tác động hạn chế...................................................................................17
1.2.3 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB trong điều
kiện mới
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI.....................19
2.1 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn
2011-2012......................................................................................................................19
2.1.1 Môi trường hoạt động ngành ngân hàng............................................19
2.1.2 Chính sách điều hành hoạt động ngân hàng năm 2011-2012...............20
2.1.3 Quy mơ và năng lực tài chính..................................................................22
2.1.4 Mạng lưới phân phối................................................................................23
2.1.5 Khách hàng..............................................................................................24
2.1.6 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.......................................................24
2.1.6.1 Huy động................................................................................................25

2.1.6.2 Tín dụng..................................................................................................26
2.1.6.3 Dịch vụ thẻ.............................................................................................27
2.1.6.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử.....................................................................28
2.1.6.5 Dịch vụ chuyển tiền................................................................................28
2.1.6.6 Sản phẩm dịch vụ liên kết, bán chéo sản phẩm......................................28
2.1.7 Công nghệ ngân hàng..............................................................................29
2.1.8 Lợi nhuận.................................................................................................29
2.1.9 Tiềm năng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Việt Nam....................30
2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB...................31
2.2.1 Tổng quan.................................................................................................31
2.2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB......................38
2.2.2.1 Huy động...............................................................................................38
2.2.2.2 Tín dụng.................................................................................................39
2.2.2.3 Sản phẩm khác......................................................................................40
2


2.2.3 Đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB.........................44
2.2.3.1 Phân tích SWOT: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức................44
2.2.3.2 Thực trạng SHB so với điều kiện phát triển ngân hàng bán lẻ.............45
2.2.3.3 So sánh phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ SHB với các ngân hàng
Việt Nam khác...............................................................................................................46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI.........49
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ SHB.......................49
3.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB...............49
3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính...................................................................49
3.2.2 Mở rộng mạng lưới.................................................................................50
3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm............................................................................50
3.2.4 Nâng cao quản trị rủi ro, an tồn bảo mật thơng tin khách hàng.........51

3.2.5 Phát triển công nghệ................................................................................52
3.2.6 Nâng cao chất lượng nhân sự................................................................52
3.2.7 Phát triển khách hàng..............................................................................54
3.2.8 Chiến lược marketing...............................................................................55
KẾT LUẬN..............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................57
PHỤ LỤC.................................................................................................................58

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Luận văn sử dụng một số chữ viết tắt như sau:
CTTC:

Cơng ty tài chính

CNTT:

Cơng nghệ thông tin

CTCP:

Công ty cổ phần

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DV NHBL: Dịch vụ NHBL

DV:

Dịch vụ

NHBL:

Ngân hàng bán lẻ

DNNVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KH:

Khách hàng

NH:

Ngân hàng

NHBL:

Ngân hàng bán lẻ

NHBB:

Ngân hàng bán buôn

NHNN:


Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP: Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTMQD: Ngân hàng Thương mại Quốc doanh
NHTMNN: Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHLD:

Ngân hàng liên doanh

NHNNg:

Ngân hàng nước ngoài

NHSN:

Ngân hàng sáp nhập

QTD TW:

Qũy tín dụng Trung ương

SHB:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

HBB:


Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TTT:

Thanh tốn thẻ

TTD:

Thẻ tín dụng

VPĐD:

Văn phịng đại diện

VCBS:

Chứng khốn Vietcombank

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản ngành ngân hàng tại 30/4/2012
Bảng 2.2: Số lượng thẻ ngân hàng đến tháng 6/2012
Bảng 2.3 : Số liệu giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC phát sinh trong 6

tháng đầu năm 2012
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu và an toàn vốn
Sơ đồ 2.1: Tỷ lệ tiền mặt/Tổng phương tiện thanh toán qua các năm
Sơ đồ 2.2: Vốn điều lệ và tăng trưởng vốn điều lệ SHB qua các năm
Sơ đồ 2.3: Tổng tài sản và tăng trưởng tổng tài sản SHB qua các năm
Sơ đồ 2.4: Số lượng người lao động SHB qua các năm
Sơ đồ 2.5: Tăng trưởng điểm giao dịch SHB qua các năm
Sơ đồ 2.6: Lợi nhuận trước thuế và tăng trưởng lợi nhuận trước thuế
Sơ đồ 2.7: Số lượng khách hàng huy động của SHB
Sơ đồ 2.8: Số lượng khách hàng tín dụng của SHB
Sơ đồ 2.9: Tổng nguồn vốn huy động của SHB
Sơ đồ 2.10: Tín dụng SHB
Sơ đồ 2.11: Số lượng thẻ phát hành của SHB

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong hệ thống kinh tế vĩ mô của các

nước. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng phát triển của các ngân hàng
trên thế giới và Việt Nam hiện nay. Xu hướng này có thể thấy rõ qua việc các ngân
hàng liên tục nâng cao năng lực tài chính, mở rộng chi nhánh, đa dạng sản phẩm dịch
vụ và hướng đến đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó, tỷ
suất sinh lời hấp dẫn cũng là nhân tố thúc đẩy các ngân hàng phát triển theo xu hướng
này.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội cũng khơng nằm ngồi xu hướng trên. Cụ

thể, SHB xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng bản lẻ và mục
tiêu đến năm 2015 trở thành Tập đồn tài chính mạnh theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà quá trình tái cơ cấu trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ và chính SHB sáp nhập với Ngân hàng TMCP Nhà
Hà Nội, thì điều này có tác động mạnh mẽ tới việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại SHB.
Việc đề ra các giải pháp để thực hiện được chiến lược phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại SHB trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và SHB sáp nhập
với HBB là vấn đề cần được ưu tiên nghiên cứu và giải quyết.
Chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến q trình phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ của SHB trong điều kiện hệ thống ngân hàng tái cơ cấu và SHB sáp nhập
với HBB. Đây là vấn đề rất được quan tâm trong hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài luận văn của tác giả là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Từ những yêu cầu và đòi hỏi trên, tác giả đã chọn đề tài: "Giải pháp phát triển
dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội trong điều kiện mới." làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài làm rõ sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng

bán lẻ của SHB trong điều kiện tái cơ cấu nền kinh tế và SHB sáp nhập với HBB từ đó
đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
6


Với mục đích nghiên cứu như trên thì câu hỏi nghiên cứu chính của luận văn là:

Sự cần thiết và giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB trong điều kiện
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và SHB sáp nhập với HBB. Để trả lời câu hỏi nghiên
cứu chính, đề tài cần làm rõ các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:
-

Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam và sáp nhập SHB và HBB diễn ra

trong giai đoạn 2011-2012 như thế nào?
-

Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB?

-

Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB trong điều kiện tái cơ cấu

hệ thống ngân hàng và SHB sáp nhập HBB? Giải pháp nào là riêng SHB có mà các
ngân hàng khác khơng có?
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB.

-

Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói chung tại


Việt Nam.
Về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB, tập trung nghiên cứu thực trạng
giai đoạn 2006-2012, tập trung giai đoạn 2011-2012 là giai đoạn tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng và SHB sáp nhập HBB. Từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2012 2015 và các năm tiếp theo.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng khung lý

thuyết chú trọng việc khảo sát tổng hợp và phân tích trong thực tiễn. Phương pháp
được thực hiện cụ thể ở đây là:
Phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được dùng để đánh giá một số nghiên
cứu hiện có về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và tái cơ cấu hệ thống thống ngân
hàng. Từ đó hình thành khung lý thuyết hợp lý nhất cho luận văn. Ngồi ra, phương
pháp cịn được sử dụng để đưa ra kết luận cuối cùng cho các kết quả điều tra, phỏng
vấn mà tác giả sẽ thực hiện.
Điều tra và khảo sát định tính: Phương pháp nghiên cứu chú trọng trong luận
văn là sử dụng phương pháp khảo sát điều tra tại SHB và khách hàng để đưa ra giải
pháp phát triển. Phương pháp khảo sát điều tra được sử dụng là phương pháp định
tính. Trong phương pháp sử dụng chú trọng đối tượng khảo sát, tính ngẫu nhiên của
7


khảo sát, quy mơ mẫu hay tính đại diện của mẫu. Từ đó đưa ra các hướng giải quyết
các câu hỏi nghiên cứu. Nguồn số liệu sơ cấp có được thông qua các cuộc điều tra,
phỏng vấn mà tác giả sẽ thực hiện khi làm luận văn.
Phương pháp thu thập và hệ thống các số liệu thống kê: Các nguồn dữ liệu thứ
cấp mà luận văn sẽ sử dụng được lấy từ các báo cáo của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà
nước, Báo cáo tài chính các ngân hàng, các báo cáo thường niên – tài chính – đề án sáp

nhập của SHB-HBB và trên các kênh báo chí truyền hình khác.
6.

Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB trong điều

kiện hệ thống ngân hàng đang thực hiện tái cơ cấu và SHB sáp nhập với HBB.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB.
7.

Tên luận văn và Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: "Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài

Gòn – Hà Nội trong điều kiện mới."
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng chữ viết tắt,
danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và Khung lý thuyết
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam và
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Hà Nội trong điều kiện mới

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG LÝ
THUYẾT
1.1 Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Đã có nhiều nghiên cứu và bài viết liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của các ngân hàng. Các nghiên cứu điển hình là của các tác giả như Vũ Thị
Ngọc Ánh (2006),“Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.”; của tác giả Phạm Thị Minh Tâm (2008), ”Phát triển Marketing dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại chi nhánh NHNN&PTNN Hà Nội.”; của tác giả Lê Thị Hồng Sắc
(2005), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.”; của tác giả Nguyễn Thị Hương (2008), “Phát triển thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Hà Nội.”; của tác giả Vũ Thị
Ngọc Dung (2009), “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam.”;… và nhiều nghiên cứu khác. Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến
vấn đề tác giả đang nghiên cứu đã nêu lên các vấn đề chính như sau:
Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Ngân hàng bán lẻ là khái niệm chỉ những
hệ thống ngân hàng lớn, nhiều chi nhánh. Đối tượng phục vụ thường là các khách hàng
cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các dịch vụ cung cấp chủ yếu là tiết kiệm,
cho vay, thanh toán, các loại thẻ.
Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Với đối tượng khách hàng
hướng đến chủ yếu là khách hàng cá nhân và DNVVV cho thấy NHBL phục vụ số
lượng khách hàng lớn. Để làm được điều này cần sự đầu tư rất lớn của ngân hàng vào
mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để có thể tiếp cận và thu hút được
số lượng khách hàng nhiều nhất.
Điều kiện để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
-

Về bộ máy tổ chức, do NHBL hướng đến số lượng khách hàng lớn và đa dạng

nên mạng lưới NHBL phải rộng dẫn đến số lượng nhân sự lớn và chuyên nghiệp. Về
cơ bản Bộ máy tổ chức NHBL gồm các bộ phận quan trọng sau: Ban giám đốc; Khối
phát triển sản phẩm; Khối phát triển khách hàng; Khối Công nghệ thông tin.
-


Về vốn đầu tư, do NHBL hướng tới khách hàng cá nhân số lượng lớn và phân

bố rộng nên NHBL cần có số lượng vốn lớn để đầu tư mạng lưới rộng, công nghệ hiện
đại, nhân sự lớn và chất lượng cao.

9


-

Về công nghệ, công nghệ thông tin là yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân

hàng với nhau. Việc sử dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch
cũng như nâng cao khả năng quản lý, quản trị rủi ro.
-

Mạng lưới ngân hàng bán lẻ rộng khắp gồm chi nhánh, phòng giao dịch, máy

ATM, máy POS. Sự phát triển mạng lưới rộng khắp đóng vai trò quan trọng trong việc
thu hút khách hàng.
-

Về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng của dịch vụ

NHBL chủ yếu là cá nhân nên số lượng khách hàng rất lớn do vậy số lượng sản phẩm
dịch vụ phải đa dạng phù hợp với các nhu cầu khác nhau.
-

Yếu tố quản lý rủi ro, với số lượng khách hàng nhiều việc quản trị rủi ro tốt là


nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
-

Marketing quảng bá thương hiệu của NHBL sẽ có nhiều sự khác biệt đối với

các NH bán buôn. NH bán buôn hướng tới các khách hàng lớn nên sẽ lựa chọn tiếp cận
với từng khách hàng nhưng NHBL cần có chiến lược quảng bá rộng rãi để mọi khách
hàng đều biết đến dịch vụ Ngân hàng.
-

Chính sách điều hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước là nhân tố quan

trọng trong phát triển dịch vụ NHBL. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt do vậy thuận lợi
cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
-

Môi trường xã hội bao gồm số lượng dân số, thói quen tiêu dùng, độ tuổi, giới

tính, số lượng dân số thành thị,… là điều kiện phát triển dịch vụ NHBL.
-

Trong điều kiện hội nhập quốc tế các Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với các

Ngân hàng trong nước mà còn cạnh tranh với các Ngân hàng trên thế giới. Vì vậy các
dịch vụ ngân hàng cung cấp phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Vai trò NHBL:
-

Thứ nhất, với nền kinh tế, việc phát triển NHBL đồng nghĩa với việc phát triển


thanh tốn khơng dùng tiền mặt thể hiện sự văn minh trong nền kinh tế.
-

Thứ hai, việc phát triển NHBL giúp Nhà nước quản lý tiền tệ tốt hơn, kiểm sốt

các hành vi bn lậu, tham nhũng, giảm chi phí in ấn tiền tệ,…
-

Thứ ba, phát triển NHBL thúc đẩy các ngân hàng tiếp cận được nhiều khách

hàng hơn và số lượng phục vụ khách hàng càng lớn thì chi phí dịch vụ càng rẻ nên NH
sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
10


-

Thứ tư, phát triển NHBL đồng thời mang lại lợi ích cho khách hàng sử dụng,

với việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ với số lượng sản phẩm đa dạng phong phú
khách hàng có cơ hội chọn được sản phẩm tốt hơn, phù hợp với mình hơn.
Tuy nhiên các nghiên cứu trên chưa đề cập tới việc phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào
đề cập đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội trong điều kiện sáp nhập với Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu mới
1.2.1 Điều kiện mới trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của SHB
Nhu cầu phát triển của nền kinh tế cũng là động lực chính của hệ thống ngân
hàng. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng bất cứ quốc gia nào cũng khơng tránh khỏi

những giai đoạn khó khăn, khủng hoảng. Đó chính là dấu hiệu cho thấy sự phát triển
của hệ thống ngân hàng và các thể chế chính sách đi kèm đã khơng cịn phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế và đến thời điểm nó cần phải trải qua những cải tiến đổi mới.
Có thể thấy cơ cấu lại hệ thống tài chính tiền tệ xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của nền
kinh tế trong giai đoạn mới và yêu cầu khắc phục những khó khăn, yếu kém của các
định chế tài chính.
Như vậy, có nhiều bài viết và nghiên cứu về vấn đề phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, tuy nhiên mục tiêu nghiên cứu đều chưa đề cập cụ thể đến việc phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong điều kiện tái cấu trúc hệ thống ngân hàng - một trong
ba mục tiêu trọng điểm của tái cấu trúc nền kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
1.2.1.1 Tái cơ cấu nền kinh tế
Tái cơ cấu kinh tế vẫn là một khái niệm có nhiều tranh luận. Theo TS Nguyễn
Đình Cung, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương 1, thì xác
định rõ tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bổ lại các nguồn lực trên phạm vi quốc gia
và toàn bộ nền kinh tế để từng bước và liên tục nâng cao hiệu quả chung của nền kinh
tế. Kết quả của tái cơ cấu kinh tế là hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và năng động
hơn, có năng lực cạnh tranh cao hơn và có tiềm năng tăng trưởng lớn hơn.
Cũng theo TS Nguyễn Đình Cung, việc tái cơ cấu đầu tư, doanh nghiệp nhà
nước, hệ thống các tổ chức tín dụng… tạo ra tín hiệu thị trường, dẫn dắt phân bổ
nguồn lực của nền kinh tế, làm cho nguồn lực từ ngành năng suất thấp, hiệu quả thấp
1

Báo Nhân dân số ra ngày 17/4/2012

11


sang ngành năng suất cao, hiệu quả cao. Các giải pháp tái cơ cấu này chủ yếu là giải
pháp trước mắt và trung hạn nhằm cải thiện một bước hiệu quả kỹ thuật của nền kinh
tế, tức là từng bước khắc phục những bất hợp lý về phân bổ và quản lý các nguồn lực,

làm cho các nguồn lực hiện có được sử dụng có hiệu quả hơn.
Trong bài viết “Cơ cấu lại nền kinh tế với ba mũi nhọn” trên báo Nhân dân2
cho thấy mục tiêu chính của tái cơ cấu kinh tế Việt Nam là tập trung tái cấu trúc đầu tư
công, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà
nước. Như vậy, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là một phần hết sức quan trọng của tái
cơ cấu nền kinh tế.
1.2.1.2 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Theo quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/03/2012 phê
duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” đã nêu
cụ thể về cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam như dưới đây.
Mục tiêu cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng:
-

Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống tổ chức tín dụng để đến năm

2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mơ loại hình có
khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên
tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế.
-

Trong giai đoạn 2011-2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và

củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an tồn và hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị
trường trong hoạt động ngân hàng. Phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành được ít
nhất 1-2 ngân hàng thương mại có quy mơ và trình độ tương đương với các ngân hàng
trong khu vực.
Quan điểm cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng:

-

Thứ nhất, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và từng tổ chức tín dụng là

một quá trình thường xuyên, liên tục nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém và
chủ động đối phó với những thách thức để các tổ chức tín dụng không ngừng phát triển

2

Báo Nhân dân số ra ngày 16/12/2011

12


một cách an toàn, hiệu quả, vững chắc và đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn mới.
-

Thứ hai, củng cố phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu,

quy mơ và loại hình phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt
Nam. Hệ thống các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng lớn, hoạt động lành mạnh
đóng vai trị làm trụ cột trong hệ thống, có khả năng cạnh tranh trong khu vực, đồng
thời có những ngân hàng vừa và nhỏ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu dịch vụ ngân hàng của mọi tầng lớp trong xã hội. Nâng cao vai trò, vị trí
chi phối, dẫn dắt thị trường của các tổ chức tín dụng Việt Nam, đặc biệt là bảo đảm
các ngân hàng 100% vốn của Nhà nước và ngân hàng có cổ phần chi phối của Nhà
nước thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng, đồng
thời có đủ năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế.
-


Thứ ba, khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhát, mua lại các tổ chức tín dụng

theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa
vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật. Để đảm bảo an toàn,
ổn định của hệ thống, một số tổ chức tín dụng có mức độ rủi ro, nguy cơ mất an toàn
cao sẽ được áp dụng các biện pháp xử lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
-

Thứ tư, thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các

tổ chức tín dụng theo các hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp. Hình thức và biện
pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng được áp dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng
tổ chức tín dụng.
-

Thứ năm, khơng để xảy ra đổ vỡ và mất an tồn hoạt động ngân hàng ngồi tầm

kiểm sốt của Nhà nước. Quá trình chấn chỉnh, củng cố và cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất và chi phí của ngân sách nhà nước
cho xử lý những vấn đề của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Định hướng và giải pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng:
-

Nâng cao vai trị, vị trí chi phối của các ngân hàng thương mại nhà nước, bảo

đảm các ngân hàng thương mại nhà nước thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ
thống các tổ chức tín dụng, có quy mơ lớn, hoạt động an tồn, hiệu quả và có năng lực
quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015
hình thành được 1-2 ngân hàng thương mại nhà nước đạt trình độ khu vực về quy mô,

quản trị, công nghệ và khả năng cạnh tranh.
13


-

Chấn chỉnh, sắp xếp lại các ngân hàng thương mại cổ phần, cơng ty tài chính,

cơng ty cho th tài chính của Việt nam để bảo đảm hoạt động an toàn, lành mạnh,
hiệu quả, đúng pháp luật và cùng với các ngân hàng thương mại nhà nước giữ cho hệ
thống các tổ chức tín dụng ổn định và phát triển vững chắc. Các TCTD phải cạnh tranh
lành mạnh và hoạt động một cách công khai, minh bạch, đồng thời đáp ứng đầy đủ các
chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tạo điều kiện cho các TCTD lành mạnh phát triển và kiên quyết xử lý các TCTD yếu
kém. Kiểm soát quy mô, tốc độ tăng trưởng và phạm vi hoạt động kinh doanh của
TCTD phù hợp với điều kiện tài chính và năng lực quản trị.
-

Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động và quản trị, đặt biệt là chất

lượng tài sản, cơng nợ, vốn tự có và mức độ an toàn của TCTD, các TCTD sẽ được
phân loại thành 3 nhóm là TCTD lành mạnh; TCTD thiếu thanh khoản tạm thời và
TCTD yếu kém để có biện pháp xử lý thích hợp.
-

TCTD cần có phương án cơ cấu lại phù hợp với mức độ rủi ro, yếu kém và điều

kiện cụ thể của TCTD. Nội dung cơ cấu lại các TCTD yếu kém bao gồm: Lành mạnh
hóa về tài chính; Cơ cấu lại hoạt động; Cơ cấu lại hệ thống quản trị; Cơ cấu lại pháp
nhân và sở hữu.

-

Giải pháp cơ cấu lại các TCTD lành mạnh:

+

TCTC xây dựng và triển khai phương án tự củng cố, chấn chỉnh hoạt động và

nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển nhanh về quy mô, hoạt động, tài chính và
có trình độ quản trị, cơng nghệ tiên tiến.
+

Khuyến khích và tạo điều kiện các TCTD sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo

nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh.
+

Mở rộng quy mơ và phạm vi hoạt động; tích cực gia nhập các thị trường tài

chính trong khu vực và trên thế giới.
+

Tham gia xử lý các TCTD yếu kém và thiếu hụt thanh khoản. Cho vay hỗ trợ

thanh khoản đối với các TCTD yếu kém và mất khả năng chi trả tạm thời; mua lại, sáp
nhập TCTD yếu kém.
-

Giải pháp cơ cấu lại cac TCTD thiếu thanh khoản tạm thời:


+

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với TCTD thiếu hụt thanh

khoản tạm thời để đảm bảo khả năng chi trả của TCTD và có thể trở lại hoạt động bình
thường.
14


+

Ngân hàng Nhà nước giám sát chặt chẽ tình hình tài chính và hoạt động của

TCTD được tái cấp vốn.
+

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các TCTD thuộc nhóm này sáp nhập, hợp

nhất với nhau và sáp nhập, hợp nhất với TCTD lành mạnh.
-

Giải pháp cơ cấu lại TCTD yếu kém:

+

Hỗ trợ hoạt động cho TCTD yếu kém.

+

Sáp nhập, hợp nhất mua lại TCTD yếu kém.


-

Cơ cấu lại tài chính, hoạt động và quản trị của TCTD:

+

Các TCTD yếu kém và các TCTD khác phải triển khai một số hoặc tất cả các

giải pháp dưới đây nhằm lành mạnh hóa tài chính, cơ cấu lại hoạt động và hệ thống
quản trị, điều hành.
+

Cơ cấu lại tài chính bằng xử lý nợ xấu hiện có và tích cực quản lý để giảm nợ

xấu. Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của TCTD.
-

Cơ cấu lại hoạt động:

+

Cùng với việc làm sạch và cơ cấu lại bảng cân đối kế toán theo hướng lành

mạnh, TCTD phải triển khai các giải pháp củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động.
+

Tập trung củng cố phát triển các hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh

vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.

+

Tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành, lĩnh vực thuộc 3 khâu đột phá

chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 và ưu tiên
vốn tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công
nghiệp phụ trợ, sản xuất – chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+

Từng bước chuyển dịch mơ hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại

theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ
hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
+

Đa dạng hóa hoạt động ngân hàng trong đó tập trung nâng cao chất lượng dịch

vụ ngân hàng truyền thống và phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại (dịch vụ
thanh toán, ngoại hối, đầu tư, quản lý tài sản, quản lý rủi ro cho khách hàng,...)
+

Phát triển nhanh dịch vụ thanh tốn một cách an tồn, hiệu quả đặc biệt là các

sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán trên cơ sở đẩy mạnh hiện đại hóa cơng nghệ, hệ thống
thanh tốn và tăng các tiện ích thẻ thanh tốn, điểm chấp nhận thẻ.
+

Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực nông thôn.
15



+

Nâng cao tính ổn định và bền vững khả năng chi trả của các TCTD.

+

Cơ cấu lại hệ thống quản trị, các tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước là cổ

đơng hoặc có vốn tại các TCTD phải có kế hoạch hợp lý thối vốn đầu tư và chấm dứt
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Bên cạnh đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn Bình 3 đã khẳng
định việc tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng là việc làm bình thường và thường xuyên
đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng lành mạnh, hiệu quả, ngày càng phù hợp với thông
lệ quốc tế, đảm bảo cạnh tranh trong môi trường đầy biến động của thế giới, đảm bảo
cho hệ thống đáp ứng đủ vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho mọi
người dân cả ở vùng sâu, vùng xa đều được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng, tạo ra một
hệ thống Ngân hàng đa dạng về loại hình, về sở hữu, về quy mơ. Trong đó có những
Ngân hàng có đủ tiềm lực để cạnh tranh với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới, làm trụ cột cho các Ngân hàng trong nước. Đồng thời cũng có những ngân hàng
nhỏ nhưng lành mạnh hoạt động trong các phân khúc thị trường khác nhau. Dự kiến
sau 5 năm tái cấu trúc, hệ thống Ngân hàng Việt Nam sẽ có khoảng 02 Ngân hàng có
đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng trong khu vực, có khoảng 10-15 Ngân hàng đủ
lớn làm trụ cột cho các Ngân hàng trong nước, khoảng 08 Ngân hàng nhỏ hoạt động
lành mạnh với quy mô phù hợp.
1.2.1.3 SHB sáp nhập với HBB
Trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, SHB là ngân hàng hoạt động
lành mạnh, ổn định. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước chấp thuận HBB sáp nhập vào SHB
qua quyết định số 1559/QĐ-NHNN ngày 07/08/2012. Theo quyết định này SHB có
nghĩa vụ tiếp nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của HBB đồng

thời HBB bố cáo chấm dứt hoạt động trong vòng 15 ngày kể từ ngày 28/08/2012.
SHB và HBB cũng đã xây dựng đề án sáp nhập HBB vào SHB với đánh giá các
điểm mạnh, điểm yếu và các giải pháp khắc phục điểm yếu để ngân hàng sáp nhập
hoạt động hiệu quả.
Việc SHB không chỉ nằm trong bối cảnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng mà
chính SHB tham gia vào q trình tái cơ cấu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của điều
kiện mới tới hoạt động của SHB.

3

Tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIII, ngày 24/11/2011

16


1.2.2 Ảnh hưởng điều kiện mới tới phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
SHB
1.2.2.1 Tác động tích cực
Việc sáp nhập tạo cơ hội rất tốt cho SHB thực hiện q trình tái cơ cấu một
cách tồn diện nhằm tạo ra một diện mạo mới cho Ngân hàng sẵn sàng để phát triển
sau giai đoạn kinh tế khủng hoảng. Với một quy mô lớn hơn, Ngân hàng phải thực
hiện các biện pháp tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro tốt để
hỗ trợ ngược lại cho Ngân hàng trong quá trình phát triển bền vững. Việc sáp nhập tạo
ra các lợi thế cho SHB như sau:
-

Ngân hàng sau sáp nhập có vốn điều lệ gần 9.000 tỷ đồng và quy mô tổng tài

sản trên 100.000 tỷ đồng hoạt động khắp các tỉnh thành lớn trong cả nước và cả ở nước
ngoài.

-

Ngân hàng mới có số lượng khách hàng lên đến khoảng 500.000 khách hàng.

Ngân hàng sáp nhập có sự hậu thuẫn mạnh mẽ và có các khách hàng hoạt động trong
những lĩnh vực cốt lõi cho sự phát triển của nền kinh tế như: than, khống sản, cây
cơng nghiệp (cao su), phát triển hạ tầng và một lực lượng đông đảo các khách hàng
SME hoạt động trong các ngành kinh tế khác nhau.
-

Tổng số cán bộ nhân viên ở ngân hàng mới khoảng hơn 4.600 cán bộ nhân viên.

-

Ngân hàng sáp nhập có có khả năng cung cấp các hoạt động hỗ trợ, gia tăng lợi

ích cho khách hàng và tăng thu nhập ngồi lãi.
-

Đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

-

Bên cạnh đó, được sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước sẽ giúp ngân hàng sau sáp

nhập thuận lợi trong việc giải quyết các hạn chế phát sinh.
1.2.2.2 Tác động hạn chế
Cả ngân hàng SHB và HBB đều có thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động
tín dụng. Đặc biệt, HBB có tỷ lệ nợ xấu cao. Điều này dẫn đến ngân hàng sau sáp nhập
có tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn cao, lần lượt là 12,88% và 21,32%. Tỷ lệ nợ xấu cao có

nguyên nhân chủ yếu phát sinh từ các khoản vạy Tập đồn Vinashin.
Hơn nữa, việc HBB khơng duy trì được tình hình thanh khoản và khả năng
cung ứng vốn cho khách hàng làm cho HBB rơi vào tình trạng mất thanh khoản và mất
các khách hàng truyền thống vào tay các TCTD khác.

17


Lỗ lũy kế phát sinh là 1.829.946 triệu đồng. Đây là thách thức đối với ngân
hàng sáp nhập khi giải quyết khoản lỗ lũy kế này.
1.2.3 Sự cần thiết phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại SHB trong điều
kiện mới
Trong điều kiện mới hoạt động SHB gặp nhiều khó khăn tuy nhiên với sự kiện
SHB sáp nhập HBB đã tạo thuận lợi cho SHB nâng cao tiềm lực tài chính, mở rộng
mạng lưới, tăng thêm khách hàng tạo thuận lợi cho phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ.
Hơn nữa, trong điều kiện tái cơ cấu nền kinh tế, hoạt động của các doanh
nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp lớn gặp khó khăn, việc phát triển ngân hàng bán lẻ
hướng vào đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hướng đi
đúng đắn giúp ngân hàng phát triển ổn định và bền vững.
Với định hướng tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của Thủ tướng Chính phủ
khuyến khích phát triển các dịch vụ gia tăng thay cho hoạt động tín dụng truyền thống.
Việc sau sáp nhập với tỷ lệ nợ xấu cao thì sự phát triển các dịch vụ bán lẻ của SHB
càng trở lên cấp bách.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI

2.1 Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn
2011-2012
2.1.1 Môi trường hoạt động ngành ngân hàng
Về mặt chính trị, dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng Sản Việt Nam nên
nền chính trị của Việt Nam ổn định tạo điều kiện tốt cho hoạt động các ngành nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng. Về đối ngoại, Việt Nam đã là thành viên của
Liên hiệp quốc, tham gia Hiệp hội Các nước Đơng Nam Á, có quan hệ ngoại giao với
trên 170 nước, có quan hệ bn bán với trên 200 nước và vùng lãnh thổ, tham gia hầu
hết các tổ chức và định chế quốc tế, đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
Thế giới, thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc,... Vị thế
của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế ngày càng tăng.
Về kinh tế, GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái của
Việt Nam năm 1988 chỉ đạt 86 USD - là một trong các nước thấp nhất thế giới, nhưng
đã tăng gần như liên tục qua các năm sau đó và đến năm 2011 đã đạt 1.375 USD. Điều
này đánh dấu bước ngoặt Việt Nam ra khỏi nhóm nước thu thập thấp để trở thành nước
có thu nhập trung bình thấp. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, tồn
cầu hóa nên những tác động cộng hưởng sẽ càng thúc đẩy hệ thống ngân hàng ngày
càng phát triển. Ngân hàng là cầu nối để Chính phủ thực hiện các chính sách điều hành
nền kinh tế.
Về mặt xã hội, dân số Việt Nam đông nên tạo một thị trường tiềm năng lớn cho
dịch vụ ngân hàng. Theo Tổng cục Thống kê, dân số trung bình cả nước năm 2010 là
86,93 triệu người. Cơ cấu dân số học Việt Nam cho thấy rằng người trẻ chiếm phần
lớn và thu nhập đang gia tăng. Người trẻ là những người dễ dàng tiếp thu công nghệ
hiện đại và các dịch vụ mới. Đặc biệt, tầng lớp trung lưu ở Việt Nam đang phát triển
mạnh, từ mức 7 triệu hộ vào năm 2003 lên mức ước tính 25 triệu hộ vào năm 2013.
Các thành phố của Việt Nam cũng đang phát triển với tốc độ nhanh chóng ở 6 thành
phố lớn gồm Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội, Tp.HCM, Nha Trang. Người dân
19




×