Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa success tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh hải châu – đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.49 KB, 69 trang )

- A -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,
kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng không sao chép của bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác đã công bố, ngoại trừ những số liệu và tài liệu được trích
dẫn.
Đà Nẵng, ngày….tháng….năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Khắc Giang
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- B -
Mục Lục
LỜI CAM ĐOAN A
1.1.3. Lợi ích của thẻ thanh toán 5
1.2.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại 12
1.2.3.1. Các chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ 12
1.2.3.2. Quy trình phát hành thẻ 14
1.2.3.3. Quy trình thanh toán thẻ 15
2.2.2.3. Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa Success tại NHNo&PTNTVN chi nhánh Hải
Châu 34
2.2.2.4. Quy trình thanh toán thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Hải Châu 34
2.2.3.1. Tình hình phát triển về thẻ 35
2.2.3.2. Tình hình phát triển về mạng lưới chấp nhận thẻ 39
3.2.2. Giải pháp về hoạt động Marketing 53
3.2.5. Phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO I
PHỤ LỤC III
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- C -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


NHNo&PTNT VN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
NHNo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Banknetvn Công ty cổ phần chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam
Smartlink Công ty cổ phần Dịch vụ Thẻ
VNBC Công ty cổ phần Thẻ Thông minh
CTCP Công ty cổ phần
TNHH TM DV Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ
SPDV Sản phẩm dịch vụ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
DVNH Dịch vụ ngân hàng
TP. Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng
TTT Trung tâm thẻ
NHPH Ngân hàng phát hành
NHTT Ngân hàng thanh toán
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
TCTTT Tổ chức thanh toán thẻ
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐƯTM Điểm ứng tiền mặt
ATM Automated teller machine - Máy rút tiền tự động
POS Point of sale - Điểm chấp nhận thẻ
EDC Electronic Data Capture – Thiết bị đọc thẻ điện tử
CBNV Cán bộ nhân viên
CNTT Công nghệ thông tin
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
DongA Bank Ngân hàng Đông Á
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- D -

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo Hải Châu trong 3 năm 31
Bảng 2.2 Tình hình cấp tín dụng tại NHNo Hải Châu trong 3 năm 32
Bảng 2.3
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo Hải Châu trong 3
năm
34
Bảng 2.4 Hạn mức giao dịch đối với thẻ ghi nợ nội địa 39
Bảng 2.5a Tổng số thẻ lũy kế từ năm 2008 đến năm 2010 40
Bảng 2.5b Tình hình phát hành thẻ tại NHNo Hải Châu 3 năm 41
Bảng 2.6 Tình hình chuyển lương qua tài khoản tại NHNo Hải Châu 43
Bảng 2.7 Tình hình Đơn vị chấp nhận thẻ trong 3 năm 44
Bảng 2.8 Điểm đặt ATM của NHNo Hải Châu 44
Bảng 2.9 Mạng lưới đặt POS của NHNo Hải Châu 45
Bảng 2.10 Doanh thu dịch vụ thẻ tại NHNo Hải Châu trong 3 năm 45
Bảng 2.11
Tỷ lệ thu phí dịch vụ thẻ trong tổng thu dịch vụ và tổng thu
nhập của NHNo Hải Châu trong 3 năm
47
Bảng 2.12
Số máy ATM & POS của Agribank so với VietinBank,
Vietcombank, DongABank trên địa bàn Đà Nẵng
49
Bảng 2.13
Hạn mức giao dịch tại ATM & Quầy giao dịch của Agribank
so với VietinBank, Vietcombank
50
Bảng 2.14 Sản phẩm thẻ của các ngân hàng 50

SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- E -
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ
Trang
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo Hải Châu
29
Hình 2.2
Tỷ lệ nợ xấu qua 3 năm
33
Hình 2.3
Tỷ trọng các khoản thu nhập
35
Hình 2.4
Số lượng thẻ tích lũy qua 3 năm
40
Hình 2.5
Số lượng thẻ đã phát hành tích lũy
40
Hình 2.6 Số lượng thẻ Success tích lũy qua 3 năm 42
Hình 2.7 Doanh thu dịch vụ thẻ qua 3 năm 46
Hình 2.8 Tình hình thu các loại phí 46
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 1 -
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức
mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong
lĩnh vực ngân hàng. Nó là một phương tiện thanh toán khá tiện lợi và ưu việt, thể hiện những

nét văn minh đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng cũng như lợi ích cho
nền kinh tế. Đối với các NHTM trong khoảng thời gian qua, thẻ là một trong những công cụ
quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, cạnh tranh giành thị trường, thị phần, và cũng là
một trong những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại chủ lực. Có thể nói thẻ là một
phương tiện thanh toán hiện đại, và chắc chắn tương lai sẽ trở thành phương tiện thanh toán
của nền kinh tế. Hay nói cách khác, phát triển dịch vụ thẻ là tất yếu khách quan nằm trong sự
phát triển chung của các NHTM.
Trong thời gian thực tế tại đơn vị NHNo&PTNT chi nhánh Hải Châu, cùng với những
kiến thức có được trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu em thấy rằng: Với tư cách là “
người đi sau”, tham gia vào thị trường thẻ muộn, hệ thống của ngân hàng Agribank nói
chung và Agribank Hải Châu nói riêng, phải đối mặt với nhiều khó khăn trước mắt và lâu dài
trên chặng đường phát triển các sản phẩm thẻ của mình. Song không vì thế mà ngân có thể
phủ nhận sự tồn tại khách quan của sản phẩm thẻ và sự phát triển tất yếu khách quan của nó.
Và thực tế trong thời gian qua Agribank nói chung và Agribank Hải Châu nói riêng đã không
ngừng nỗ lực, cố gắng xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm thẻ của mình. Dưới sự
hướng dẫn của giảng viên Nguyễn Thị Minh Hương, trên cơ sở kiến thức có được từ nhà
trường, kiến thức từ thực tế trong thời gian thực tập tại đơn vị Agribank Hải Châu em đã
quyết định chọn đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa Success tại
NHNN & PTNT chi nhánh Hải Châu – Đà Nẵng” để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Qua đó để em có thể vận dụng kiến thức đã học và đi sâu vào thực tế hoạt động của các ngân
hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh thẻ, hoàn thành tốt chuyên đề của mình và tốt nghiệp
ra trường.
2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thẻ thanh toán tại NHNo&PTNT
VN - Chi nhánh Hải Châu.
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 2 -
• Tìm hiểu về thực trạng, tình hình phát triển thẻ thanh toán tại NHNo&PTNT VN - Chi
nhánh Hải Châu.
• Đề xuất một số giải pháp.

3. Đối tượng nghiên cứu
• Sự phát triển của hoạt động kinh doanh, bao gồm hoạt động phát hành và hoạt động
thanh toán qua thẻ ghi nợ nội địa Success, tại NHNo&PTNT VN - Chi nhánh Hải Châu.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt nội dung: Nghiên cứu sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội
địa tại NHNo&PTNT VN - Chi nhánh Hải Châu.
• Về mặt thời gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, và đặc biệt là dịch
vụ thẻ trong 3 năm 2009 – 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
• Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó đánh giá kết quả.
• Quan sát phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại đơn vị.
• Nghiên cứu tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liệu liên quan để tạo dựng cơ sở khoa học
cho vấn đề cần nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
 CHƯƠNG I: NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NGÂN HÀNG
 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ GHI NỢ
NỘI ĐỊA SUCCESS TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU
 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
GHI NỢ NỘI ĐỊA SUCCESS TẠI ARGRIBANK HẢI CHÂU
Mặc dù rất cố gắng, nỗ lực và nhận được sự giúp đỡ tận tình của GVHD, cũng như các
anh chị cán bộ, nhân viên của đơn vị thực tập, song với nền tảng kiến thức có hạn, kinh
nghiệm thực tế còn it do đó chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Vì vậy
em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý sửa chữa của quý thầy cô, các anh chị hướng dẫn
tại đơn vị, để chuyên đề của em có thể hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 3 -
CHƯƠNG I : NHỮNG VẪN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ CỦA NGÂN HÀNG

1.1 Những vấn đề chung về thẻ thanh toán
1.1.1 Lịch sử ra đời và khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức
mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Thẻ thanh toán ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1949 với tên gọi đầu tiên là thẻ
“Dinners Club” do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank McNamara. Trong một
lần đi ăn tối bàn công chuyện tại nhà hàng Major’s Cabin Grill (New York), McNamara mới
phát hiện ra mình không mang theo đủ tiền. Ông đã phải gọi điện cho vợ cấp tốc mang tiền
tới thanh toán để tránh bị bẽ mặt. Thế là để tránh rơi vào những tình huống bất tiện như trên,
McNamara đã nghĩ ra hình thức thẻ tín dụng và thảo luận với chủ nhân nhà hàng Major’s
Cabin Grill về việc họ sẽ nhận những chiếc thẻ chữ nhật có dòng chữ Diners Club để thay
cho tiền mặt. Và thế là công ty Diners Club International đã ra đời. Loại thẻ nhựa đầu tiên –
được 27 nhà hàng lớn tại New York thỏa thuận tiếp nhận – đã được McNamara và Sneider
cung cấp cho khoảng 200 bạn bè và người thân. Những tiện ích của chiếc thẻ ngay lập tức
gây được sự chú ý và đã chinh phục một lượng đông đảo khách hàng do họ có thể mua hàng
trước mà không cần phải trả tiền ngay. Những chiếc thẻ nhựa này nhanh chóng trở nên phổ
biến. Đến cuối năm 1950, số lượng người sở hữu thẻ “Diners Club” đã lên tới 20 ngàn. Một
cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương
tiện thanh toán mang tính toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ Dinners Club, hàng loạt các
công ty thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire Club ra đời. Phần lớn các thẻ này trước
hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng nhận thấy
rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.
Tháng 9-1958, Bank of America phát hành BankAmeriCard, loại thẻ tín dụng hiện đại
thành công đầu tiên, trên cơ sở đó đã hình thành hệ thống thanh toán Visa. Năm 1966, bản
quyền sản xuất thẻ BankAmeriCard được chuyển giao cho một loạt các ngân hàng khác. 14
ngân hàng hàng đầu của Mỹ do không muốn “núp bóng” Bank of America (khi đó đã trở
thành thủ lĩnh trong lĩnh vực này) đã thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 4 -

đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng
bang California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card
Association và liên kết với Interbank cùng nhau tung ra loại thẻ MasterCharge, tiền thân của
loại thẻ MasterCard nổi tiếng ngày nay. Loại thẻ này phát triển nhanh, khi có thêm Evrything
Card của Citibank cùng gia nhập vào hệ thống. Đến năm 1977, BankAmeriCard đổi tên
thành Visa USD và sau đó là Visa. Năm 1979, thẻ MasterCharge đổi tên thành MasterCard.
Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục khác ngoài
Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát triển của thẻ ở Châu
Á. Còn tiên phong về phát hành thẻ tín dụng tại cựu lục địa chính là nước Anh với việc tung
ra Barclaycard vào năm 1966. Ban đầu thẻ nhựa còn được phân chia theo chức năng: các thẻ
thông thường có thể đi mua sắm tại cửa hàng, còn loại T&E (Travel & Entertainment) còn có
thể chi trả trong các khách sạn và nhà hàng. Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận
là vào năm 1990 khi VCB kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa với ngân hàng Pháp BFCE
và đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và
chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Cùng với sự
phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là Visa và Master, một loạt các tổ chức thẻ mang tính
quốc tế khác nối tiếp xuất hiện như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,
Sự phát triển mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và
công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp
những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử dụng thẻ có
thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang
đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài.
“Thẻ ngân hàng” (Bank card) hay còn gọi là “tiền nhựa” (Plastic money), sau đây gọi tắt
là thẻ, là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc các tổ chức tài
chính phát hành và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) dùng để rút tiền mặt hoặc thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Do đặc điểm dùng thẻ để thanh toán
nên thẻ ngân hàng còn được gọi là “thẻ thanh toán”.
1.1.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán

SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 5 -
Hầu hết các loại thẻ ngân hàng hiện nay đều làm bằng nhựa cứng, có hình chữ nhật
chung một kích cỡ 84mm x 54mm x 0.76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các nội dung sau:
 Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Biểu tượng và tên ngân hàng phát hành thẻ: đây là bắt buộc đối với tất cả các loại thẻ
nhằm để phân biệt NHPH thẻ.
- Thương hiệu của tổ chức quốc tế (đối với thẻ quốc tế) được sử dụng để nhận biết loại
thẻ quốc tế sử dụng.
- Bộ nhớ điện từ: thường được gọi là “chip” được sử dụng đối với các loại thẻ thông
minh, trong đó có chứa các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi hay in chìm trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có số chữ số
khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Thời hạn và hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành. Thời hạn có thẻ là 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, tùy theo chính sách của từng NHPH. Hết thời hạn lưu
hành thẻ, chủ thẻ phải trả lại thẻ cho ngân hàng. Trong trường hợp thẻ hết hạn, chủ thẻ có
nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ thì phải làm thủ tục gia hạn thẻ
- Họ và tên của chủ thẻ: chỉ định tên cá nhân (hoặc tổ chức) được NHPH cấp thẻ để sử
dụng.
 Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ
thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ: Trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.1.3. Lợi ích của thẻ thanh toán
♦ Đối với nền kinh tế: Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó
giảm các chi phí vận chuyển, phát hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn
chế được nạn tiền giả. Góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển thanh toán, mọi thông tin đều
được xử lý qua hệ thống máy móc thuận tiện. Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu

hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài.
♦ Đối với nhà nước: Thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước, việc sử dụng thẻ được
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 6 -
thực hiện thông qua mạng trực tuyến dưới sự kiểm soát của ngân hàng đã tạo điều kiện thuận
tiện cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch kiểm soát của dân cư và của cả nền kinh tế
do đó giảm được hoạt động kinh tế ngầm; và có thể tính toán được lượng tiền cung ứng, tăng
cường chính chủ đạo của nhà nước đối với nền kinh tế vĩ mô.
♦ Đối với ngân hàng phát hành thẻ: Tạo ra nguồn thu nhập đều đặn cho ngân hàng
thông qua hoạt động thu phí (phí thường niên, chuyển khoản, đổi pin…), lãi cho vay (thấu
chi, trong hạn, quá hạn…). Ngân hàng có thêm nguồn huy động tiền gửi không kỳ hạn từ
việc khách hàng nạp tiền vào tài khoản hay trả lương qua tài khoản, khách hàng có thể sử
dụng khoản tiền này cho vay để thu được mức chênh lệnh lãi suất cao hơn. Kinh doanh thẻ
còn tạo ra cơ hội “bán chéo” các sản phẩm khác rất hiệu quả cho ngân hàng. Việc đặt các
máy ATM, hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng góp phần mở rộng địa bàn hoạt
động của ngân hàng, điều này rất có ích ở những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém…
♦ Đối với chủ thẻ: Dịch vụ thanh toán có tính bảo mật cao, độ tiện dụng lớn do trình độ
kỹ thuật ngày càng cao nên việc làm giả thẻ trở nên khó khăn hơn. Không cần phải mang
theo lượng tiền mặt lớn khi sử dụng thẻ nên tránh được rủi ro mất tiền và có giá trị thanh
toán cao hơn, tiết kiệm được thời gian mua. Đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thì tại các máy
ATM. Được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư trong tài khoản thẻ. Tạo ra sự thuận tiện
và linh hoạt trong thanh toán ở trong và ngoài nước, đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ
không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
♦ Đối với ngân hàng thanh toán: Thu được các khoản phí (phí rút tiền mặt, phí đại lý
thanh toán,…). Việc cơ sở phát hành mở tài khoản tại NHTT để tiện cho việc thanh toán đã
làm tăng số dư tiền gửi và nguồn huy động cho NHTT.
♦ Đối với đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ: Việc mua trước trả sau khi sử dụng thẻ đã
tạo ra một sức đẩy đối với sức mua của khách hàng vì thế làm cho lượng tiêu thu hàng hóa,
dịch vụ tại ĐVCNT tăng cao. Được hưởng một khoản lãi ưu đãi từ ngân hàng khi chấp nhận
thanh toán thẻ. Giảm thiểu các chi phí và tổn thất về quản lý tiền mặt, kiểm đếm, mất cắp,

nộp tiền vào tài khoản ngân hàng…
1.1.4 Phân loại thẻ
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 7 -
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia thì ta thấy thẻ ngân hàng rất đa dạng.
Người ta có thể nhìn nhận nó từ góc độ chủ thể phát hành, công nghệ sản xuất hay là phương
thức hoàn trả.
1.1.4.1 Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do ngân hàng phát hành
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khác hàng sử dụng linh động tài khoản của
mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được
sử dụng rộng rãi nhất trên toàn cầu hiện nay, ví dụ như thẻ Visa, Mastercard, JCB.
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Đó là thẻ du lịch và giải trí gọi tắt là T&E (Travel and Entertainment) của các tập đoàn
kinh doanh lớn như Diners Club, Amex… Ngoài ra, một số công ty lớn cũng phát hành thẻ
riêng cho các đối tượng của công ty hướng theo mục đích kinh doanh: công ty xăng dầu, các
cửa hiệu lớn …
1.1.4.2 Phân loại theo công nghệ sản xuất
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card)
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi với các thông tin cần thiết được
khắc trên thẻ. Công nghệ này được sử dụng từ khi phát hành tấm thẻ nhựa đầu tiên và hiện
nay không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả.
Thẻ băng từ (Magnetic Stripe)
Đây là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt
sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số
nhược điểm.
Thẻ thông minh (Smart Card/Chip Card)
Là loại thẻ dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ thẻ được gắn thêm vào một “chip” điện
tử có cấu trúc giống như một máy vi tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung
lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau.Hiện nay có khoảng 20 triệu thẻ thông minh trên thế

giới. Là loại thẻ an toàn nhất hiện nay.
1.1.4.3 Phân loại theo tính chất
Nếu xét theo tính chất thanh toán của thẻ, thẻ ngân hàng được chia làm hai loại sau:
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 8 -
Thẻ tín dụng (Credit card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được phép sử dụng một hạn
mức tín dụng qui định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ
hạn) để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn … chấp
nhận loại thẻ này.Thẻ tín dụng không chỉ thanh toán giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia mà thẻ tín dụng quốc tế có thể được chấp nhận thanh toán ở tất cả các cơ sở có
trưng biểu tượng của thẻ đó trên khắp thế giới.
Bên cạnh thẻ tín dụng thông thường, sau đây là một số hình thức thẻ tín dụng khác được
sử dụng trên thế giới:
• Thẻ ngân sách (Budget Card)
• Thẻ liên kiết (Co-branded Cards)
• Thẻ mua hàng (Store Card)
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số
tiền của chính chủ thẻ, mà ngân hàng phát hành không cấp tín dụng cho khách hàng. Mỗi khi
chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì ngân hàng phát hành sẽ tự động trích nợ số tiền
từ tài khoản của chủ thẻ và chuyển tiền đó vào tài khoản của người bán. Thẻ ghi nợ còn được
sử dụng để rút tiền mặt tại các máy giao dịch tự động ATM.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ ghi nợ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch:
Thẻ ghi nợ offline: Là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
Một số dạng khác của thẻ ghi nợ
Thẻ tính tiền (Charge Card)

Là một hình thức thẻ ghi nợ nhưng thẻ tính tiền được phát hành theo phương thức giống
như thẻ tín dụng, tuy nhiên hàng tháng chủ thẻ phải hoàn trả đầy đủ hóa đơn thanh toán.
Thẻ rút tiền mặt (ATM Card)
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 9 -
ATM là viết tắt của Automatic Tellers Machine có nghĩa là máy giao dịch tự động. Thẻ
rút tiền mặt là một hình thức của thẻ ghi nợ, tuy nhiên thẻ này chỉ có mỗi chức năng duy nhất
là rút tiền mặt tại các máy ATM mà không có chức năng thanh toán tại các điểm chấp nhận
thẻ.
1.1.4.4 Phân loại theo mục đích sử dụng:
Thẻ cá nhân
Là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh
toán bằng nguồn tiền của mình thông qua tài khoản mở tại ngân hàng phát hành.
Thẻ công ty (Business card/commercial card)
Là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty sử dụng, nhằm giúp cho các công
ty này quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của nhân viên mình vì mục đích công việc. Hàng tháng,
hàng quý và hàng năm, công ty sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt
và chi tiết về sự chi tiêu của từng chủ sở hữu thẻ của công ty này.
Thẻ công ty có một số hình thức như sau:
Thẻ du lịch (Travel cards/Corporate Cards)
Là một loại thẻ công ty chuyên dùng để trả tiền du lịch, giải trí, ăn uống và các chi phí
liên quan. Thẻ thường dùng để các cơ quan như trường học quản lý các khoản chi tiêu của
nhân viên thường xuyên phải đi công tác và dùng thẻ để xin chiết khấu với khách sạn và
hãng hàng không. Thẻ này cho phép đơn vị không phải ứng tiền mặt trước cho nhân viên và
nhân viên thì có thể sử dụng tín dụng cá nhân phục vụ mục đích kinh doanh.
Thẻ mua sắm (Purchasing Card/Procurement Cards)
Thẻ này dùng để mua hàng hoá với các hợp đồng giá trị thấp và có tính chất thường
xuyên như mua văn phòng phẩm, mua vé (dưới 2500USD) và giúp đơn vị không phải mất
công làm các thủ tục như chuẩn bị đơn đặt hàng, viết séc, chuyển tiền… Thẻ mua sắm
thường được phát hành dưới tên của cá nhân hoặc phòng ban, tuy nhiên ngân hàng phát hành

đãấn định một số giới hạn cho người sử dụng thẻ như hạn chế về loại hình cơ sở chấp nhận
thẻ, khối lượng giao dịch và tổng số tiền thanh toán trong một kỳ báo cáo.
1.1.4.5 Phân loại theo đối tượng sử dụng
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 10 -
Thẻ thường (Standard Card)
Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ thông, đại chúng ,được hơn
142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
Thẻ vàng (Gold Card)
Là loại thẻ phục vụ cho thị trường “cao cấp”, được xem như là loại thẻ ưu hạng phù hợp
với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho
các đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có
thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, tuy
nhiên đặc điểm chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
1.1.4.6. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước
Là thẻ được giới hạn trong một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải làđồng bản tệ
của nước đó. Có hai loại thẻ trong nước:
+ (Local use only card) là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát
hành, chỉđược dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
+ (Domestic use only card) là thẻ mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được phát
hành để sử dụng trong nước.
Thẻ quốc tế (International card)
Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành mà còn dùng được trên phạm
vi quốc tế. Muốn phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành phải là thành viên của Tổ
chức phát hành thẻ quốc tế.
1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ là một trong những họat động kinh doanh của ngân hàng và có
nhiều chủ thể trong nền kinh tế tham gia Vì thế các hoạt động trong việc kinh doanh thẻ

trước hết sẽ chịu sự kiểm soát của các cơ quan quản lý kinh tế của nhà nước, nằm trong
khuôn khổ các bộ luật mà hoạt động có liên quan. Các bộ luật quan trọng có liên quan:
- Luật dân sự (2005), Luật Lao động (1994, sửa đổi năm 2002), Luật Thương mại
(2005), Luật Doanh nghiệp (2005),Luật Đầu tư (2005), Luật các Tổ chức Tín dụng (2010),
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (2004), Luật Kế toán (2004)
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 11 -
Và một phần quan trọng không thể thiếu là các quy định, quy chế của NHNN ban hành
về hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung , hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng.
Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động TTKDTM đang từng bước hoàn thiện.
Nghị định 35/2007/NĐ-CPP quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
Chỉ thị 20/2007/CT-TTg, Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN về việc trả lương qua tài khoản cho các
đối tượng hưởng lương từ NSNN; Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế về
phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng cộng với những sửa
đổi bổ sung về lĩnh vực thanh toán trong Luật NHNN và Luật các TCTD năm
2010 đã và đang từng bước xác lập và hoàn thiện hành lang pháp lý cho các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia sâu rộng và các hoạt động thương mại
điện tử, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho các chủ thể tham gia kinh doanh trực tuyến trên
mạng trong phạm vi toàn xã hội.
Ngoài ra, Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 cũng quy định các tội danh cụ thể
liên quan đến công nghệ cao, tạo điều kiện cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm trong
thanh toán, là chế tài quan trọng nhằm tạo niềm tin của người dân trong sử dụng các phương
tiện TTKDTM. Điều này đặc biệt quan trọng bởi lẽ hiện nay, đối tượng tham gia cung ứng
dịch vụ thanh toán trong khu vực dân cư không còn giới hạn ở các ngân hàng mà còn có các
công ty cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán, vì thế mức độ cạnh tranh trên thị trường sẽ
gay gắt hơn.
1 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán:
1.2.2.1 Thói quen tiêu dùng của người dân
Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thẻ. Thói quen
tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường cho thanh toán thẻ. Một thị trường mà

người dân vẫn chỉ có thói quen tiêu bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát
triển thị trường thẻ. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng
thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó.
1.2.2.2 Trình độ dân trí
Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người dân về thẻ, một phương tiện
thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng thẻ. Trình độ dân trí cao cũng
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 12 -
đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới,
ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ con ngưòi.
1.2.2.3 Thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi đó, nhu cầu của con người không
chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà phải mua bán với độ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh
toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí
của con người cũng cao hơn. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu
này của họ. Mặt khác, chỉ có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng được
những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có nhu
cầu sử dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng được.
1.2.2.4 Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy móc này có
trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải
đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới.
Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống
máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả, giảm giá thành dịch vụ, từ đó
thu hút thêm người sử dụng nó.
1.2.2.5 Môi trường pháp lý:
Môi trường được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ. Một
môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể đảm bảo cho quyền lợi
của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử dụng thẻ.
1.2.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại

1.2.3.1. Các chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ
♦ Tổ chức thẻ quốc tế: tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ chức
tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải áp dụng
thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh
vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi tổ chức
thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ
quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một
mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 13 -
thành viên một cách nhanh chóng.
♦ Trung tâm thẻ: là đơn vị đại diện cho NHPH trong quan hệ với các tổ chức thẻ trong
nước, quốc tế và các chủ thể khác trong lĩnh vực thẻ. Chịu trách nhiệm điều hành, quản lý và
giám sát hoạt động thẻ trong toàn hệ thống của NHPH.
♦ Ngân hàng phát hành: ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ
trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. NHPH trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin
cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách hàng, quy định các
điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. NHPH có quyền kí hợp đồng
đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng khác trong việc thanh toán
hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, NHPH phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử
dụng và yêu cầu thanh toán đối với chủ thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của
chủ thẻ ghi nợ
♦ Ngân hàng thanh toán: ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này được
chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc
thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra
tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT.
♦ Chủ thẻ: cá nhân hay người được ủy quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để
chi trả hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân hàng. Một

chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
♦ Đơn vị chấp nhận thẻ: các tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 14 -
1.2.3.2. Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng đến ngân hàng phát hành yêu cầu làm thẻ. Khách hàng phải hoàn thành
hồ sơ đăng ký phát hành thẻ, bao gồm: giấy đăng ký mở, sử dụng dịch vụ thẻ tại ngân hàng,
bản sao CMND/hộ chiếu, hợp đồng sử dụng thẻ, giấy xác nhận mức lương của cơ sở lao
động…
(1’) Khi nhận đủ hồ sơ, NHPH tiến hành thẩm định. Thông thường ngân hàng kiểm tra
điều kiện sử dụng thẻ của khách hàng có phù hợp với quy định của ngân hàng không; xem
xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tính hình tài chính (nếu là khách hàng công ty) hay các
khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là khách hàng cá nhân) hoặc số dư tài
khoản tiền gửi, tài sản bảo đảm; mối quan hệ tín dụng trước đây của khách hàng…
Nếu hồ sơ đăng ký phát hành thẻ được chấp nhận thì, ngân hàng tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại
ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng thành các
hạng thẻ và có hạn mức tín dụng riêng đối với mỗi hạng thẻ. Thông thường có hai loại hạng
mức tín dụng:
+ Hạng mức theo thẻ chuẩn: hạn mức của loại thẻ này thấp hơn nhiều so với thẻ vàng.
Thẻ chuẩn được cung cấp cho những khách hàng có thu nhập bình thường đủ tiêu chuẩn để
nhận thẻ.
+ Hạng mức theo thẻ vàng: thường cấp cho những khách hàng có thu nhập cao và ổn
định. Hạn mức theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ chuẩn.
(2) Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện
NHPH sẽ gửi danh sách đăng ký phát hành thẻ đến trung tâm thẻ.
(3) Nếu nếu hợp lệ, đầy đủ và không có sai sót thì TTT sẽ tiến hành phát hành thẻ sau đó
gửi thẻ và danh sách thẻ đã phát hành cho NHPH.

(4)
Ngân
hàng tiến hành cấp thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu
chủ thẻ ký tên và
đăng
ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
Khách hàng
Ngân hàng phát hành
(1’)
Trung tâm
thẻ
(1)
(4)
(3)
(2)
- 15 -
hàng tiến hành ghi những thông
tin
cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã
hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ,
nhập
dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản
lý.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ

mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Sau khi giao
thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc.

1.2.3.3. Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
(1) Khách hàng đến NHPH xin được sử dụng thẻ và thông báo cho đơn vị chấp nhận thẻ
và NHTT.
(2) NHPH cấp thẻ cho người sử dụng khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của NH.
(3) Chủ thẻ sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ, giao thẻ cho
ĐVCNT để kiểm tra, đưa thẻ vào máy thanh toán thẻ, máy tự động ghi số tiền thanh toán và
in biên lai thanh toán.
(4) ĐVCNT giao thẻ và biên lai thanh toán cho chủ sở hữu thẻ.
(5) ĐVCNT lập bảng kê biên lai thanh toán và gửi cho NHTT để đòi tiền.
(6) NHTT tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có
vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của
ĐVCNT. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của
ĐVCNT. Sau đó NHTT tổng hợp dữ liệu, chuyển biên lai để thanh toán và lập bảng kê cho
NHPH qua TCTQT.
(7) TCTQT tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng thành
viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua NHTT và ngân hàng bù trừ.
TCTQT chuyển biên lai thanh toán và bảng kê của NHTT cho NHPH.
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
Chủ thẻ NHPH
TCTQTĐVCNT
NHTT
(1)
(2)
(3)(4)
(5)
(6)
(7) (8)
(9)
(8’)

- 16 -
(8), (8’) NHPH trả tiền cho TCTQT và yêu cầu chủ thẻ thanh toán theo định kỳ.
(9) TCTQT hoàn tiền lại cho NHTT.
1.3 Thẻ ghi nợ nội địa
1.3.1 Khái niệm
Thẻ ghi nợ nội đia là thẻ ghi nợ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia với
đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nước đó. Thẻ này chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ
chức điều hành từ việc phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán.
Một vài đặc điểm của thẻ ghi nợ nội địa.
- Với thẻ ghi nợ, khách hàng có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các điểm chấp nhận thẻ, máy ATM., Khách hàng cũng có thể kiểm tra tài khoản, đổi mật mã,
chuyển khoản, xem và in sao kê giao dịch ngay trên ATM. Bên cạnh đó, thẻ ghi nợ còn có
những tiện ích đáng chú ý như:
· Tiền chưa sử dụng trong thẻ sinh lãi hàng ngày theo lãi suất không kỳ hạn
· Miễn phí rút tiền khi rút tại máy ATM trong hệ thống
· Có thể dùng để thanh toán tự động các khoản chi định kỳ như tiền điện, nước, điện
thoại, internet, bảo hiểm, trả nợ vay…
· Một số ngân hàng cho phép chủ thẻ chi tiêu đến đồng cuối cùng trong thẻ hoặc
được phép thấu chi khi tài khoản hết tiền
1.3.2 Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa
Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thẻ dựa trên cơ sở pháp luật của nước sở tại, cụ thể là các
quy chế về phát hành, thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc phát hành,
thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng phát hành, NHTTT với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và
quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng sẽ có những quy chế riêng về nghiệp vụ thẻ do
Tổng Giám đốc ngân hàng quy định.
1.3.3 Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ
 Đối tượng phát hành:
Thông thường, thẻ ghi nợ nội địa được phát hành cho các đối tượng cá nhân là người bản

xứ hoặc người nước ngoài có đầy đủ tư cách, quyền và nghĩa vụ công dân (thường là từ 18
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 17 -
tuổi trở lên), sống và làm việc hợp pháp tại quốc gia phát hành thẻ, được các tổ chức nơi cá
nhân công tác đứng ra yêu cầu NHTM cho cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán
của chính tổ chức đó (đối với thẻ công ty); Cá nhân, tổ chức có yêu cầu sử dụng thẻ phải
hoàn tất bộ hồ sơ gồm: Giấy yêu cầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, hợp đồng sử
dụng thẻ, bản sao chứng minh thư hoặc hộ chiếu,
 Phạm vi sử dụng:
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích sau:
 Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các CSCNT trong
 Rút tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch, các điểm ứng tiền mặt của ngân hàng phát
hành, ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán , máy rút tiền tự động ATM…
Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện một số dich vụ khác như: Kiểm tra hạn mức tín
dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến tài khoản, thanh toán….
1.3.4 Rủi ro trong kinh doanh thẻ
Trong kinh doanh, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể gặp phải rủi ro. Kinh doanh thẻ
cũng không nằm ngoài quy luật đó.
1.3.4.1 Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo:
Do không thẩm định kỹ hồ sơ, ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng mà không biết
rằng thông tin trên dơn xin phát hành là giả mạo. Trường hợp này sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng
cho NHPH khi đến hạn thanh toán chủ thẻ không hoặc không có khả năng thanh toán.
1.3.4.2 Thẻ giả
Thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các giao dịch
thẻ hoặc thông tin của thẻ bị mất cắp. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo, gây
tổn thất cho các ngân hàng mà chủ yếu là NHPH vì theo quy định của Tổ chức thẻ quốc tế,
NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả mạo có mã số của NHPH. Đây
là loại rủi ro nguy hiểm và khó quản lý vì có liên quan đến nhiều nguồn thông tin và nằm
ngoài khả năng kiểm soát của NHPH.
1.3.4.3 Thẻ mất cắp, thất lạc

Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị người khác sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo
cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ này có thể bị các tổ
chức tội phạm lợi dụng để in nổi và mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao dịch giả mạo.
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 18 -
Rủi ro này có thể dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ và NHPH, thường chiếm tỷ lệ lớn nhất.
1.3.4.4 Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi
NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng thẻ bị thất lạc hoặc bị đánh cắp
trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức lại không hay biết gì về việc thẻ
đã được gửi cho mình. Trường hợp này, rủi ro sẽ do NHPH chịu.
1.3.4.5 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng
Đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do
không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó, thẻ được gửi về địa chỉ mới không phải là địa
chỉ của chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng. Việc này sẽ chỉ được
phát hiện khi chủ thẻ hỏi NHPH về thẻ mới của mình hoặc khi nhận được sao kê thanh toán
nợ cho những khoản mà mình không hề chi tiêu. Rủi ro này chủ thẻ và NHPH cùng phải
chịu.
1.3.4.6 Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư, điện thoại
CSCNT cung cấp dịch vụ, hàng hoá theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc điện thoại dựa
vào các thông tin về chủ thẻ: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ… mà không biết rằng
khách hàng đó có thể không phải là chủ thẻ chính thức. Khi giao dịch đó bị NHPH từ chối
thanh toán thì CSCNT phải chịu rủi ro.
1.3.4.7 Nhân viên CSCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên CSCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn thanh toán cho
một giao dịch nhưng chỉ đưa cho chủ thẻ ký vào một bộ hoá đơn. Các hoá đơn còn lại sẽ bị
giả mạo chữ ký của chủ thẻ để thu đòi tiền từ ngân hàng thanh toán.
1.3.4.8 Tạo băng từ giả
Rủi ro xẩy ra là do các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dụng thu thập thông tin
thẻ trên băng từ của thẻ thật. Sau đó, chúng sử dụng các thiết bị riêng để mã hoá và in tạo các
băng từ trên thẻ giả và thực hiện các giao dịch giả mạo. Loại giả mạo dựa vào kỹ thuật cao

này rất đang phát triển tại các nước tiến tiến gây ra thiệt hại cho chủ thẻ, NHPH, NHTT.
1.3.4.9 Rủi ro khác
• Rủi ro do khách hàng thiếu trung thực: Khách hàng gian dối, chủ
thẻ lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻ để thông đồng với người khác, giao thẻ cho
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 19 -
người đó sử dụng ở các nước khác nhau bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ và từ chối thanh
toán khi bị ngân hàng phát hành đòi tiền.
• Rủi ro mà ngân hàng thanh toán phải chịu do không kịp thời cung
cấp danh sách thẻ bị cấm lưu hành cho các CSCNT khi các giao dịch đã được CSCNT thực
hiện.
SVTH : Nguyễn Khắc Giang
- 20 -
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ GHI NỢ NỘI
ĐỊA SUCCESS TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH HẢI CHÂU
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam chi
nhánh Hải Châu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNTVN chi nhánh Hải
Châu.
Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hải Châu
( NHNN&PTNT Hải Châu) có trụ sở tại số 107 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Thành
Phố Đà Nẵng.
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc của hệ thống NHNN & PTNT, hoạt động của chi
nhánh NHNN&PTNT Hải Châu được đánh giá về quy mô thuộc loại lớn của hệ thống
NHNN & PTNT trên địa bàn Đà Nẵng. Kể từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, quá trình
hoạt động của chi nhánh NHNN &PTNT Hải Châu có thể được đánh giá qua một số mốc
thời gian cụ thể như sau:
+ Trong giai đoạn chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước ( mô hình ngân hàng 1 cấp vừa thực hiện chức năng quản lý vừa
thực hiện chức năng kinh doanh sang mô hình ngân hàng 2 cấp nhằm tách riêng chức năng

quản lý và chức năng kinh doanh ):
Ngày 01/01/1998 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN) V/v : Thành lập Ngân
hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng và sau đó thành lập các chi nhánh ngân hàng
thành phố, huyện, thị trực thuộc.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng trong giai đoạn này là phục vụ các doanh nghiệp ,
hộ cá thể liên quan đến lĩnh vực Nông – Lâm – Thủy – Hải Sản ( không tham gia xuất khẩu).
+ Năm 1991, Ngân hàng nông nghiệp được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn ( NHNo&PTNT) Việt Nam theo quyết định của Thống đốc NHNN
SVTH : Nguyễn Khắc Giang

×