Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Báo cao biện pháp giáo viên giỏi huyện kĩ năng làm các bài liên quan đến tỉ số phần trăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.71 KB, 11 trang )

1
I. LÍ DO CHỌN BIỆN PHÁP
Giải tốn về tỉ số phần trăm là một dạng toán hay ở Tiểu học. Nó giúp các em
biết vận dụng kiến thức tốn học vào trong đời sống hàng ngày, gắn học với thực
hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất. Qua việc học các
bài toán về tỉ số phần trăm, học sinh có thể vận dụng được vào việc tính tốn trong
thực tế như: Tính tỉ số phần trăm học sinh theo giới tính hoặc tỉ lệ xếp loại năng
lực, phẩm chất của lớp hay của trường mình, tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán
hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm, ….
Là giáo viên có nhiều năm giảng dạy ở lớp 5, tôi thấy dạng tốn tỉ số phần
trăm là dạng tốn khó, trừu tượng, dễ nhầm, tính ứng dụng cao yêu cầu tư duy và
vận dụng thực tiễn nhiều nhưng thời lượng chương trình dành cho dạng tốn này
lại có hạn. Vì vậy, giáo viên khơng có nhiều thời gian hướng dẫn để giúp học sinh
củng cố, rèn luyện kĩ năng giải dạng toán này một cách nhuần nhuyễn, sâu sắc
hơn. Việc mở rộng hiểu biết và phát triển khả năng tư duy, trí thơng minh, óc sáng
tạo cho học sinh cịn hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã nghiên cứu, thực hiện “Biện pháp rèn kĩ
năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học .......huyện .......” để góp phần nâng cao chất lượng dạy học tốn nói chung và chất
lượng dạy học dạng tốn tỉ số phần trăm nói riêng.
II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP
1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp
1.1. Đối với học sinh
- Khi thực hiện phép tính tìm tỉ số phần trăm của hai số, học sinh còn lẫn
lộn giữa đại lượng đem ra so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị so sánh dẫn đến
kết quả tìm ra là sai.
- Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng 2 và dạng 3 học sinh chưa xác
định được tỉ số phần trăm số đã biết với số chưa biết dẫn đến lựa chọn phép tính
sai.
1.2. Đối với giáo viên
Trường Tiểu học .....- huyện ....... thuộc một xã nghèo miền núi vùng nên
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị trong việc dạy và học gặp rất nhiều khó


khăn. Gần như tất cả học sinh đều là người dân tộc thiểu số, có một số học sinh
cịn sống trong vùng điều kiện kinh tế khó khăn, giao thơng đi lại rất khó khăn và
có nơi cịn chưa có điện lưới. Hơn nữa hầu hết việc học của con em đều phó mặc
cho thầy cơ ở trường. Điển hình như những năm tôi công tác giảng dạy lớp 5, các
em phần lớn ở với ơng bà vì bố mẹ các em làm ăn xa năm về được 2, 3 lần. Chính
vì thế việc sát sao việc học của các em còn lỏng lẻo. Đó cũng là cái khó khăn trong
việc dạy các em của bản thân tôi cũng như giáo viên ở trường.

1


2
Qua tìm hiểu, theo dõi dự giờ và trao đổi với một số đồng nghiệp về dạy học
nội dung về giải toán tỉ số phần trăm của học sinh lớp 5, tơi nhận thấy:
Trong giảng dạy giáo viên cịn lúng túng, chưa coi trọng việc phân dạng bài. Do
đó đa số học sinh còn chưa nắm vững các dạng bài, lẫn lộn giữa đại lượng đem ra
so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị so sánh, nhầm lẫn giữa dạng 2 và dạng
3.Trong q trình làm bài cịn lúng túng dẫn đến cách làm và kết quả chưa hợp lý
sai sót nhiều.
Trước khi áp dụng biện pháp, vào tuần 17 tôi khảo sát bằng một bài kiểm tra
cụ thể đối với học sinh lớp 5A Trường Tiểu học ...... năm học 2020 – 2021
( Sĩ số 25 em) do tôi phụ trách, tôi thấy chất lượng giải các bài tốn về tỉ số phần
trăm khơng cao. Với đề bài như sau:
Đề kiểm tra số : (40 phút)
Bài 1: Lớp 5C có 32 học sinh, trong đó có 24 em học thích học tốn. Hỏi số em
thích học tốn chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp?
Bài 2: Tìm 35 % cuả 120
Bài 3: Số học sinh được khen thưởng của trường Tiểu học là 318 em chiếm 60%
số học sinh tồn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?
Bài 4: Lãi suất tiết kiệm là 0,5 % một tháng. Một người gửi tiết kiệm 1 000 000

đồng. Hỏi sau một tháng người đó thu được bao nhiêu tiền lãi.
Kết quả thu được như sau:
Tổng số Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL
25
2
8%
16
64%
7
28%
Xuất phát từ tình hình thực tế, tôi đã trăn trở suy nghĩ, nghiên cứu biện pháp
phù hợp để các em phát hiện đúng dạng bài, có kĩ năng làm bài tốt về nội dung giải
toán về tỉ số phần trăm.
2. Biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Qua thực tế lớp mình, tôi đã sử dụng biện pháp:
Hướng dẫn học sinh nắm vững và phân biệt 3 dạng bài toán cơ bản của tỉ
số phần trăm
Việc giải một bài tốn có lời văn ở bậc tiểu học đều phải theo các quy trình cụ
thể, và đối với việc giải bài toán về tỉ số phần trăm thì quy trình này càng trở nên
thiết thực hơn trong khi làm tốn. Chính vì vậy mà khi dạy giải tốn về tỉ số phần
trăm, tơi u cầu học sinh thực hiện tuần tự 3 bước. Cụ thể đó là:

* Bước 1: Phân tích đề bài.

2


3
*Bước 2: Tóm tắt bài tốn.(Đây là bước rất quan trọng có thể giúp học sinh
nhận ra dạng tốn ). Vì vậy, khi dạy tôi đặc biệt quan tâm và giúp các em tóm tắt
được từng bài tốn cụ thể.
*Bước 3: Giải tốn.
Ngồi ra, đối với giải tốn về tỉ số phần trăm, cần phân biệt được 3 dạng để
có cách giải phù hợp là vấn đề then chốt. Dưới đây là biện pháp tôi đã áp dụng
( gồm 3 bước nêu trên) để phân biệt được 3 dạng và cách giải như sau:
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Số thứ nhất ( Đại lượng đem ra so sánh)
Số thứ hai (Đại lượng chọn làm đơn vị so sánh)

Tỉ số phần trăm của
số thứ nhất và số thứ hai

- Đối với dạng này tôi hướng dẫn học sinh làm theo 2 bước:
Bước 1: Tìm thương của số thứ nhất và số thứ hai
Bước 2: Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm
được.
Ví dụ : Một trường học có 500 học sinh, trong đó có 255 học sinh nam. Tính tỉ
số phần trăm giữa học sinh nam và học sinh tồn trường.
a . Hướng dẫn học sinh phân tích đề tốn
- Gọi HS đọc đề tốn, tơi nêu một số câu hỏi gợi ý:
- Bài tốn cho biết gì?( Một trường học có 500 học sinh, trong đó có 255 học sinh
nam.)

- Bài u cầu làm gì ? (Tính tỉ số phần trăm giữa học sinh nam và học sinh toàn
trường. )
b . Hướng dẫn tóm tắt đề bài:
Với dạng bài này, các em cũng dễ dàng tóm tắt như sau :
Tồn trường : 500 học sinh
Học sinh nam :   255 học sinh
Tỉ số phần trăm của học sinh nam và học sinh tồn trường: ....% ?
c. Hướng dẫn học sinh giải tốn .
Bước 1: Tìm thương của số học sinh nam và học sinh toàn trường:
255 : 500 = 0,51
Bước 2: Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích vừa tìm
được:
0,51 = 51 %
3


4
Bước 0,51 x 100 là bước nhân nhẩm rồi thêm kí % vào bên phải tích vừa tìm được.
Bài giải
Tỉ số phần trăm giữa học sinh nam và học sinh toàn trường là:
255 : 500 = 0,51
0,51 = 51 %
Đáp số: 51 %
Ta nói tỉ số phần trăm của học sinh nam so với học sinh toàn trường là 51%
hay số học sinh nam chiếm 51 % số học sinh tồn trường. Như vậy: Cứ 100 học
sinh của trường thì có 51 học sinh nam( Đây chính là ý nghĩa của tỉ số phần trăm).
Áp dụng : Học sinh tự làm :
Nhà bà nuôi 24 con gà mái và 36 con gà trống. Hỏi số gà mái chiếm bao nhiêu
phần trăm số gà bà nuôi?
Yêu cầu học sinh đọc kĩ u cầu đề bài, tóm tắt bài tốn để xác định số thứ

nhất là gì? ( số gà mái ) số thứ hai là gì? ( số gà nhà bà nuôi). Như vậy số thứ hai
chưa biết. Học sinh cần tính được số gà bà ni, sau đó tìm tỉ số phần trăm số con
gà mái và số con gà bà nuôi.
Bài giải
Số con gà nhà bà nuôi là:
24 + 36 = 60 (con gà)
Tỉ số phần trăm số con gà mái và số con gà bà nuôi là:
24 : 60 = 0,4 = 40%
Đáp số: 40%
Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm của một số cho trước.
Ví dụ 1: Trường Tiểu học …. có 400 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 42%.
Tìm số học sinh nữ của trường Tiểu học ……?
a . Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài:
Sau khi HS đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, tơi gợi ý
bằng một số câu hỏi:
+Bài tốn cho biết gì?
+ u cầu bài tốn là gì?
b . Hướng dẫn tóm tắt đề tốn:
Tóm tắt: 400 học sinh tương ứng với 100%
? học sinh
tương ứng với 1 %
? học sinh nữ
tương ứng với 42 %
c. Hướng dẫn học sinh giải bài toán

4


5
- Từ cách tóm tắt của bài tốn mà tơi đưa ra, học sinh sẽ dễ dàng nhận ra cái gì cần

tìm, ( thực chất dạng tốn về quan hệ tỉ lệ mà các em đã được học).
- Trước hết sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 400 học sinh
(400 : 100 = 4 học sinh), sau đó tìm 42% ta lấy giá trị tương ứng của 1% nhân với
42 lần (4 x 42 = 168 học sinh)
- Đối với HS nhanh hơn có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn
vị:                                400: 100  x 42  = 168 ( học sinh )
Rút về đơn vị tìm giá trị 1 %
Hoặc : 400 x 42 : 100 = 168 ( học sinh )
Sau khi HS giải được bài tốn, tơi khắc sâu lại cách giải tốn bằng cách nêu
câu hỏi: Muốn tìm 42% của 400 ta làm thế nào ? ( nhiều học sinh nhắc lại cách
thực hiện ).
* Với dạng thứ hai này, sau phần ví dụ, tơi cũng khái qt thành quy tắc và công
thức cho HS khắc sâu hơn. Cụ thể:
Quy tắc: " Muốn tìm một số phần trăm ( b%) của một số (a) ta lấy số đó chia cho
100 rồi nhân với số chỉ phần trăm hoặc ta lấy số đó nhân với số chỉ phần
trăm rồi chia cho 100".
Công thức:    a : 100 x b hoặc a x b : 100
- Khi HS đã giải được bài tốn, tơi cung cấp thêm cho HS một số yếu tố thường
gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thơng thường là chiếm
100%:
Ví dụ :      + Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…)
+ Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…)
+ Số tiền vốn ( tiền gửi, tiền bỏ ra;…)
+ Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….)
- Đặc biệt, với dạng tốn này tơi lồng ghép hướng dẫn thêm để HS hiểu
được các thuật ngữ của đề bài như: tiền vốn, tiền lãi, dự kiến, kế hoạch,...
*Có một số bài tốn ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác
thì yêu cầu HS cũng phải tóm tắt đề bài để xác định được dạng tốn mới dễ dàng
giải được bài tốn:
Ví dụ : Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm là

5


6
5 000 000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu ? (bài
tập 3- trang 77, sách toán 5 )
Hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau:
Tiền vốn : 100% :   5 000 000 đồng
…. đồng ?
Tiền lãi  :  0,5% :  …………đồng?
Với bài tập trên, khi HS đã tóm tắt được như trên thì HS sẽ dễ dàng nhận biết được
dạng tốn và cách giải phù hợp với dạng tốn đó.
* Ở dạng này, tôi giúp học sinh:
- Xác định đúng số đã cho tương ứng với bao nhiêu phần trăm, số cần tìm (số
chưa biết) chiếm bao nhiêu phần trăm để thiết lập đúng các phép tính.
- Khi chữa bài tơi nhấn mạnh bước tìm giá trị của 1%. Qua mỗi bài tập tôi
cho học sinh nhấn mạnh qui tắc và công thức tổng quát để khắc sâu cho học
sinh.
Dạng 3: Tìm một số biết một số phần trăm của nó là một số cho trước.
Ví dụ : Số học sinh nữ của trường Tiểu học …… là 168 em, chiếm 42% số
học sinh tồn trường.  Hỏi trường Tiểu học ……có bao nhiêu học sinh ?
a . Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài
Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài , tôi gợi ý bằng một số câu hỏi:
- Bài toán cho biết gì ? (Tiểu học ….có 168 học sinh nữ, chiếm 42% số học sinh
tồn trường )
- Bài tốn u cầu gì ? ( tìm tổng số học sinh Tiểu học)
- Tổng số HS toàn trường chiếm bao nhiêu phần trăm ? ( 100 % )
b. Hướng dẫn tóm tắt đề tốn :
- Với bài này, tơi cho học sinh  thảo luận nhóm để tóm tắt bài tốn . Các em có
thể dễ dàng tóm tắt như sau:

Tóm tắt: 168 học sinh tương ứng với 42%
? học sinh
tương ứng với 1 % (Với học sinh nắm chưa chắc)
? học sinh
tương ứng với 100 %
c. Hướng dẫn học sinh giải tốn
- HS nhìn vào tóm tắt của bài tốn sẽ dễ dàng nêu được các bước giải của bài toán:
Bước 1: Rút về đơn vị ( tìm 1% số học sinh : 168  : 42  =  4 học sinh)
6


7
Bước 2: Tìm số học sinh tồn trường ( tìm 100% số học sinh ):
( 4  x  100  =  400 học sinh)
Hướng dẫn HS có thể làm gộp:       

168  :  42  x  100  =  400 (học sinh)

Rút về đơn vị tìm giá trị của 1%
Hoặc   168 x 100 : 42 = 400 ( học sinh)
Đàm thoại: Muốn tìm một số biết 42% của nó là 168 , ta làm như thế nào ?( học
sinh nói cho nhau nghe cách làm).
* Tơi hệ thống lại thành quy tắc và công thức cho dạng 3:
Quy tắc: "Muốn tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm (b%) của nó là
một số cho trước (a) ta lấy số đó chia cho số chỉ phần trăm rồi nhân với 100 hoặc
ta lấy số đó nhân với 100 rồi chia cho số chỉ phần trăm".
Công thức: a : b x 100 hoặc a x 100 : b
Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần
trăm giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng
để củng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài đó cho

học sinh nắm chắc, khơng nhầm lẫn khi giải.
Đặc biệt, tôi sẽ hệ thống lại hai dạng toán (dạng 2 và dạng 3) để cho học
sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng bài, vì học sinh hay lẫn lộn giữa nhân
với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này.
Dạng thứ 2

Dạng thứ 3

400 học sinh tương ứng với 100% 168 học sinh tương ứng với 42%
? học sinh tương ứng với 1 %
? học sinh tương ứng với 1 %
? học sinh tương ứng với 42 %
? học sinh tương ứng với 100 %
Chưa có số tương ứng với 100% nên số
       Đã có số tương ứng với 100% nên  cần tìm  là số ứng với 100%
số cần tìm là số tuơng ứng với 42%
(Tìm 1% rồi tìm 100%).
(Tìm 1% rồi tìm 42 %).
168 : 42 x 100
400 : 100 x 42
hoặc

hoặc 168 x 100 : 42

400 x 42 : 100                  

7


8

Sau đó tơi cho học sinh thực hành làm các dạng toán về tỉ số phần trăm để
các em được luyện tập nhiều, khắc sâu kiến thức để rèn luyện kĩ năng giải toán về
tỉ số phần trăm một cách tốt nhất.
VD: . 1. Tính tỉ số phần trăm của hai số 37 và 42.
2. Tìm 30% của 90.
3. Tìm một số biết 30% của nó là 90.
Khi cho học sinh luyện tập lại 3 dạng tốn trước hết tơi cho học sinh luyện
tập các bài toán cơ bản dạng số để học sinh nắm vững các dạng toán, các sử dụng
phép tính đúng ở mỗi dạng để tìm ra đáp án đúng. Khi cho học sinh làm bài trước
hết tơi cho các em viết phép tình mà chưa cần phải tính kết quả, sau đó tơi kiểm tra
phép tính của từng em nếu học sinh viết đúng phép tính thì sẽ tiến hành tính kết
quả. Sau đó tơi cho học sinh nêu cách làm, giải thích vì sao em lại dùng phép tính
đó. Với dạng 1 tơi ln hỏi các em đâu là số thứ nhất, đâu là số thứ hai. Khi xác
định được đúng hai đại lượng này thì các em sẽ thực hiện được phép tính đúng vì
em nào cũng đã nhớ được việc tìm tỉ số phần trăm của hai số là lấy số thứ nhất chia
cho số thứ hai sau đó nhân với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm. Với dạng 2 và
dạng 3 tôi luôn hỏi học sinh số đã cho tương ứng với bao nhiêu phần trăm và số
cần tìm tương ứng với bao nhiêu phần trăm. Khi đã xác định được điều này thì gần
như 100% các em tìm được phép tính đúng. Bởi vì trước đó tơi đã nhấn mạnh:
muốn tìm số cần tìm ta lấy số đã cho chia cho số phần trăm mà nó tương ứng rồi
nhân với số phần trăm mà số cần tìm tương ứng. Việc giao các bài tập như thế này
tôi gần như làm hàng ngày vì tơi u cầu học sinh làm nhanh chỉ cần viết phép
tính, và có thể có ngày tơi ra cả 3 dạng nhưng có ngày tơi chỉ ra đề một dạng bất kì
trong 3 dạng tốn về tỉ số phần trăm. Khi học sinh viết phép tính xong tơi thường
cho các em nói vì sao em lại dùng phép tính này. Và những học sinh lên nói
thường là những học sinh tiếp thu bài còn chậm. Như vậy sau một thời gian thì gần
như các em đã nắm chắc cách làm 3 dạng toán này.
Sau khi học sinh đã nắm chắc cách dùng phép tính của 3 dạng tốn thì tơi
đưa các dạng tốn này vào bài tốn có lời văn để các em làm. Ví dụ:
1. Một cửa hàng có 250kg gạo, trong một buổi chiều đã bán được 80kg gạo. Hỏi

số gạo đã bán trong buổi chiều đó chiếm bao nhiêu phần trăm số gạo của cửa
hàng?
2. Một cửa hàng có 250kg gạo, trong một buổi chiều đã bán được 80% số gạo mà
cửa hàng có. Hỏi trong buổi chiều đó cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô-gam
gạo?
3. Trong một buổi chiều một cửa hàng bán được 250kg gạo, số gạo đó chiếm 80%
số gạo mà cửa hàng có. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
8


9
Khi đưa vào tốn có lời văn tơi thường các ngữ liệu và con số giống nhau ở
cả ba dạng toán, chỉ thay đổi cách dùng câu văn cho phù hợp với từng dạng tốn
giống như 3 ví dụ trên để học sinh có thể phân biệt các dạng tốn tốt hơn. Khi cho
học sinh làm tôi cũng làm theo giống như trên. Và tất nhiên khi một số học sinh đã
làm tốt các dạng tốn có lời văn về tỉ số phần trăm cơ bản thì tơi sẽ cho thêm các
bài nâng cao từ đơn giản đến phức tạp hơn để các em làm tránh việc các em nhàm
chán. Đối với những học sinh tiếp thu bài chậm tôi luôn cho tận dụng thời gian để
cho các em được làm việc nhiều hơn, được trình bày cách làm của mình nhiều hơn
để các em tự tin và nhớ kiến thức được lâu hơn.
- Sau khi sử dụng biện pháp này có hiệu quả thì đến năm học 2021-2022 khi bắt
đầu học phần giải toán về tỉ số phầm trăm tôi đã sử dụng luôn biện pháp này để
dạy học sinh. Và kết quả sau khi học xong 3 dạng tốn các em đã nắm rất chắc
từng dạng từ đó kĩ năng giải tốn có lời văn được hình thành rất tốt.
3. Hiệu quả
Qua quá trình hướng dẫn học sinh những cách giải tốn tỉ số phần trăm như trên,
tơi thấy chất lượng dạy và học trên lớp có sự tiến bộ rõ rệt:
- Học sinh nắm vững các dạng toán về tỉ số phần trăm.
- Nhận dạng đúng và đưa các bài toán về dạng cơ bản để giải.
- Thực hành giải toán thành thạo và áp dụng được trong cuộc sống hằng ngày.

- Tự tin hào hứng khi gặp bài tốn về tỉ số phần trăm chứ khơng thụ động như
trước đây, các em mạnh dạn phát biểu, trao đổi cách giải cho nhau qua từng tiết
học.
- Kết quả mơn học được nâng cao.
Có thể nói, chất lượng các bài kiểm tra tại lớp, kiểm tra định kỳ có các bài
tập về tỉ số phần trăm học sinh đều làm tốt. Cụ thể là bài kiểm tra khảo sát lớp 5A
vào tuần 25 của năm học 2020-2021 và tuần 17 lớp 5D của năm học 2021 – 2022:
Đề kiểm tra ( 40 phút)
Bài 1: Trong bể có 25 con cá, trong đó có 20 con cá chép. Tính tỉ số phần trăm
của số cá chép và số cá trong bể?
Bài 2: Một lớp có 40 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 40 %.Tính số học
sinh nữ của lớp đó?
Bài 3: Một cửa hàng đã bán được 630 kg gạo và số gạo đó bằng 21 % tổng số
gạo của cửa hàng. Hỏi cửa hàng đó có bao nhiêu tấn gạo?
Bài 4: Một người gửi số tiền tiết kiệm là 7 000 000 đồng. Lãi suất tiết kiệm là
0,6% một tháng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và số tiền lãi là bao nhiêu?
Sau thời gian nghiên cứu thực hiện tại lớp dạy, tôi thấy học sinh có tiến bộ
rõ rệt trong giải tốn về tỉ số phần trăm và kết quả đạt được tương đối cao cụ thể :

9


10
Hoàn thành
Chưa hoàn
Số
Hoàn thành
tốt
thành
Năm học

Lớp học
Tuần
sinh
SL TL
SL TL
SL TL
2020-2021 5A
25
25
10
40%
14
60%
1
4%
2021-2022 5C
23
17
6
26%
15
65,2% 2
8,8%
Qua bảng số liệu ghi kết quả hai lần làm bải kiểm tra, cho thấy so với khi áp dụng
phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy thì tỉ lệ học sinh hoàn thành và hoàn
thành tốt tăng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành chỉ còn 1 em và em này
phấn đấu đến cuối năm sẽ hoàn thành được kiến thức. Các em đã khắc phục được
những khó khăn trước kia, biết cách tóm tắt đề toán một cách khoa học, biết vận
dụng vào giải toán, đặc biệt là các em nắm vững 3 dạng bài về tỉ số phần trăm.
Trình bày bài giải đẹp, chính xác, nhận dạng tốn nhanh, đúng.


III. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu và áp dụng biện pháp tôi đã rút ra những bài học quý
báu cho bản thân và đồng nghiệp:
Mấu chốt của thành cơng trong giải tốn theo biện pháp này là phải xác định
đúng được số tương ứng với số phần trăm của nó. Ngay trong cách hướng dẫn ở
từng dạng tơi làm rõ bước tìm 1% để học sinh hiểu cách xây dựng cơng thức tính
và nhấn mạnh đó là bước rút về đơn vị. Sau khi học sinh thành thạo giải tốn có
thể rút gọn chủ yếu học sinh tự làm. Nắm vững ba dạng bài cơ bản này sẽ là cơ sở
để học sinh vận dụng giải các bài tốn có liên quan đến tỉ số phần trăm trong
1
0


11
chương trình. Với những em do chưa tập trung chú ý dẫn đến giải nhầm thì tơi
nhắc nhở, dành thời gian hướng dẫn, giúp đỡ các em từng bài toán và cách tính.
tơi cũng sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để gây
hứng thú và chú ý của học sinh bằng phương pháp trị chơi, nêu vấn đề hoặc bằng
chính những đề tốn mang tính thực tế hấp dẫn mà gần gũi.
IV. CAM KẾT
Tôi xin cam kết đây là biện pháp rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho
học sinh lớp 5 tại trường Tiểu học …….. – Huyện …… nhằm nâng cao chất lượng
dạy học mà bản thân tôi đã rút ra trong q trình giảng dạy, khơng sao chép nội
dung của người khác. Thực tế trong khi giảng dạy mỗi giáo viên đều có suy nghĩ,
kinh nghiệm, bí quyết nghề nghiệp riêng của mình, song đều đi đến mục đích cuối
cùng là nâng cao chất lượng dạy và học. Trong q trình tìm tịi và thực hiện do
những nguyên nhân chủ quan và khách quan, chắc chắn những vẫn đề được trình
bày khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của Hội đồng Khoa học để biện pháp trên của tôi được hồn thiện và có thể áp

dụng rộng rãi hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ………, ngày 7 tháng 11 năm2022
HIỆU TRƯỞNG

Người báo cáo

1
1



×