Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp thúc đẩy CPH doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.73 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Cổ phần hoá(CPH) một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc(DNNN) là chủ trơng
lớn của đảng và nhà nớc nhằm huy động vốn nhàn rổi trong xã hội để tiếp sức thêm
nguồn lực cho doanh nghiệp (DN) góp phần cơ cấu lại DN trong nền kinh tế quốc
dân. Với yêu cầu đó, hệ thống DN đợc sắp xếp lại theo nghị định 388/HĐBT và
nghị định 500/TTG của thủ tớng chính phủ. Số lợng DNNN giảm từ trên 12.000 DN
(1991) xuống còn trên 6.000 DN (1997). Có khoảng trên 70 công ty nhà nớc nguồn
vốn tại doanh trên 70.000 tỷ đồng. Hàng năm số vốn này tiếp tục tăng trởng và đợc
đầu t mở rộng sản xuất.
Cổ phần hoá là một giải pháp kinh tế lớn đuợc lựa chon nhằm thực hiện chiến
lợc chung là phát triển kinh tế thị trờng có định hớng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên cho đến nay CPH diễn ra cha thực sự nhanh chóng và đồng bộ, bởi
còn gặp nhiều khó khăn. Để giải thích tình trạng này một số nguyên nhân đã đợc
chỉ ra nh : Mục tiêu CHP cha đợc rỏ ràng, ca đợc sự hởng ứng nhiệt tình của cán bộ,
công nhân viên chức các công ty thuộc diện CPH. Thị trờng chứng khoán đợc hình
thành cha lâu nên còn khá mới lạ với ngời Việt nam. Chiếm đội ngủ cán bộ kinh
doanh giỏi, hệ thống pháp luật cha đáp ứng kịp sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế nớc nhà, còn có nhiều kẻ hở trong pháp luật.
Đến năm 1992 bằng quyết định 202/CT ngày 8/6/1992 của thủ tớng chính phủ
cho thí điểm một bộ phận DNNN thành công ty cổ phần. Lúc đó công tác CPH mới
thực sự đi vào cuộc sống và nó trở thành một giải pháp hữu hiệu để cơ câú lại khu
vực DNNN và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN cổ phần. Tuy nhiên từ khi bắt
đầu khởi xớng cho đến khi thí điểm đã gần 10 năm nay nhng chỉ mới chuyển đợc
không nhiều DNNN thành công ty cổ phần theo nghị định 28/CP. Trog đó Bộ Giao
Thông Vận Tải có một công ty đó là công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận tải
(GEMADEP).
Sau 4 năm làm thí điểm bằng nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 và quyết định
548/TTG ngày 13/8/1996 của thủ tớng chính phủ đã chính thức hoá từ thời kì làm
thử sang thời kì làm thật. Việc chuyển một DNNN sang công ty cổ phần mà ta gọi
quen là cổ phần hoá. Tại đại hội đảng VIII, chủ trơng kinh tế lớn này lại đợc khẳng
định một lần nữa với yêu cầu tổng kết kinh nghiệm, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý


1
tạo điều kiện triển khai một cách tích cực và vững chắc với mục tiêu nhất quán là
tạo thêm động lực mới trong quản lý, huy động thêm vốn cho yêu cầu phát triển và
điều chỉnh cơ cấu khu vực DNNN.
Từ thực tiển tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng
XHCN và kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh
doanh. Chúng ta xác định đợc rằng cải cách DNNN một cách triệt để là yêu cầu có
tính quyết định để tăng cờng phát triển sản xuất và thúc đẩy DNNN hoạt động hiệu
quả hơn. trong nhiều năm qua đảng và nhà nớc ta đã kiên trì tiến hành công tác sắp
xếp, đổi mới các DNNN và đã đạt đợc một số kết quả nhất định nh giảm mạnh số l-
ợng DNNN, năng cao quy mô bình dân, giảm bớt đợc sự tài trợ của ngân sách, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu nhất quán của CPH một bộ phận DNNN là để huy động vốn, tạo điều
kiện để ngời lao động làm chủ thực sự trong DN, tạo động lực bên trong thay đổi
phơng thức quản lý nhằm năng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cuả DN, đồng thời
làm tăng tài sản và cơ cấu DN.
2
Nội dung
1. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm cổ phần hoá DNNN.
1.1 Sơ lợc vài nét về thực chất của cổ phần hoá
Thực chất của cổ phần hoá là gì?
Vấn đề này hiện nay có ba ý kiến khác nhau; loại ý kiến thứ nhất thì cho rằng
thực chất của CPH là t nhân hoá. Loại ý kiến thứ hai cho rằng CPH nhằm mục đích
xác định chủ sở hu cụ thể đối với DN. Còn loại ý kiến thứ ba cho rằng thực chất của
CPH là xã hội hoá DNNN.
Theo tôi thì các quan điển trên đây chỉ đúng một phần. Trớc hết t nhân hoá và
CPH là hai khai niệm khác nhau. T nhân hoá là quá trình chuyển sở hữu nhà nớc
sang sở hữu t nhân. để thực hiện quá trình này có thể sử dụng rất nhiều phơng pháp:
bán cho t nhân , cho không CNVC hoặc toàn dân, giải thể và bán đấu giá sản phẩm,
CPH tóm lại CPH chỉ là một trong nhiều cách để t nhân hoá một phần tài sản của

DNNN. Vậy khái niệm t nhân hoá rộng hơn, khó khăn hơn quá trình cổ phần hoá.
Quá trình CPH phải nhằm giải quyết đợc 4 vấn đề :
Về sở hữu: nhằm đa dạng hoá quyền sở hữu và cụ thể hoá chủ sở hữu.
Về hoạt động : nhằm thơng mại hoá mọi hoạt động của DN.
Về quản lý: luật pháp hoá tổ chức quản lý( theo luật công ty đã ban hành và các
luật khác)
Về hiệu quả: nhằm nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Ba vấn đề
đầu sẻ là tiên đề cho vấn đề thứ t.
Hình thức CPH có thể khác nhau tuỳ theo điều kiện:
Có thể bán DNNN cho các cổ đông là t nhân, cá thể trong trờng hợp nhà nớc
không cần giữ DN đó trớc hình thức quốc doanh.
Có thể bán DNNN cho các cổ đông có từ hai đến bốn thành phần: quốc doanh
và tập thể , quốc doanh và t nhân, tập thể và t nhân
Trong thực tế có thể bán DNNN cho các DN và các DNNN khác. trờng hợp
này vẩn có lợi hơn là giử DNNN nh củ vì nó không thể đạt yêu cầu thứ nhất là CPH
DNNN nhng đạt ba yêu cầu tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện QĐ 202/CT của chủ tịch hội đồng bộ trởng về CPH,
nhà nớc cần phải kết hợp hai biện pháp kinh tế và hành chính.
3
Nội dung chính của biện pháp hành chính là nhà nớc ra lệnh bắt buộc DN
phải thực hiện CPH, nế thấy đủ điều kiện mà lảnh đạo DN không chịu làm. chúng
ta không có con dờng nào khác tiến lên ngoài con đơng CPH phần lớn các DNNN.
Nhng đây là con đờng chông gai là cục cách mạng thực sự. Cuộc cách mạng này có
khi còn ác liệt hơn cách mạng có hai chiến tuyến: địch ta rỏ rệt vì về hình thức
quân ta đánh quân mình . Điều đó nhắc nhở chúng ta rằng, mặc dù ta có nhiều
điều kiện thuận lợi, củng không nên đơn giản hoá và nóng vội trong việc CPH các
DNNN.
Quá trình cổ phần hoá.
Nội dung thí điểm CPH một số DNNN ở Việt nam. Nh mọi ngời đều biết, từ
1986 Việt Nam chủ trơng đẩy mạnh công cuộc đổi mới về mọi mặt. Đến tháng

11/1987, chín phủ đã nhận thấy cần phải CPH một số DNNN và muốn thế trớc hết
phải làm thí điểm. Quyết định đó là mới nhng quá sớm với điều kiện lúc đó.
Bao cấp của nhà nớc cho các DNNN còn rất lớn cha làm bộc lộ hết những yếu
kém khu vực này. vì thế tuy có chủ trơng nhng nhà nớc củng cha thấy hết sự bức
bách, sống còn của việc thực hiện cổ phần hoá một số DNNN. Do đó chủ trơng
CPH các DNNN cha thành hiện thực.
Kinh tế thị trờng cha phát triển mọi hoạt động của DNNN cha đợc thơng mại
hoá.
Cha có sự thống nhất về quan điểm quyết tâm trong toàn đảng, toàn dân nên
không thể làm đợc.
Tóm lại một chủ trơng đúng của đảng nhng do điều kiện khách quan và chủ
quan nên bị lảng quên.
Đến 10/5/1990, tức là hơn hai năm sau, chính phủ lại có quyết định 143/HĐBT
trong đó đã nhắc lại chủ trơng CPH một số DNNN. Trên thực tế đã có nơi thành lập
công ty cổ phần hoặc CPH một phạm vi nào đó của DNNN. Nhng nhìn chung
không theo một bài bản nào cả nên rất khó xử lý. Một số nguyên nhân dẩn đến chủ
trơng CPH một phần DNNN năm1990 không thành công.
Sự thống nhất của đảng và các cấp cha cao.
Sự chuẩn bị của các cấp các ngành thiếu chu đáo.
4
Một số bộ, nghành, địa phơng và DNNN còn có t tởng ỷ lại, chờ đợi hoặc
không muốn làm.
Mục tiêu CPH một số DNNN.
CPH các DNNN lần này nhằm đạt ba mục tiêu theo thứ tự của u tiên nh sau:
Mục tiêu thứ nhất là, phải chuyển một phần quyền sở hữu về tài sản của nhà n-
ớc thành sở hữu của cổ đông nhằm nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DNNN. Tuy nhiên vẩn có hai trờng hợp đặc biệt không chuyển quyền sổ hữu mà
chỉ chuyển quyền sử dụng đó là:
Đất của DN, vì cho đến tháng 8 năm 92 luật pháp việt nam vẩn cha cho bán
đất.

Trờng hợp các cổ đông là các DN tổ chức kinh tế quốc doanh thì chỉ chuyển
uyền sử dụng của tài sản nhà nớc mà thôi.
Mục tiêu thứ hai là: phải huy động đợc một lợng vốn nhất định ở trong và
ngoài nớc để phát triển sản xuất kinh doanh. Các DNNN thiếu vốn nghiêm trọng
nhng lấy ở đâu ? nhà nớc khoong thể và không nên tiếp tục cung cấp vốn cho một
khu vực làm ăn kém hiệu quả. Vậy để có vốn DNchỉ có thể huy động dợc qua hình
thức cổ phần hoá. Việc bán cổ phần cho ngời nớc ngoài là cần thiết và có thể làm đ-
ợc vì:
Ta đang thiếu vốn mà họ đang thừa vốn, đang cần thị trờng đầu t.
Ta thiếu kỉ thuật mà họ đã phát triển.
Ta thiêú kiến thức và kinh nghiệm quản lýkinh tế thị trờng trong khi họ dày
dặn và sẳn sàng truyền đạt cho ta.
Song bán cổ phần cho ngời nớc ngoài trong khi làm thí điểm là không nên vì:
Một là, thí điểm thì có thể thanh công hoặc thất bại vì thế không thể để ngời n-
ớc ngoài chịu rủi ro đó.
Hai là, các luật lệ để chi phối ngời nớc ngoài trong lỉnh vực này còn cha đủ,
chúng ta đã có luật công ty và luật đầu t của nớc ngoài ở Việt Nam nhng vẩn cha
đủ.
Mục tiêu thứ ba của CPH các DNNN là tạo điều kiện để ngòi lao động thực sự
làm chủ DN. Chúng ta đã loay hoay mãi mà cha đa lại cho ngời lao động một sự
làm chủ thực sự. Ngoài ra ngời lao động đã giác ngộ ra rằng, nếu không làm chủ đ-
ợc về kinh tế thì mọi sự làm chủ khác đều vô nghĩa, hình thức.
5
Đối tợng làm thí điểm CPH các DNNN có đủ ba điều kiện :
Thứ nhất là, chỉ những DN có quy mô vừa ( không quá lớn củng không qua
nhỏ).
Thứ hai, phải là các DN không thuộc diện nhà nớc cần đầu t 100% vốn (nh
anh ninh quốc phòng hoặc một số ngành then chốt) và phải đợc chính phủ xác định
là một DN cụ thể.
Thứ ba, phải là các DN đang làm ăn có lãi hoăc tuy trớc măt gặp khó khăn nhng

tơng lai hoạt động tốt.
Phân tích và đánh giá thực trạng và triển vọng của DN trớc và sau khi cổ
phần hoá.
Vấn đề đầu tiên trong đồ án CPH là phải phân tích thực trạng và đánh giá triển
vọng của DN. Việc phân tích và đánh giá triển vọng của DN nên tập trung vào ba
vấn đề lớn nhằm chứng minh quá khứ của DN là rỏ ràng và tơng lai sáng sủa.
- Thực trạng về công nghệ (tiên tiến trung bình, lạc hậu) và khả năng cạnh
tranh của DN (giá cả , chất lợng ).
- Thực trạng và triển vọng của DN về thị trờng, thị trờng truyền thống và
thị trờng mới.thực trang và khả năng về liên doanh, liên kết với nớc
ngoài, trong nớc.
- Thực trạng và triển vọng về tài chính của DN gồm :
Thực trạng và triển vọng về vố của DN
Thực trạng về lỗ lãi.
Thực trang về vốn liên doanh liên kết, nợ nần
Thực trạng về thu nhập phân phối.
Một số vấn đề trong quá trình cổ phần hoá
Môi trờng pháp lý cần thiết cho sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần.
Trong nền kinh tế thi trờng hiện đại, tất cả mọi hoạt động kinh doanh đều chịu
sự định chế của nhà nớc bằng hệ thống luật pháp. đó là bộ luật và các văn bản dói
luật có ý nghĩa nh là điều kiện để xác lập và ổn định các mối quan hệ kih tế ở tầm
vĩ mô. nói chung, ở các nớc có nền kinh tế thị trờng hoặc đang chuyển sang nền
kinh tế thị thị trờng đều có một số bọ luật cơ bản nh: luật công ty, luật đầu t trong
và ngoài nớc, luật thơng mại, luật phá sản, luật lao đông, luật bảo hiểm, luật về giao
dịch chứng khoán, luật thống kê, kiểm toán , kế toán
6
Trong vấn đề này theo tôi nhà nớc nên có sự nghiên cứu và ban hành một luật
đặc biệt để làm cơ sở căn bản cho quá trình CPH các DNNN, đó là luật chuyển đổi
sở hữu nhà nớc. Luật chuyển đổi nhà nớc ban hành sẻ khẳng định sự cam kết của
nhà nớc đi theo con đờng phát triển nền kinh tế thị trờng, tạo điều kiện pháp lý cho

các nàh đầu t trong và ngoài nớc củng nh dân chúng thực hiện một cách yên tâm
công việc CPH DNNN trên phạm vi rộng lớn.
Xác định giá trị của doanh nghiệp.
Đây là vấn đề quan trọng nhất và khó khăn nhất trong những vấn đề phải giải
quyết trong quá trình CPH bởi vì nếu xác định giá trị của DN cao hơn thực tế thì
sẻ làm cho giá cổ phiếu tăng lên, ngời mua cổ phiếu sẻ giảm đi. Nhng ngợc lại nếu
xác định giá trị DN thấp hơn thực tế thì giá cổ phiếu sẻ giảm ngời mua cổ phiếu sẻ
tăng lên nhà nớc sẻ mất vốn. Giá trị của DN khi CPH (đem bán) gồm ba bộ phận:
Một là, giá trị tài sản của DN.
Hai là, giá đất mà DN đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Ba là, giá trị các yếu tố làm tăng hiệu quả của DN nh: Giám đốc, tiếng tăm của
DN, đội ngủ kỉ s giỏi và công nhân lành nghề.
Cơ cấu cổ phần, chế độ cổ phần
Đối với DNNN hoạt động kém hiệu quả nhà nớc có thể cho cán bộ công nhân
100% giá trị cổ phần tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách mà cán bộ công
nhân đợc hởng tuỳ theo năm công tác. Đối với tài sản cố định thuộc nguồn vốn vay
và vốn lu động nhà nớc giải quyết nh DN hoạt động có hiệu quả. Việu chia cho giai
cấp công nhân một số cổ phần trên tổng số tài sản cố định của nhà nớc mà đã bao
năm họ giữ gìn thì củng không có gì là không hợp lý. Việc chia này hoàn toàn khác
với việc chia ruộng cho nông dân, họ chỉ đợc chia cổ phần còn tài sản vẩn để chung
mới sản xuất đợc.
Phân phối lợi nhuận, lợi tức cổ phần.
Các cổ đông tuỳ theo số lợng cổ phần của mình trong công ty và kết quả kinh
doanh mà đợc hởng lợi nhuận, lợi tức. Nếu cổ đông cùng góp phần vào kinh doanh
với công ty thì đợc hởng lợi nhuận bình đẳng nh nhau sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí, quĩ thuế nếu cổ đông cho công ty vay thì đợc hởng lợi tức tuỳ thuộc vào lải
suất hiện tại của ngân hàng.
Vấn đề ngời lao động.
7
CPH các DN, có u tiên bán cổ phiếu cho các công nhân viên chức trong DN,

làm cho ngời lao động trở thành chủ nhân thực sự của DN. Mặt khác làm cho ngời
lao động vì lợi ích thực sự của mình vì đồng vốn bỏ ra mà hết lòng với công việc.
đây là chủ trơng đúng đắn hợp lòng ngời, phù hợp với cơ chế thị trờng.
Nhng 4 năm qua nhì lại toàn bộ nghành công nghiệp nhẹ mới có công ty giày
Hiệp An thực hiện CPH ngời lao động mau đợc 30% cổ phiếu. Trong đó một phần
không nhỏ đợc vay trả dần không phải trả lải. Trong quá trình giao vốn theo QĐ 32
HĐBT và đăng kí lại doanh nghiệp theo NĐ 388/HĐBT hầu hết các DN đều có vốn
tự có: nguồn vốn vốn này phần lớn do công sức của tập thể lao động trong DN tao
ra. nhng đợc coi nh vốn của nhà nớc mà DN chỉ đợc miển thuế vốn 0,4% tháng.
Những năm gần đây các DN phải đi vay vốn để trả lãi, để đầu t phát triển sản xuất
phải dành dụm, giảm bớt thu nhập để trả nợ. Sau khi trả hết nợ phần tài sản đi
vay,nếu nói một cách sòng phẳng phải chia đôi, ngời lao đông 50% nàh nớc 50%.
Nhng theo chế độ hiện hành thì 100% là của nhà nớc. Nếu nh vậy thì bao giờ ngời
lao động mới có vốn để góp cổ phần. Đối với DN làm ăn có hiệu quả thì phần lợi
nhuận để lại sau khi trích quỷ ken thởng phúc lợi vẩn vợt quá quy định nhà nớc cho
dùng phần vợt quá đó để góp phần mua cổ phiếu. Ngời lao động có hăng hái mua
mới thu hút đợc các thành phần kinh tế khác trong dân mua. Việc CPH các DN
những năm tới mới tạo thanh hiện thực. Nhà nớc nên xem lại phần vốn tự có và
chính sách hợp lý đối với các DN đi vay vốn mà đã hoàn trả đợc, trong đó có sự
đóng góp của tập thể lao động , cho tập thể lao động đợc hởng một phần tài sản để
góp vốn.
Đối với ngành may phần tiết kiệm nguyên liệu (của khách hàng đa) cho phép
DN đợc dùng để bù đắp thêm tiền lơng và góp vốn cổ phần . Một chủ trơng đúng,
nhng nếu không có biện pháp cụ thể hữu hiệu thì không thể trở thành hiện thực đợc.
Mong rằng các cơ quan chức năng nhất là các cơ quan tài chính sớm đề xuất với
chính phủ ban hành những chính sách mới hợp tình hợp lý tạo điều kiện cho ngời
lao động có vốn để mua cổ phần. Giai cấp công nhân giai cấp vô sản trớc đây theo
đảng bao nhiêu năm làm cách mạng đứng mũi chịu sào trong những năm gay go
nhất của cuộc cách mạng, nay chuyển sang kinh tế thị trờng, tuy đất nớc có phát
triển nhng cuộc sống của họ không mấy thay đổi. Họ đang bị phân hoá theo hớng

về cực nghèo ngày càng lớn. Hàng ngày vẩn phải bán sức lao động để kiếm sống,
một giờ không có việc là không có lơng. Đối với ngời nông dân chính nhờ nghị
quyết 10 về nông nghiệp, ngời nông dân đợc chia ruộng đất, họ làm chủ mảnh đất
8
của họ, họ hăng say lao động nên đời sống đợc cải thiện. Nên việc chia cho công
nhân ít cổ phần của công ty là rất hợp lý
1.2 CPH DNNN là sự lựa chọn tất yếu.
CPH một yêu cầu bức thiết của các DNNN.
Từ thực tiển tiến hành phảt triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng XHCN và
nhửng kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh
chúng ta đã xác định đợc rằng cải cách DNNN một cách triệt để là yêu cầu có tính
chất quyết định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy DN hoạt
động có hiệu quả hơn.
Trong nhiều năm qua đảng và nhà nớc ta đã tập trung tiến hành công tác sắp
xếp đổi mới cá DNNN và đã đạt đợc một số kết quả nhất định nh giảm mạnh số l-
ợng DNNN, nâng cao quy mô vốn bình quân, giảm bớt đợc sự tài trợ của ngân sách,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DN, bớc đầu đã phát huy
quyền chủ động kinh doanh của đơn vị kinh tế cơ sở, giảm mạnh sự can thiệp hành
chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên do đặc điểm và thực trạng DNNN vẩn còn phải tiến hành một cách
thận trọng, lâu dài vì phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề phúc tạp trong các lỉnh
vực kinh tế và lỉnh vực đời sống xã hội mới đạt đợc kết quả mong muốn. Hiện nay
tất cả những khó khăn xuất phát từ nội bộ nền kinh tế, thì biến động của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đang tiếp tục lan rộng và theo chiều sâu của
ảnh hởng theo chiều hớng xấu đến nèen kinh tế nớc ta. điều này cho thấy tính cấp
bách phải khẩn trơng nâng cao hiệu quả và sức mạnh của nền kinh tế để đảm bảo
cho sự phát triển đất nớc một cách ổn định, vững chắ không những cho năm trớc mà
còn tơng lai lâu dài. Nghị quyết hội nghị trung ơng 4 (khoá VIII) đã dành một phần
quan trọng cho mục tiêu đổi mới mạnh mẽ các DNNN, phấn đấu đa chúng trở
thành lực lợng thực sự chủ đạo, dẩn dắt các DN thuộc các thành phần kinh tế khác

cùng phát triển, làm nòng cốt để thực hiện thành công tiến trình thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và hội nhập vào thế giới có hiệu quả. Tiếp theo
chính phủ đã có chỉ thị số 20/TTG ngày 21/8/1998 trong đó đã đề ra chơng trình, kế
hoạch cụ thể để triển khai thc hiện và quyết tâm thông qua đợt sắp xếp này để hình
thành một cơ cấu DNNN hợp lý, mạnh, đợc quản lý tốt. CPH là một trong những
nội dung quan trọng của quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN, sau đây tôi xin tập
9
trung đi sâu vào vấn đề này. chủ trơng CPH DNNN lần đầu tiên đợc nêu tại nghị
quyết hội nghị lần thứ hai BCHTƯ khoá VII (tháng 11- 1991) và tiếp tục đợc cụ thể
hoá tại nghị quyết hội nghị giữa nhiệm kì khoá VII (tháng 1- 1991). Nghị quyết hội
nghị trung ơng lần thứ 4 (khoá VIII).
Mục tiêu nhất quán của CPH một bộ phận DNNN là để huy động vốn tạo điều
kiện để ngời lao động đợc làm chủ thực sự trong DN. Tạo động lực bên trong , thay
đổi phơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của DN, đồng
thời làm tăng tài sản và đổi mới cơ cấu của DN. Quá trình CPH hình thức sở hu của
DN đã chuyển từ sở hữu nhà nớc duy nhất sang sở hữu hỗn hợp và chính từ đây dẩn
đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chúc quản lý củng nh phơng hpứng
hoạt động của công ty. DNNN sau khi CPH sẻ trở thành công ty cổ phần hoạt đông
theo luật công ty. Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để
những nguyên tắc quản lý kinh tế nâng cao quyền tự chủ tài chính củng nh óc sáng
tạo của ngời lao động củng nh ngời quản lý DN. CPH chính là biện pháp có hiệu
quả để sử dụng đồng vốn tôt nhất. DN CPH sẻ thu hút đợc ngày càng nhiều vốn nếu
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhất là khi đã hình thành thị trờng chứng khoán.
qua thực tiển tiến hành CPH ở nớc ta và qua kinh nghiệm của một số nớc xung
quanh chúng ta thấy việc CPH đáp ứng đợc yêu cầu bức thiết của công cuộc cải
cách DNNN trong việc giải quyết một số vấn đề gay cấn nh :
Khắc phục việc buông lỏng quản lý tài sản của DN. Còn về nhận thức, tài sản
nhà nớc vẫn là tài sản chung nên tình trạng vô trách nhiệm, lảng phí của công vẩn
cha đợc khắc phục. Khi DNNN trở thành công ty cổ phần thì mặc nhiên điều này sẻ
không còn tồn tại. Huy động đợc nguồn vốn trong xã hội, cung cấp cho hoạt động

sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển của doanh nghiệp, một mặt vừa góp phần
tháo gở đợc khó khăn cho ngân sách nhà nớc. Mặt khác vốn và tài sản của DNNN
nhờ cổ phần hoá thu hồi lại sẻ đợc đầu t, mở rộng sản xuất, tăng thêm tài sản cố
định, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Tạo đông lực mới trong quản lý DN. ở
công ty cổ phần ngời chủ mới của DN gắn chặt với sự thành bại của hoạt động sản
xuất kinh doanh, vì thế họ rất đoàn kết gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm
kiếm và đa ra phơng hớng hoạt động phù hợp nhằm tăng sự cạnh tranh của sản
phẩm họ sản xuất ra, quan tâm tới công ty, lao động với tinh thần trách nhiệm cao.
Mặt khác đây là công việc rất nhạy cảm, song ta lại cha có kinh nghiệm để khi triển
khai CPH vừa mang lại tăng trởng kinh tế vừa giữ vngr hớng XHCN vì vậy phải tiến
hành thận trọng phải dần dần qua thực tế để hoàn thiện.
10
Về nhận thức: Một số bộ và địa phơng, tổng công ty nhà nớc cha nhận thức
đầy đủ ý nghĩa chủ trơng cổ phần hoá một bộ phận DNNN, do đó thiếu tính chủ
động và ca kiên quyết trong việc tổ chức triển khai thực hiện. Công tác tuyên truyền
vận động từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng cha đợc
đẩy mạnh.
Tồn tại trong bộ phận doanh nghiệp nhà nớc khi tiến hành cổ phần hoá: Nói
chung các DNNN đều có các khoản nợ, trong đó nhiều DNNN có nhửng khoản nợ
rất lớn hoạc là do thua lỗ trong hoạt đọng kinh doanh hoặc là do đầu t phát triển.
Do vậy khi lập phơng án CPH, việc da ra cách giải quyết phù hợp nhất để xử lý các
món nợ cho các DN thờng gặp phải vấn đề nan giải là phải làm trong sạch tình hình
tài chính, nghĩa là phải định đợc hớng thanh toán công nợ. Bên cạnh đó việc xác
định giá trị DNNN chuyển sang cổ phần hoá củng gây tranh cải kéo dài. để đẩy
mạnh việc CPH DNNN cần thực hiện một số biện pháp sau :
Khắc phục tình trạng chậm trể trong việc tiến hành cổ phần hoá, chính phủ
vừa ra quyết định số 41/TTG ngày 29/6/1998, trong đó đã xác định cụ thể hơn
phạm vi CPH. Công việc trớc hết là phải tổ chức tuyên truyền sâu rộng và giải thích
cho ngời lao động trong các DN và toàn xã hội hiểu và nhận thức đúng vầ nội dung
của nghị định để họ quan tâm và tích cực hởng ứng. Trớc hết cần làm cho cán bộ

công nhân viên trong các DN các cấp, các nghành quán triệt sâu sắc những nội
dung cơ bản trong chủ trơng chính sách của đảng nhà nớc về CPH một bộ phận
DNNN. Kiện toàn bộ máy tổ chức, đổi mới doanh nghiệp cán bộ, ngành, UBND
các tỉnh thành phố, đảm bảo huy động đủ các điều kiện, lực lợng cán bộ để tiến
hành công tác sắp xếp CPH.
Chúng ta phải kiên quyết thực hiên bằng đợc kế hoạch mục tiêu CPH năm
1998 trên cơ sở thận trọng vững chắc. tạo tiền đề quan trọng để thực hiện vửng chắc
quá trình thực hiện CPH một số lợng lớn DNNN mà chúng ta dự kiến phải hoàn
thành cho những năm tới. Tập trung chỉ đạo các bộ nghành trọng điểm nh bộ công
nghiệp, bộ xây dựng, các tổng công ty nhà nớc có nhiều tổng công ty nhà nớc thuộc
diện CPH. Công tác chỉ đạo phải thống nhất từ trên xuống dới. Các vấn đề nảy sinh
trong trong quá trình CPH phải đợc giải quyết triệt để theo trách nhiệm quyền hạn
đợc phân công.
11
CPH có tính chất toàn cầu, đợc bắt đầu mạn mẽ từ những năm 80 đến nay.
Chứng tỏ hầu hết các chính phủ đều thấy cần xác lập lại mối quan hệ giữa khu vực
kinh tế nhà nớc và kinh tế t nhân. CPH các DNNN là yêu cầu khách quan để
chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam. đối với các DN ngoại quốc doanh thì
quá trình CPH diển ra tuỳ thuộc vào quy mô của DN (DN nhỏ hay lớn).
Quan niệm về DNNN và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
DNNN là DN mà số vốn của nó chủ yếu thuộc sở hữu của nhà nớc. Tuy nhiên
củng có một số trờng hợp đặc biệt DNNN mà chỉ một phần ít vốn của nhà nớc. Các
DN này hoạt động đợc sự hỗ trợ lớn của nhà nớc cả về kinh tế lẫn chính trị, đặc biệt
là việc bù lỗ. Nên DNNN thua lỗ vẩn tồn tại kinh doanh, đặc biệt là công ty sản
xuất các mặt hàng cho quốc phòng an ninh
Nó chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên thuế nộp vào
ngân sách cho nhà nớc lại chiếm tỷ trọng không lớn tơng ứng.
Thực trạng các DN làm ăn thua lỗ, không có khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng. Cần phải đổi mới cpông nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm. CPH là biện pháp
hữu hiệu khắc phục khó khăn trên nhằm tạo ra sức bật trong quá trình đổi mới kinh

tế đất nớc.
Cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống DNNN là vấn đề nhức
nhối đối với các nhà quản lý kinh tế ở nơcs ta. Bức tranh toàn cảnh về khu vực
DNNN hiện đang còn nhiều mảng tối, thể hiện tính kém hiệu quả của khu vực này.
sự yếu kém của khu vực DNNN phảm ánh rỏ nét qua hai chỉ tiêu sau đây:
- Số DN thua lỗ có chiều hớng tăng lên: năm 1995 có 16% DNNN làm ăn
thua lỗ, năm 1996 có 22% và năm 1997 con số này tăng lên 32%, nếu
tính đúng , tính đủ thì số DNNN thua lỗ lên tới 50%.
- Tỷ lệ lãi bỏ ra trên mỗi đồng vốn giảm sút: năm 1995, tỷ lệ này là 14%;
năm 1996 12%, năm 1997 chỉ còn 8%. Các nguyên nhân dẩn đến thua
lỗ kém hiệu quả của các DNNN kể ra rất nhiều song theo tôi có thể nêu
ra hai nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất DN thiếu vốn để hoạt động. để sản phẩm có chất lợng cao, yêu cầu
hàng đầu là DN phải đổi mới công nghệ. Hiện nay khoảng 90% thiết bị công
12
nghệ trong các doanh nghiệp đã bị lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ so với công nghệ thế
giới, có loại còn lạc hậu từ 4-5 thế hệ. Vốn lu động chiếm khoảng 20% tổng số
vốn nhà nớc tại DN, nhng một nữa là vật t ứ đọng, mất phẩm chất, nợ khó đòi
vốn đi vay không còn là nguồn vốm bổ sung tạm thời mà trở thành nguồn vốn có
(tỷ lệ vốn tự có trên vốn vay bằng 20/80 thậm chí 10/90). Trong điều kiện đó DN
trả lãi đã khó cha nói đến trả gốc. Tổng số nợ của DNNN tơng đơng với số vốn
hoạt động của DN. số tiền lãi vay gia tăng thì chi phí sản xuất củng gia tăng, phần
tài chính tích luỹ trở nên nhỏ bé.
Thứ hai, phơng thức quản lý DNNN vẩn còn mang nặng dấu ấn của cách làm
củ, không thích ứng với cơ chế thị trờng. Các DNNN vẩn đợc nhà nớc bảo trợ về
nhiều mặt đặc biệt là trong quan hệ tín dụng với ngân hàng (mức vay và lãi u đải
hơn đối với các doanh nghiệp khác, đợc miển thế chấp, đợc khoanh nợ và xoá nợ )
cha phải nộp tiền thuê đất, đợc xuất nhập khẩu trực tiếp, nhiều DNNN thua lỗ nhng
vẩn tồn tại dựa vào cái phao nhà nớc. Vì vậy các DNNN vẩn làm ăn theo cơ chế
củ,không đổi mới cung cách quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động. Cung cách quản

lý đó duy trì sự ỷ lại vào nhà nớc, đồng thời tạo kẻ hở cho tham nhủng tài sản nhà
nớc vì lợi ích cá nhân. nhìn chung, các DNNN - từ Giám Đốc cho đến những ngời
lao động- đều muốn giữ DN mình là DNNN vì nhiều lý do.
CPH là giải pháp cơ bản để tiếp tục cải cách DNNN trong giai đoạn hiện
nay ở nớc ta.
Thực ra, chúng ta cha có kế hoạch tổng thể, một giải pháp toàn bộ cho cuộc
cải cách DNNN. Vì thế củng cha xác định ngay cái đích cuối cùng nh thời gian và
nội dung cụ thể của các bớc tiến hành cải cách. Nhng nếu phải xác định kế hoạch
tổng thể đó lúc này thì củng rất khó, do đất nớc ta đang biến đổi từng ngày do đó sự
hiểu biết, quan niệm của chúng ta củng nhanh chóng thay đổi. Phải chăng chúng ta
củng đang phải vừa học vừa làm, vừa đúc rút kinh nghiệm nhằm tìm ra một giải
pháp hợp lý và khả thi nhất để tiến lên. từ năm 1986 đến nay (1992), nhà nớc ta đã
tốn rất nhiều công sức với thái độ tích cực nên đã đạt đợc những kết quả quan trọng
(tuy còn chậm) trong việc cải cách DNNN. Thành công quan trọng nhất trong giai
đoạn 1986- 1991 là đã thơng mại đợc và mở rộng mạnh mẽ quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh cho các DNNN đồng thời với việc hạn chế mức tối đa sự can thiệp
trực tiếp không cần thiết của nhà nớc và các cấp hành chính và hoạt động của DN
dới nhiều hình thức. Nhng đến năm 1992 cuộc cải cách DNNN nh có phần chửng
lại, lúng túng. Sự lúng túng đó có thể do những nguyên nhân chính sau:
13
Nguyên nhân thứ nhất là cho đến nay chung ta vẩn cha xác định đợc chủ sở
hữu đích thực và cụ thể của DNNN là ai? Không xác định đợc ông chủ thì củng
không xác định đợc một loạt vấn đề kác nh:
+ Ai sẻ chịu trách nhiệm chính về việc quyết địng phơng hớngphát triển và các
giải pháp kinh doanh cụ thể.
+ Ai chịu trách nhiệm chính về bảo toàn và phát triển vốn (tài sản ) của nhà n-
ớc?
+ Ai bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động tại DN ( việc làm thu
nhập, BHXH )
Chúng ta khẳng định đợc rằng ông chủ của DN không ai ngoài nhà nớc nhng cụ

thể là ai? Vấn đề này có ba ý kiến khác nhau:
Ông chủ của DNNN phải là bộ trởng bộ tài chính.
Ông chủ DNNN là bộ trởng chủ quản (bộ chuyên ngành kinh tế kỉ thuật)
Ông chủ của DNNN phải là Bộ trơng bộ quản lý các DNNN(ở Việt nam cha
có bộ này).
Trong ba phơng án đó tôi cho rằng phơng án một là hợp lý hơn cả. Bởi vì bộ
trởng Bộ tài chính đợc chính phủ giao trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của DNNN.
Bộ tài chính có khả năng làm đợc việc này do đó các hệ thống quản lý và đội ngủ
cán bộ đông đảo liên quan trực tiếp tới các hoạt động của các DNNN nh: hệ thống
thuế, hệ thông kho bạc nhà nớc, hệ thống các tài vụ chúng tôi củng thấy rõ rằng:
Nếu nhà nớc uỷ quyền cho Bộ tài chính làm ông chủ của các DNNN thì bản thân bộ
tài chính củng phải có những đổi mới về cả hai mặt bộ máy và đội ngũ cán bộ mới
để có khả năng hoàn thành trách nhiệm đợc giao.
Còn việc thành lập bộ máy mới trong tình trạng này e rằng không một ai chấp
nhận vả lại bộ đó sẻ có bộ máy tơng tự bộ tài chính hay sử dụng bộ máy này của bộ
tài chính và các bộ liên quan để quản lý.
Tóm lại khi cha xác định đợc ông chủ đích thực của DNNN thì nguyên tắc tập
trung dân chủ bị vi phạm ngay: Tập trung cho ai và mở rộng dân chủ với ai? Sự lạm
dụng và lợi dụng việc mở rộng dân chủ để thao túng DN, tham nhủng, vụ lợi đã đến
lúc nghiêm trọng, không ai chịu nổi ! Kết quả là DN thì mất phơng hớng, còn ngời
lao động thì mất động lực lao động. đó là nguy cơ thực sự!
14
Nguyên nhân thứ hai, trong khi mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh (là
đúng và còn phải mở rộng hơn nữa đối với khu vực sản xuất) thì cha xác định giới
hạn cho phép, nghĩa là cha có một khuôn khổ pháp luật đầyđủ và có hiệu lực để
dảm bảo cho các DN không đi quá đà hoặc e dè, lo sợ. Bằng chứng là, cho đến nay
(8/1992) nớc ta vẩn cha có luật ngân sách, luật DN, luật lao động, là nhửng luật tối
cần cần thiết để DNNN hoạt động đúng pháp luật.
Có thể thấy rất rõ là quyền tự chủ đối với các DNNN ở nớc ta hiện nay vừa cha
đủ vừa quá tải (nhất là các lỉnh vực yếu tố giáo dục ) Nguyên nhân chính là ch a có

khuôn khổ pháp luật đợc xác định rõ ràng. Hậu quả là ngời lơng thiện thì rất khó
khăn trong làm ăn, còn các cơ hội làm bậy thì khó trừng phạt, nh thế thì các DNNN
làm sao mà phát triển có hiệu quả đợc ?
Nguyên nhân thứ ba là, vai trò của DNNN đối với nền kinh tế quốc dân đối với
ngân sách nhà nớc là rất mâu thuẫn.
Một mặt KTQD với vai trò chủ đạo đang nắm giữ khoảng 80% tài sản quốc
gia, 90% lao động lành nghề và các cán bộ khoa học, 95% tín dụng nhà nớc, có trên
12.000 DNNN nhng có đến 38- 40% DN làm ăn thua lỗ và chỉ sản xuất đợc 30%
của cải hàng năm của cả nớc (TNQD), ngoài ra đây củng là khu vực chứa nhiều tiêu
cực nhất: Tham nhũng, lảng phí, quan liêu, bao cấp Mặt khác một thực tiển là
hiện nay nền tài chính quốc gia của chúng ta về cơ bản là dựa vào KTQD, gần 2/3
nguồn thu của NSNN là từ DNNN. Nh vậy nếu chúng ta t nhân hoá toàn bộ DNNN
thì sẻ xẩy ra chuyện gì? Thứ nhất là qui định trái với quy luật phổ biến là nớc nào
củng phải duy trì một số lợng DNNN nhất định (lý do sẻ nói sau). Thứ hai là, nền
tài chính quốc gia sẻ sụp đổ và chế độ chính trị mà ta đã khẳng định khó mà đứng
vững đợc: có ngời nói t nhân hoá các DNNN thì nhà nớc không hề mất nguồn thu vì
đã có các DN t nhân thay thế đóng thuế. Về nguyên lý nguyên tắc thì điều đó đúng
(nếu mọi điều liên quan là đúng và hợp lý). Nhng thực tiển nớc ta lại cho thấy: Khu
vực kinh tế ngoại quốc doanh sẻ mắc sai lầm nghiêm trọng hơn. Hiện xản cuất 70%
thu nhập quốc dân nhng chỉ đóng góp khoảng 28 20% NSNN (trong khi quốc
doanh chỉ sản xuất 30% thu nhập quốc dân nhng đóng góp trên 60% NSNN). Từ
thực tế đó, chúng tôi cho rằng nếu có nóng vội hoặc chủ quan trong việc xử lý khu
vực kinh tế quốc doanh sẻ mắc sai lầm hơn nh một số nớc đông âu đã gặp phải.
Phải chăng liệu pháp sốc ở Ba lan, Nga đã chứng tỏ không thành công bằng giải
pháp từ từ ở trung quốc Belutria, Việt Nam những tồn tại mâu thuẩn nói trên làm
15
chúng ta day dứt, khó chịu nhng không hề làm chúng ta bi quan dao động. Vậy
chúng ta phải nhận thức nh thế nào trớc tình hình đó và lối thoát của chúng ta là ở
đâu? Tôi cho rằng không thẻ có một giải pháp chung cho toàn DN, mà cần phân
loại chúng, mỗi loại sẻ có một giải pháp riêng biệt thích hợp. Theo tôi toàn bộ các

DNNN cần phải phân ra ba loại và áp dụng các giải pháp cơ bản cho ba loại sau:
Loại 1: Là các DN mà trong điều kiện hiện nay cần phải giữ lại hình thức quốc
doanh bao gồm các loại DN hoạt động trong 4 lỉnh vực sau đây.
Các DN hoạt động phục vụ công tác an ninh quốc phòng:
+ sản xuất vũ khí đạn dợc.
+ Sản xuất thuốc nổ, thuốc độc.
+ Sản xuất phơng tiện phát sóng truyền tin.
Tóm lại trong nền kinh tế thị trờng , ở bất cứ nớc nào sự tồn tại của DNNN nh
một yếu tố khách quan nhng do vai trò của DNNN trong các nớc không giống nhau
(vì có chiến lợc phát triển kinh tế xã hội khác nhau), nên số lợng DNNN ở mỗi
nớc củng khác nhau, cha có cơ sở lý luận và thực tế để quy định phải để lại bao
nhiêu % DNNN.
Loại 2: là các DN không cần giữ hình thức quốc doanh đang làm ăn có lãi,
không có lãi hoặc thua lỗ nhng cha đến nớc phải sát nhập cho thuê hoặc giải thể.
Trong hơn 12.000 DNNN hiện nay thì loại này chiến đa số khoảng 60-70%.
Loại 3: là các DN thua lỗ kéo dài, không có khả năng thanh toán, đã dùng
nhiều biện pháp hỗ trợ nhng không vực dậy đợc, loại này hiện nay khoảng 20
25%. Các giải pháp cho từng loại phải phù hợp với tình trạng, đặc điểm vai trò của
mỗi loại.
Có thể sử dụng những giải pháp sau đây đối với loại một:
Thực hiện quy chế hội đồng quản trị.
Thực hiện quy chế giao vốn, bảo toàn và phát triển vốn.
Thực hiện chế độ thuế, tín dụng.
Bỏ chế độ ba giữ nh hiện nay, chỉ cần khống chế quỷ tích luỷ từ 35% trở lên,
lập quỷ dự phòng rủi ro khoảng 5% còn phần lợi nhuận còn lại sau khi DN đã làm
đầy đủ nghĩa vụ với NSNN do hội đồng quản trị quyết địnhviệc phân phối và sử
dụng.
16
Thực hiện chế độ tiền lơng theo chức danh tiêu chuẩn và các định mức thống
nhất.

Bàn về con đờng hình thành công ty cổ phần ở các nớc t bản và vận dụng
vào Việt Nam.
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh tế bớc đầu đã xuất hiện ở nớc ta.
Nghiên cứu logic và lịch sử con đờng hình thành công ty cổ phần trên thế giới sẻ
góp phần làm sáng tỏ con đờng hình thành công ty cổ phần ở nớc ta.
Con đờng hình thành các công ty cổ phần ở các nớc t bản
Công ty cổ phần là những công ty đợc hình thành trên cơ sở liên hiệp nhiều t
bản cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu. Lợi nhuận của công ty đợc phân
phối giữa các cổ đông theo số lợng cổ phiếu tuỳ theo pháp luật của từng nớc mà
công ty cổ phần đợc tổ chức dới các hình thức khác nhau.
ở nớc Anh công ty cổ phần có hai loại:
Công ty công cộng và công ty riêng công ty công cộng là công ty cổ phần mà
có cổ phiếu đợc phát hành rộng rãi trong công chúng. Các cổ phiếu có thể tự do
chuyển nhợng hay mua bán trên thị trờng chứng khoán, số cổ đông sáng lập ít nhất
là bảy ngời. Công ty riêng là công ty mà số cổ đông bị hạn chế (không quá 50 ngời)
và cổ đong sáng lập không quá hai ngời, số cổ phiếu không đợc bán cho công
chúng và không đợc chuyển nhợng. ở pháp tơng đơng với công ty công cộng ở Anh
là công ty vô danh, trong đó ban quản trị có quyền hạn rất lớn. Tơng đơng với
công ty riêng là công ty trác nhiệm hữi hạn. mặc dù tên gọi mỗi nớc, mỗi thời kì
kác nhau song công ty cổ phần đều có điểm chung là một DN có t cách pháp nhân
trớc nhà nớc và có đối tác quan hệ là một kiểu tổ chức chặt chẻ huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu, trái phiếu, mỗi chủ sở hữu chỉ hởng quyền lợi và trách nhiệm
hữu hạn trong phần đóng góp.
Công ty cổ phần đợc ra đời trên cơ sở nền sản xuất đợc xã hội hoá cao, đặc
biệt là xã hội hoá về vốn, quan hệ tín dụng phát triển, quan hệ thị trờng hình thành
đầy đủ, thi trờng tiền tệ, thị trờng sức lao động, thị trờng chứng khoán công ty cổ
phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty đông ấn của Anh (năm 1600- 1858).
Trải qua vài trăm năm.công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nớc t bản theo xu
hớng từ giản đơn đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một lỉnh vực đến
nhiều lỉnh vực, từ một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia qua

các công ty siêu quốc gia.
17
Nhửng năm 20-30 của thế kỉ XX với cuộc cách mạng công nghiệp phải xây
dựng cơ sở hạ tầng: Đờng sắt,điện lực, khai thác mỏ cần nhiều vốn do đó công ty cổ
phần phát triển rất nhanh.
Ví dụ: ở nớc Anh năm 1862 có 165 công ty cổ phần, năm 1890 có 21006
công ty cổ phần, đến năm 1962 có 428.000 công ty cổ phần ; ở Mỹ năm 1904 công
ty cổ phần mới chiếm 23,6% công ty cả nớc, năm 1947 công ty cổ phần chiếm 69%
công ty cả nớc, đến năm 1962 chiếm 78% tổng công ty cả nớc.
Nh vậy ở các nớc t bản phát triển hình thức kinh tế phổ biến hiện nay là công
ty cổ phần. Nghiên cứu logic và lịch sử hình thành phát triển công ty cổ phần ở các
nớc TBCN về cơ bản đợc thực hiện theo ba con đờng sau:
Thứ nhất con đờng tryuền thống sự liên kết t bản trong nớc và hình thanh công
ty cổ phần. Trong giai đoạn đầu của phơng thứ sản xuất TBCN, các nhà t bản chủ
yếu xuất thân từ thợ cả, ngời chủ phờng hội, thơng nhân ngời cho vay nặng lãi và
ngời Fec-mi-ê TBCN. Lúc đầu họ lập ra các xí nghiệp TBCN riêng rẻ kinh doanh
độc lập, thuê mớn công nhân lao động làm thuê. Dần dần với sự phát triển của sức
sản xuất và chế độ tín dụng, họ đã liên kết với nhau dựa trên quan hệ nhân thân và
chữ tín, đó là các công ty chung vốn. Vì vậy nó tồn tại trong khoảng thời gian rất
ngắn nhất định với rất nhiều hình thức đa dạng: hợp tác xã, công ty dân sự công ty
hợp doanh, công ty dự phần sau này nó nhờng chỗ cho công ty chung vốn ở mức
cao hơn đó là công ty cổ phần, công ty cổ phần là công ty đối vốn, trách nhiệm hu
hạn tổ chức chặt chẻ, có t cách pháp nhân.
Công ty cổ phần đầu tiên ra đời trong lỉnh vực thơng nghiệp, năm1600 công ty
đông ấn của Anh đợc thành lập với sự tham gia của 1000 thơng nhân. hoạt động của
công ty theo liên kết lỏng lẻo. Ngời đầu t góp vốn theo chuyến đi biển. Sau mới
chuyển đi tiến hành quyết toán cho từng ngời tham gia nhận lại vốn cổ phiếu và tiền
lãi. đến giai đoạn công nghiệp cơ khí sự phát triển mới về kỉ thuật đặt ra nhu cầu về
vốn rất lớn mà mỗi nhà t bản không đáp ứng nỗi. điều đó đòi hỏi các nhà t bản phải
liên kết nhau lại để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Hơn nữa đến gia đoạn này thị trờng

mở rộng cả trong nớc và quốc tế đòi hỏi các nhà t bản phải liên kết nhau lại mới có
thể đứng vửng và chiến thắng trong thơng thị trờng đầy khắc nghiệt. sản xuất phát
triển các hình thức huy động vốn nh tập trung t bản vay tín dụng vẩn không thoả
mản nh cầu, do đó xuất hiện hình thức huy động vốn bằng cách ohát hành cổ phiếu,
18
thị trờngái phiếu. Hình thức này đã thu hút nhanh chóng tiền nhàn rỗi của tất cả
tầng lớp dân c trong toàn xã hội, biến nó thành t bản sinh lời. Việc phát hành cổ
phiếu làm cho công ty cổ phần ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất t bản
hiện đại và ngày càng chiếm u thế so với các loại hình DN khác.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các công ty cổ phần có thể liên kết dọc
(theo ngành kinh tế , kỷ thuật) hoặc liên kết ngang (hổ trợ cho nhau) để hình thành
các tập đoàn t bản (đứng đầu là công ty mẹ, và sau là các công ty phụ thuộc con
cháu... ) để cạnh tranh hoặc liên kết với các tập đoàn t bản khác trên thế giới.
Tóm lại hạt nhân cơ bản hình thành công ty cổ phần theo con đờng truyền
thống là sự liên kết các t bản riêng rẻ, các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình
thành công ty cổ phần. Công ty cổ phần đợc hình thành phát triển dựa trên vốn của
nhiêu chủ sở hữu, ngày càng nắm nhiều ngành then chốt của quốc gia.
Thứ hai là, con đờng liên kết t bản trong nớc với t bản nớc ngoài. Lịch sử đã
ghi nhận con đờng liên kết t bản trong nớc với t bản nớc ngoài để xây dựng đờng
sắt liên quốc gia Anh Pháp (năm 1960- 1980) là một trong những sự liên kết t
bản đầu tiên. sự cạnh tranh giữa các tập đoàn t bản lớn của các quốc gia để tìm thị
trờng nơi tiêu thụ có lợi... dẩn đến sự đấu tranh quyết liệt giữa các tập đoàn t bản.
Kết quả là dẩn đến sự thôn tính của các tập đoàn t bản mạnh hơn hoặc sự thoả hiệp
giữa chúng để hình thành tập đoàn t bản mới. đồng thời cuộc cách mạng khoa học
hiện đại mới đòi hỏi có sự tập trung vốn lớn của nhiều quốc gia. Ví dụ máy bay
Boing sản xuất ở Mỹ phải liên kết với 650 công ty đặt trên 30 nớc trên thế giới,
hoặc sản xuất ôtô FORU phải liên kết với 165 công ty ở 20 nớc khác nhau. Ngày
nay sự cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt đặc biệt là giữa ba trung tâm kinh tế
thế giới và các nớc công nghiệp mới. Sự liên kết t bản quốc tế thể hiện dới nhiều
hình thức: xí nghiệp liên doanh gồm công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu

hạn, xí nghiệp 100% vấn nớc ngoài, cho thuê đặc khu kinh tế, hợp đồng hợp tác
kinh tế... sự xuất hiệnngày càng nhiều các văn phòng đại diện trên thế giới đã tạo
nên các tập đoàn tài chính kiểm soát nền kinh tế thế giới. Theo số liệu cha đầy đủ,
hiện nay có khoảng 2000 công ty độc quyền quốc tế với hơn 33 triệu lao động làm
thuê. Sự liên kết t bản quốc tế có rất nhiều hình thức khác nhau trong đó có công ty
cổ phần. Vì vậy, con đờng thứ hai hình thành công ty cổ phần là liên kết t bản quốc
tế.
19
Thứ ba, quá trình CPH DNNN để hình thanh công ty cổ phần. Thế kỷ XX
cùng với những thành tựu mới của khoa học kỷ thuật và xã hội hoá cao của lực lợng
sản xuất đã xuất hiện DNNN nh một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, chống lại những căn bệnh của CNTB. Trong các nớc t bản phát triển, tỷ lệ sở
hữu nhà nớc khác nhau. Có nớc ít nh Mỹ là 2%, Anh là 8% Nhật 11%, có nớc cao
nh Italia 39-40%, có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, song tất cả các DNNN
đều có đặc điểm chung là kém hiệu quả.
Vì vậy đầu thập kỷ 80 đến nay, ở tất cả các nớc TBCN đều diễn ra quá trình t
nhân hoá các xí nghiệp quốc doanh trên quy mô lớn với nhiều hình thức phong phú
bằng nhiều biện pháp và bớc đi khác nhau, phổ biến nhất là bán đấu giá các cổ
phiếu của xí nghiệp cho tất cả những ai muốn mua thông qua số giao dịch chứng
khoán. ở Anh đầu những năm 1988 đã bán 40% tài sản khu vực quốc doanh trị giá
hơn 20 tỷ bảng Anh, ở pháp cha đầy năm rỡi đã bán ra 1/3 chơng trình t nhân hoá
thu 7 tỷ Frăng. Tây Đức, năm 1984 1987 bán hoàn toàn hay một phần cổ phiếu
khống chế của nhà nớc trong hơn 50 công ty với tổng giá trị hơn 5 tỷ Mác.
Ví dụ: ở Anh để giữ ảnh hởng của mình trong một hoạt động các công ty đ-
ợc t nhân hoá một phần. Nhà nớc vẩn giữ quyền bổ nhiệm các quan chức làm nhiệm
vụ theo dõi sao cho trong các điều lệ xí nghiệp không có những thay đổi căn bản.
Tóm lại chơng trình t nhân hoá ở các nớc t bản có thể phân làm ba phần sau:
- Trớc hết đối với DN có tầm quan trọng an ninh quốc phòng gắn với chế
độ chính trị, nghiên cứu khoa học... nhà nớc không t nhân hoá.
- Đối với các DN quan trọng nhà nớc chuyển sang hình thức sở hu t nhân

hoá hoàn toàn hoặc biến thành công ty cổ phần, song nhà nớc vẩn giữ
quyền khống chế, chi phối. đây là xu hớng phổ biến trong công việc cải
tổ DNNN trong giai đoạn hiên nay.
- Cuối cùng DN không quan trọng, nhà nớc bán để chuyển hình thức sở
hữu, t nhân hoá hoàn toàn hoặc biến thành công ty cổ phần.
Điểm mới trong các công ty cổ phần của các nớc t bản là tỷ lệ công nhân có
cổ phần ngày càng tăng. ở các nớc t bản đang thực hiên chơng trình biến công nhân
thành ngời cùng sở hữu của công ty bằng cách hành năm trích khoảng 20-25% tổng
quỹ lơng để đa vài tài khoản của công nhân dùng để mua cổ phiếu của công ty.
Ngoài ra trong quá trình CPH, nhà nớc cho không và cho quá trình số cổ phiếu
(trung bình là 40 cổ phiếu cho mỗi công nhân trong xí nghiệp và cho mua thêm cổ
20
phiếu tiền trả sau...). Vì vậy, ở Thuỵ điểm 21% dân c có cổ phần,Pháp có 6 triệu
ngời có cổ phần, Anh có 8 triệu cổ đông, Mỹ có khoảng 30-40 triệu ngời trong đó
có khoảng 10-12 triệu ngời lao động, ở Mỹ cuối năm 80 có khoảng 10.000 công ty
trong đó công nhân nắm từ 1-100% t bản cổ phần. đây là điểm mới đáng lu ý trong
quá trình CPH DNNN ở nớc ta hiện nay.
Bớc đầu vận dụng công ty cổ phần ở Việt Nam.
Nghiên cứu lôgic và lịch sử hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam. Nớc ta
hiện nay có thể từng bớc hình thành công ty cổ phần theo ba con đờng, bởi trên
thực tế ta có những tiền đề, điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội pháp luật cần
thiết để hình thành công ty cổ phần. Thực tế đã chứng minh hiện nay trên cả nớc đã
có hơn148 công ty cổ phần trong đó công nghiệp là 38, nông nghiệp là 8 và xây
dựng là 10. Trong 3 con đờng thì CPH DNNN là phát triển nhiều nhất, bởi vì hiện
nay DNNN chiếm 80% tổng số vốn của toàn bộ nền kinh tế, song chỉ góp 44%
GDP, do vậy hiệu quả rất thấp, vì vậy cần phải cải tổ lại DNNN bằng cách bán đứt,
cho thuê, giải thể sát nhập hoặc biến thành công ty cổ phần, trong đó nhà nớc có
một phần vốn. đây là xu hớng phù hợp với Việt Nam và thế giới. Tính đến tháng 6-
1995 nhà nớc mới tiến hành CPH đợc 3 DN. đó là công ty đại lý liên hợp vận
chuyển (bộ giao thông vận tải), công ty cơ điện lạnh (sở công nghiệp thành phố Hồ

Chí Minh), nhà máy giấy Hiệp An, (Bộ công nghiệp). Còn công ty Legamex (sở
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh) và xí nghiệp nhựa Bình Minh. (Bộ công
nghiệp) đang còn vớng mắc cha chuyển thành công ty cổ phần.
Quá trình CPH DNNN đang gặp rất nhiều khó khăn cả từ phía cơ quan cấp trên
nh: Nếu đồng nhất CPH với t nhân hoá, sẻ mất CNXH; Mặt khác vẩn cha có văn
bản pháp lý của quốc hội nên khó xử lý; đồng thời bên dới củng vấp phải những trở
ngại nh: Khó xác định giá trị DN, lực cản trở từ phía cán bộ công nhân viên xí
nghiệp, do cha có thị trờng đầu ra cổ phiếu. Muốn thúc đẩy quá trình CPH DNNN
cần sử dụng nhiều hình thức CPH.
DNNN bán cổ phần cho công chúng (của trên bán cho công nhân viên trong xí
nghiệp) để giảm bớt phần vốn nhà nớc trong DN trơ thành sở hữu hổn hợp có phần
vốn của công nhân.
DNNN vẩn giữ nguyên và gọi thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu trong
công chúng và nớc ngoài.
DNNN lập công ty cổ phần mới và giọi vốn công chúng cả trong và ngoài nớc
trong vấn đề CPH DNNN cần lu ý ba điểm:
21
Thứ nhất, nên có hình thức khuyến khích công nhân viên mua cổ phiếu trong
công ty mình bằng cách cho không cổ phiếu, bán và cho trả dần. Việc tạo điều kiện
cho ngời làm công tham gia sở hữu nhằm nhiều mục đích, trong đó có việc ngăn
cản ngời làm công chống đối quá trình cổ phần hoá.
Thứ hai, dù dới hình thức nào thì nhà nớc vẩn phải nắm giữ một số vốn đủ sức
điều tiết, khống chế nền kinh tế củng nh chính trị và mục tiêu khác. kinh nghiệm
trên thế giới cha có một nớc nào t nhân hoá hoàn toàn mặc dù chế độ chính trị phục
vụ t bản t nhân. nớc ta, nhà nớc cần phải nắm giữ tỷ lệ khống chế định hớng nền
kinh tế nhiều thành phần theo quỷ đạo XHCN. Khuyến khích thành lập các xí
nghiệpliên doanh với nớc ngoài dới hình thức công ty cổ phần. để khuyến khích nớc
ngoài đầu t vào Việt Nam, cần giảm bớt thủ tục phiền hà tropng việc xét duyệt,
thẩm định dự án và triển khai dự án liên doanh. trình độ xã hội hoá thấp do đó việc
biến các công ty vừa và nhỏ thành các công ty cổ phần là quá trình từ từ, thận trọng

tránh sự chủ quan nóng vội nh phong trào hợp tác hoá trớc kia. Bởi vì thực trạng
DN vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay còn nhiều hạn chế.
- Các DN nhỏ thiếu vốn 47,9%, thiếu thị trờng tiêu thụ 44,4% tơng tự với
các DN vừa là 69,5% và 27,1%.
- Trình độ kỷ thuật công nghệ rất thấp gần 50% số DN nhỏ ở nông thôn
chỉ sử dụng công cụ cầm tay, 15,5% sử dụng công cụ nửa cơ khí, hơn
35,5% sử dụng công cụ về điện.
- Trình độ cán bộ quản lý DN nhỏ có bằng cấp cha nhiều. ở Hải Hng có
tới 69,5%chủ DN có kiến thức quản lý bằng kinh nghiệm, 13,9% chủ
DN không biết về luật công ty và luật DN t nhân, 61,1% chủ DN không
biết về luật đầu t, 11,1% chủ DN không biết về luật thuế, 50% không
biết về luật môi trờng Hầu hết các DN nhỏ ít đ ợc nhà nớc hổ trợ đào
tạo tay nghề và kỉ năng quản lý DN. do vậy trình độ và kỷ thuật tay nghề
thấp so với mặt bằng xã hội. Thực tế nêu trên cho phép ta khẳng định,
con đờng hình thành công ty cổ phần bằng cách liên kết các DN vừa và
nhỏ phải có thời gian, phải dựa trên sự phát triển chín muồi của các điều
kiện kinh tế xã hội, pháp luật khác Tr ớc mắt các DN vừa và nhỏ có
thể làm vệ tinh cho các DN lớn dới các hình thức cung cấp nguyên liệu
gia công chi tiết để dần hình thành các mối liên hệ kinh tế chặt chẻ
hơn tạo điều kiện cho việc hình thành công ty cổ phần.
22
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng mở cửa với nớc ngoài trong
mối quan hệ bình đẳng với các nóc trên thế giới, nên chăng từng bớc chúng ta thành
lập các tập đoàn kinh tế mạng xuyên quốc gia mà nòng cốt là các công ty cổ phần
lớn có chi nhánh trên toàn lảnh thổ, vừa sản xuất vừa xuất khẩu để cạnh tranh với
các tập đoàn bên ngoài và dần dần mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh ra nớc
ngoài. để làm đợc điều này cần có sự giúp đỡ tích cực của nhà nớc về vốn kỷ thuật
cán bộ, môi trờng pháp lý, thông tin.
Chuyển nền kinh tế sở hữu thuần tuý đơn nhất sang nền kinh tế đa thành phần
sở hữu hỗn hợp thì công ty cổ phần là một trong những hình thức tơng đói phù

hợpvới xu thế phát triển về kinh tế của nớc ta trong tơng lai.
CPH con đờng tất yếu nhng không êm ả.
Nền kinh tế nhiều thành phần bản chất đã chứa nhiều yếu tố cạnh tranh, mà
trong cuộc cạnh tranh này DNNN luôn ở vào thế bất lợi đó là bộ máy cồng kềnh cơ
chế quản lý lắm tầng nấc xung quanh, tuy nhiên vẩn còn nhiều lợi thế, vốn nhà nớc
để lại thấp, mối quan hệ giữa con ngời con ngời còn để lại bản chất của chế độ
XHCN, không có bóc lột, không có đánh đập cúp lơng. Nh chúng ta đã thấy trong
các liên doanh với nớc ngoài bình đẳng trong lao động .
Các thành phần kinh tế đợc phát huy, tất yếu dẫn đến hình thức đa dạng hoá sở
hữu; Nếu để cho nó tự phát điều tiết thì đến một lúc nào đó các DN XHCN sẻ tự
đào thải bởi sự vơn lên của các thành phần kinh tế chiến lỉnh thị trờng nh là quy
luật tất yếu của nền sản xuất hành hoá. Cho đến nay gần 6.000 DNNN phần lớn
hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, thiếu thị trờng cha tìm đợc lối thoát. sự nhận
biết những chuyển đổi khách quancủa các DN ngay từ năm 1992 chính phủ đã CPH
thí điểm ở 10 DN và năm 1996 chính phủ đã có nghị định 28/cp về chuyển một số
DNNN thành công ty cổ phần. đây là chiến lợc lớn để huy động vốn, chuyển dần
quyền sở hữu cho ngời lao động góp phần chống tham nhủng lảng phí, tạo nên ph-
ơng thức quản lý sáng tạo nhanh nhạy và hiệu quả trong cơ chế thị trờng. Nó không
phải là t nhân hoá nh đang tiến hành ở các nớc đông âu mà là đảm bảo quyền làm
chủ thực sự của ngời lao động dới hình thức góp cổ phần mua cổ phiếu và đợc nhà
nớc để lại một phần trong các quỷ làm vốn cổ phần. Đến nay mới có 10 DN chuyển
thành công ty cổ phần. Về hiệu quả không ai nghi ngờ, thu nhập của ngời lao động
tăng lên rõ rệt, tài sản đợc bổ sung, ai củng quan tâm đến sản xuất. ở khách sạn Sài
23
Gòn từ sau ngày công ty cổ phần ra đời đời sống của ngời lao động tăng gấp 3-4 lần
trớc đây, bình quân lơng t 1,7-3,5 triệu đồng/tháng; của Gemadep bình quân 2,4
triệu đồng/tháng, cổ phiếu giá trị thực gấp 2,3 lần so với giá trị ban đầu. Cái lợi của
CPH ai củng thấy song bớc tiến hành của nó còn quá chậm chạp, thậm chí có nơi
còn cha mặn mà với chủ trơng lần này ngay cả trong ngành du lịch bởi những
nguyên nhân sau:

Ngời lao động quá quen với lối làm ăn củ, bằng lòng với mức thu nhập
300.000- 500.000/tháng mà không thấy là sự thay đổi có tính chất cách mạng trong
quan hệ sản xuất. Lối suy nghĩ củ kỉ nơm nớp lo thất nghiệp, không có việc làm đã
hằn sâu trong suy nghĩ của ngời lao động. Cộng thêm sự thiếu hiểu biết về chính
sách của Đảng và nhà nớc trong nền kinh tế nhiều thành phần vẩn giã vững định h-
ớng XHCN, giữ tính ổn định trong DN.
Phần lớn cán bộ lảnh đạo ở các DN đã không hiểu hết sự chuyển đổi nhân đạo
của chính sách CPH lại ôm lấy phơng thức quản lý không còn thích hợp trong cơ
chế thị trờng, vì ở đó ngời giám đốc còn đẩy rẩy quyền hành và bổng lộc, nhng lại
sẳn sàng phủi bụi khi làm ăn thua lỗ, dẩn đến phá sản công ty, nên không nhiều
giám đốc tiếp nhận một cách tự giác tháo gở những khó khăn cha nhận thức nỗi ban
đầu.
Phải nhìn thẳng vào một sự thật một số chế độ cha đợc ban hành đầy đủ, đồng
bộ, các văn bản hớng dẩn về chế độ u đãi về thuế sau khi chuyển sang công ty cổ
phần. Có công ty khi thực hiện thì khó có thể thuyết phục cơ quan thuế và các chế
độ miển giảm các loại thuế vì cha có thông t hớng dẩn. Hay trong đánh giá tài sản
cha có tiêu thức chuẩn và mức độ của lợi thế DN. nếu đánh giá cao thì không ai
mua, nếu đánh giá thấp thì nhà nớc thiệt, xã hội xô vào mua, không còn cổ phiếu để
bán cho ngời lao động.
Ngành du lịch của chúng ta chỉ mới quản lý đến các DNNN trong toàn ngành
và sẻ tiến hành ở một vài DN trực thuộc tổng cục nh các công ty DL Đà Nẵng, Hải
Phòng, OSC, ít ra củng có đợc kinh nghiệm của khách sạn Sài Gòn. Song bớc triển
khai củng không đơn giản. nếu bớc vận động qua đi, hoặc phải có giải pháp để các
DN vừa và nhỏ cả làm ăn có lãi và thua lỗ biết đợc tính bắt buộc của chủ trơng này,
để thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả của các DN. con đờng CPH là con đờng phổ
biến đối với các nớc thực hiện nền kinh tế thị trờng, song còn quá mới mẻ đối với
24
chúng ta. Nhiều văn bản của nhà nớc sẻ đợc bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của
cơ sở, song mỗi cơ sở trong ngành du lịch phải quán triệt cho đợc t tởngtrong thông
báo của bộ chính trị trong năm 1997 cần củng cố các DNNN có cổ phần hoá,

đồng thời lựa chon thêm một số DN vừa và nhỏ thuộc các ngành sản xuất hàng tiêu
dùng, chế biến nông sản, các DN dịch vụ, các DN thơng mại không chi phối lớn
đến đời sống nhân dân, các DN vận chuyển. Với t tởng chỉ đạo của bộ chính trị,
chúng ta sẻ từng bớc tiến hành CPH các DN trong ngành, nhằm rút ra bài học cho
bớc sau này.
1.3 Kinh nghiệm cổ phần hoá DNNN một số nớc.
CPH ở các nớc XHCN trớc đây thuộc đông âu.
Khác với đa số các nớc phát triển và đang phát triển, nơi có mộnt nền kinh tế
thị trờng đang vận động với quá trình CPH, ở đó hớng vào việc thúc đẩy các hoạt
động thi trờng sẳn có thì đối với các nớc XHCN ở đông âu quá trình CPH đã trở
thành cuộc thử nghiêm quan trọng đối với các chính phủ mới thành lập. Trong việc
cam kết chuyển sang nề kinh tế thị trờng và sang một hệ thống chính trị dựa trên
quyền sở hữu t nhân và quyền tự do các nhân. đối với các nớc này việc tiến hành
CPH đợc đặt trong một chơng trình t nhân hoá. Nớc cộng hoà dân chủ Đức trớc
đây, do những điều kiện đặc biệt thuận lợi hơn so với các nớc khác nên đã thực hiện
quá trình t nhân hoá và CPH với nhịp độ nhanh nhất. Các nớc nh Tiệp Khắc (cũ)
Hungary, Balan củng đang thực hiện chơng trình này một cách tích cực việc t nhân
hoá và CPH hàng ngàn cửa hàng, hàng ngàn xí nghiệp vừa và nhỏ. Đợc diển ra
nhanh hơn so với việc triển khai các công ty lớn. Trong các nớc đều đặt ra các hệ
thống pháp lý cần thiết cho việc CPH các DNNN đã vợt qua những trở ngại ban đầu
cho việc chuyển kinh tế từ kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trờng.
Nhng số DN cổ phần hoá vẩn còn hạn chế so với dự kiến. Khu vực kinh tế nhà nớc
chiếm tỷ trọng gần nh tuyệt đối nên việc tiến hành t nhân hoá và CPH ở các nớc
này gặp nhiều khó khẳn trở ngại. Liên xô (củ) khi bớc vào công cuộc CPH đang
phải lấy tiền lơng hàng chục vạn DNNN và tổng nguồn vốn là 3500 tỷ rup (1990)
trong đó vốn cố định là 2700 tỷ rup và vốn lu động là 800 tỷ rup; tổng số tài sản
khu vực là 2000 tỷ rup (khoảng 30 tỷ USD)với khoản nợ nớc ngoài là 1400 tỷ
(khoảng 20 tỷ USD), còn ba lan thì với hơn 700 DNNN trong đó 500 DN quy mô
lớn và một khoản nợ nớc ngoài không nhỏ.
Quan niện phổ biến ở các nớc Đông Âu trong cải cách kinh tế nhằm chuyển

kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trờng là thực hiện liệu pháp sốc hay vụ nổ lớn
25

×