Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP may XK Việt Thái pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 76 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………









Luận văn

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty CP may XK Việt Thái











































1
Lời mở đầu

Từ khi nền kinh tế nƣớc ta đƣợc chuyến đổi một cách toàn diện và sâu sắc,
xoá bỏ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng rất mạnh và không ngừng phát
triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự hội nhập nền kinh tế thế giới WTO
và hội nhập khu vực, sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và lĩnh
vực kế toán nói riêng, các doanh nghiệp phải tự khẳng định vị trí và chỗ đứng
của mình trên thƣơng trƣờng. Muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh
tranh của nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp cần phải liên doanh liên kết
với nƣớc ngoài. Vì vậy, nó đòi hỏi công tác kế toán phải đƣợc hoàn thiện và
phát triển thêm, cũng nhƣ đối với những ngƣời làm kế toán viên đòi hỏi không
ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra để tạo đƣợc nhiều lợi
nhuận, mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh càng phải chú
trọng tới việc tiết kiệm chi phí, tăng năng xuất lao động để đƣa ra thị trƣờng
những sản phẩm có chất lƣợng cao, giá thành hạ. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải quản lý hiệu quả từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Để củng cố cho những kiến thức và lý luận đã đƣợc học trong trƣờng
ĐHDL Hải Phòng, cũng nhƣ là để làm quen với môi trƣờng làm việc thực tế bên
ngoài, nhà trƣờng có tổ chức cho SV đi thực tập tại công ty, xí nghiệp. Đồng
thời cũng đƣợc sự nhất trí của ban lãnh đạo công ty Cổ Phần May XK Việt Thái,
em đã đựơc thực tập tại phòng kế toán của công ty và làm luận văn tốt nghiệp về
đề tài của mình.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về thực tế công tác tổ chức kế toán tại
công ty, em thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, nhất là công tác kế toán nguyên vật liệu.
Đƣợc sự giúp đỡ,chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Lê Văn Liên cùng sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo công ty, em đã chọn đề tài :
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP may XK Việt
Thái”



2
làm luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, qua đó có thể đóng góp một số giải pháp
của mình để hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP May XK Việt
Thái
Nội dung chính của bản luận văn này em đã đi sâu nghiên cứu 3 chƣơng
Chương I: Những cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu của công ty CP May XK
Việt Thái
Chương III: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty CP May XK Việt Thái
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận để hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của TS. Lê Văn Liên cùng các thầy cô
giáo, các anh chị trong phòng kế toán tại công ty CP May XK Việt Thái.
Do thơì gian thực tập ngắn cũng nhƣ trình độ của em còn hạn chế, cho nên
trong quá trình thực tập không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy, em rất mong
đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán để bản
luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Văn Liên cùng các anh chị trong
phòng kế toán đã giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này.














3

CHƢƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1. VỊ TRÍ NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tƣợng lao động con ngƣời sử dụng công cụ lao động
tác dụng vào nó để tạo ra sản phẩm cần thiết phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
đời sống.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ
bản là: Đối tƣợng lao động, tƣ liệu lao động, sức lao động. Đặc trƣng cơ bản của
tƣ liệu là tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Đối tƣợng lao động đặc trƣng chủ
yếu là nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp là đối tƣợng lao động, là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu tạo nên thực thể của sản
phẩm. Vì vậy, trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu thƣờng đƣợc
quản lý theo định mức tiêu hao.
1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
1.2.1 Đặc điểm
Trong quá trình sản xuất sản phẩm mới vật liệu không ngừng chuyển hoá
cả về mặt hình thái hiện vật lẫn hình thái giá trị .
- Xét về hình thái hiện vật: NLVL tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Xét về hình thái giá trị: Giá trị của NLVL chuyển toàn bộ một lần vào giá
trị của sản phẩm tao ra .
Đây là những yếu tố không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất

nào.
1.2.2 Yêu cầu quản lý NLVL
Quản lý NLVL là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các nhà quản trị phải
quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản cho đến


4
khâu xuất kho dự trữ. Từ đó, đề xuất các biện pháp về quản lý và sử dụng vật
liệu nhằm tiết kiệm chi phí, cụ thể :
- Khâu thu mua :
Đòi hỏi việc thu mua vật liệu phải đảm bảo cung ứng kịp thời, đầy đủ
cho nhu cầu sản xuất, đảm bảo đủ về số lƣợng ,đúng về chất lƣợng và kịp
thời về giá cả. Đồng thời phải thƣờng xuyên phân tích dánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch thu mua, lựa chọn nguồn cung cấp tốt nhất.
- Trong khâu sử dụng:
Phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức dự toán chi phí
nhằm hạ mức chi phí tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng thu
nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp.
- Trong khâu dự trữ:
Xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thƣờng, tránh tình trạng ngừng sản xuất do cung
ứng không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá mức cần thiết.
-Tổ chức vận dụng phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho khoa học và hợp lý(
việc sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán), để theo dõi số hiện có,
tình hình biến động của từng thứ vật liệu cho việc tổng hợp chi phí.
-Tổ chức vận dụng các phƣơng pháp tính giá và kế toán chi tiết vật liệu phù
hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra việc chấp hành các chính
sách chế độ về quản lý hàng tồn kho.
1.3. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu

1.3.1 Phân loại nguyên liệu
Sự cần thiết phải phân loại NLVL
Trong doanh nghiệp, vật liệu có nhiều loại, thứ có tính năng hoá, nội dung
kế toán, mục đích sử dụng khác nhau và yêu cầu quản lý của từng thứ khác nhau
Phân loại vật liệu là sắp xếp vật liệu thành từng loại, từng nhóm khác
nhau dựa vào những tiêu thức nhất định. Do đó các doanh nghiệp thƣờng tiến


5
hành phân loại nguyên vật liệu để thuận tiện hơn cho việc quản lý và sử dụng
hợp lý có hiệu quả từng loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà việc phân loại vật liệu có
những tiêu thức nhất định cụ thể:
Nếu căn cứ vào công dụng kinh tế và vai trò của vật liệu đối với quá
trình sản xuất kinh doanh thì vật liệu trong doanh nghệp được chia ra làm
các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính ( kể cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tƣợng
lao động chủ yếu cấu tành nên thực thể của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác
nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau.
-Vật liệu phụ: Là đối tƣợng lao động có tác động ảnh hƣởng nhất định đến
quá trình sản xuất kinh doanh
Nếu căn cứ vào vai trò của nó vật liệu phụ bao gồm các loại:
+Vật liệu phụ làm thay đổi chất lƣợng của vạt liệu chính.
Ví dụ: Các loại hoá chất dùng để tẩy.
+Vật liệu phụ làm tăng chất lƣợng của thành phẩm và tạo ra những thị yếu
tiêu dùng
Ví dụ:Sơn, nhuộm, gia vị,…
+Vật liệu phụ làm cho quá trình sản xuất đƣợc thuận lợi.
Ví dụ :Dầu, mỡ,…

-Nhiên liệu: Là vật liệu tạo ra năng lƣợng phục vụ cho sản xuất kinh doanh và
hoạt động của máy móc thiết bị.
Ví dụ:Than, củi, xăng, dầu,….
-Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng chi tiết đƣợc sử dụng để thay thế
sửa chữa máy móc, thiết bị cần lắp và không cần lắp.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công
cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.


6
-Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đƣợc xếp vào các loại trên thƣờng
là những vật liệu đƣợc từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Ví dụ: Cơ khí…
Nếu căn cứ vào nguồn hình thành thì vật liệu được hình thành từ
các nguồn cơ bản sau đây:
-Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu do mua ngoài mà có, thông thƣờng
mua của các nhà cung cấp.
-Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra và sử
dụng nhƣ là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
-Vật liệu tự thuê ngoài gia công: Là Vật liệu mà doanh nghiệp không tự
sản xuất, không mua ngoài mà thuê các đơn vị khác gia công.
-Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
-Nguyên vật liệu đƣợc cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
qui định
Nếu căn cứ vào mục đích , công dụng của NLVL thì:
* NLVL dùng cho nhu cầu SXKD gồm:
- NLVL dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm .
- NLVL dùng cho quản lý ở các phân xƣởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ

phận quản lý doanh nghiệp
* NLVL dùng cho yêu cầu khác:
- Nhƣợng bán
- Đem góp vốn kinh doanh.
- Đem biếu tặng.
Tác dụng của việc phân loại nguyên vật liệu
-Xác định trọng tâm quản lý vật liệu vì vật liệu chính là thành phần chủ
yếu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.


7
-Làm cơ sở giúp cho bộ phận kế toán của doanh nghiệp tổ chức công tác
kế toán chi tiết, mở các tài khoản chi tiết và theo dõi quản lý chặt chẽ tình
hình biến động của từng loại vật liệu trong doanh nghiệp.
1.3.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu
nhập, xuất, tồn kho trong doanh nghiệp một cách hợp lý có ảnh hƣởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Bởi vì có những phí tổn không đƣợc tính vào
chi phí của hoạt động và ngƣợc lại
Theo chuẩn mực kế toán số 2 (chuẩn mực về hàng tồn kho) việc tính giá
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đƣợc tính theo giá vốn thực tế khi hạch toán
xuất, nhập, tồn. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng
loại vật liệu và sự vận động của nó diễn ra hàng ngày thì có thể sử dụng giá hạch
toán để ghi chép, nhƣng cuối kỳ phải chuyển về giá thực tế để ghi sổ.
1.3.2.1.Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
a) Giá thực tế vật liệu mua ngoài
+Đối với vật liệu nhập kho.
Trƣờng hợp vật liệu mua về dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phƣơng pháp khấu trừ


Giá thực tế VL
mua ngoài nhập
kho

=

Giá mua ghi trên
hoá đơn
(Giá mua
chƣa có VAT)

+

Thuế nhập khẩu,
thuế TTĐB
(Nếu có)

+
Chi phí thu
mua thực tế

-
Các khoản
chiết khấu
thƣơng mại,
giảm giá đƣợc
hƣởng

Trƣờng hợp mua về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tƣợng

chịu thuế GTGT , doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp



8
Giá thực tế VL
mua ngoài nhập
kho


=


Giá mua ghi
trên hoá đơn
(Giá bao gồm
VAT)


+

Thuế nhập
khẩu và VAT
của hàng nhập
khẩu)


+



Chi phí
thu mua
thực tế


-


Các khoản
chiết khấu
thƣơng mại,
giảm giá đƣợc
hƣởng.


+Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế Giá thực tế xuất chi phí chế biến Chi phí vận chuyển
vật liệu = để gia công + phaỉ trả cho + bốc dỡ đến
nhập kho chế biến ngƣời chế biến nơi chế biến và từ
nơi chế biến về DN

+Đối vơí vật liệu tự sản xuất gia công chế biến:
Giá vốn thực tế nhập kho là gía thành sản xuất của vật tƣ gia công chế biến

Giá thực tế Giá thực tế vật Chi phí Tiền công
nguyên vật lệu = liệu xuất để gia + giao nhận + gia công
gia công trong kì công chế biến

+ Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn


Giá thực tế Giá do hội đồng Các chi phí
nguyên vật liệu = liên doanh + phát sinh
nhập kho đánh giá khi tiếp nhận

b) Giá thực tế của vật liệu xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phải giải
thích rõ ràng

Giá thực tế vật Số lƣợng vật liệu Đơn giá
liệu xuất dùng = xuất dùng x bình quân


9

Trong đó, đơn giá bình quân đƣợc tính theo cách sau:
Cách 1: Giá trị bình quân của kỳ dự trữ
Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
Số lƣợng NVL Số lƣợng NVL
tồn kho lúc đầu kỳ + nhập kho trong kỳ.

Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá thực tế NVL tồn kho
sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân =
Số lƣợng NVL tồn kho

sau mỗi lần nhập.

Cách 3: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc.

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
(cuối kỳ trƣớc)
Giá đơn vị bình quân =
Số lƣợng NVL tồn đầu kỳ
(cuối kỳ trƣớc).

+ Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc(FIFO).
Theo phƣơng pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập truớc thì
sẽ đƣợc xuất dùng trƣớc, khi xuất hết số nhập trƣớc mới xuất đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu nhập kho theo từng đợt.
Ƣu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời
mỗi làn xuất
Nhƣợc điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.


10
Ngoài ra còn làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với giá cả thị truờng của nguyên vật liệu
Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp này giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho sau cùng.
Phƣơng pháp này chỉ áp dụng trong điều kiện giá cả ổn định.
+Phƣơng pháp nhập sau - xuất trƣớc (LIFO).
Theo phƣơng pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu mua sau cùng thì
sẽ đƣợc xuất trƣớc tiên theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Về cơ bản ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này cũng giống nhƣ phƣơng

pháp nhập trƣớc-xuất truớc nhƣng sử dụng phƣơng pháp nhập sau-xuất trƣớc
giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với gía cả thị
trƣờng của nguyên vật liệu. Khi giá cả vật tƣ nhập có xu hƣớng tăng thì phƣơng
pháp này làm cho giá vật tƣ xuất tăng và giá trị vật tƣ tồn kho giảm
Nhƣ vậy, theo phƣơng pháp này giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là
giá trị thực tế của số nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua nguyên vật liệu
đầu kỳ.
Phƣơng pháp này áp dụng trong điều kiện lạm phát sẽ đảm bảo đƣợc
nguyên tắc thận trọng.
+Phƣơng pháp đích danh:
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho xác định theo
giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên giá từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng, (trừ trƣờng hợp điều chỉnh khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá
thực tế đích danh của nguyên vật liệu đó). Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng đối
với các nguyên vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
Mỗi phƣơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung ƣu điểm, nhƣợc
điểm và điều kiện áp dụng riêng nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải căn
cứ vào các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký cho doanh
nghiệp mình một phƣơng pháp tính giá phù hợp. Và phƣơng pháp tính giá đã


11
đƣợc đăng ký đó phải sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi
phải thông báo ngay.
1.3.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu việc xuất nhập
diễn ra thƣờng xuyên, liên tục có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh chi tiết
hàng ngày tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu.
Giá hạch toán là giá đƣợc sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp có

thể là giá hạch toán, hoặc giá quy đổi của doanh nghiệp. Giá hạch toán đƣợc
phản ánh trên các phiếu nhập xuất, sổ chi tiết.
Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào
các khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.

Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế, tiến hành nhƣ sau
Giá thực tế NVL Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá
hạch toán và giá thực tế =
từng loại NVL Giá hạch toán NVL Giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ.

Giá vốn NVL = Giá hạch toán NVL x hệ số
xuất kho xuất kho giá.

2.KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Để thực hiện việc theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu, doanh
nghiệp cần sử dụng rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do
doanh nghiệp tự lập nhƣ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,… cũng có những
chứng từ do các đơn vị khác lập giao cho doanh nghiệp nhƣ hoá đơn bán hàng
hoặc hoá đơn GTGT; có những chứng từ mang tính chất bắt buộc nhƣ thẻ kho,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…, cũng có những chứng từ mang tính chất
hƣớng dẫn nhƣ biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức,… Tuy


12
nhiên, cho dù sử dụng chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần phải tuân thủ
trình tự lập, phê duyệt và lƣu chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu ghi sổ kế

toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp. Các chứng
từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên, vật liệu bao gồm:
Chứng từ nhập:
-Hoá đơn bán hàng thông thƣờng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng.
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
-Biên bản kiểm nghiêm (Mẫu 03-VT)
Chứng từ xuất:
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 08-VT)
-Phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
Chứng từ theo dõi quản lý:
-Thẻ kho (Mẫu S12-DN)
-Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
-Biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
2.2 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nhằm cung cấp thông tin một cách đủ, kịp thời, số hiện có, tình hình nhập
xuất vật liệu theo từng nhóm, thứ, cả số lƣợng và giá trị giúp cho chủ doanh
nghiệp có biện pháp sử dụng hàng tồn kho một cách hợp lý.
Kế toán chi tiết vật liệu đảm bảo yêu cầu sau:
-Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu ở từng kho và ở phòng kế toán.
-Theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày, từng thứ nhóm vật liệu.
-Phải đảm bảo khớp đúng giữa số liệu ở thẻ kho, sổ kế toán chi tiết và sổ kế
toán tổng hợp.
Tuỳ theo đặc điểm của vật liệu trong doanh nghiệp, trình độ yêu cầu về mặt
quản lý mà doanh nghiệp sử dụng 1 trong 3 phƣơng pháp sau:
2.2.1 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song


13
-Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,

xuất kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu, số lƣợng trên các sổ chứng từ nhập
xuất. Thẻ kho do kế toán lập riêng cho từng kho và đƣợc ghi vào sổ đăng ký
trƣớc khi giao cho thủ kho.
+Hàng ngày, khi nhận đƣợc chứng từ nhập xuất thủ kho kiểm tra, sau đó
ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi vào một dòng. Cuối ngày tính ra số tồn kho
và đối chiếu với số thực tế trong kho.
+Định kỳ lập báo cáo về nhập - xuất - tồn kho và gửi cho kế toán.
-Ở phòng kế toán: Do bộ phận kế toán vật tƣ đảm nhận.
+Định kỳ ( 3-5 ngày ): Kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho và giao nhận chứng từ.
+Khi giao nhận chứng từ về, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại và hoàn
chỉnh chứng từ. Sau đó, ghi sổ kế toán chi tiết cả về chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Số liệu này đƣợc sử dụng để báo cáo nhanh khi cần thiết.
+Cuối tháng cộng sổ chi tiết và lập báo cáo tình hình nhập - xuất- tồn kho
vật liệu
-Ƣu điểm: Phƣơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
-Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về
chỉ tiêu số lƣợng, khối lƣợng ghi chép còn nhiều.
-Điều kiện áp dụng: áp dụng với doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối
lƣợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít không thƣờng xuyên, trình độ kế toán còn hạn
chế.


14
Sơ đồ 1 : Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.





















Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

2.2.2 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp đối chiếu luân chuyển
-Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu nhƣ
phƣơng pháp sổ song song.
-Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi
tình hình nhập - xuất của từng thứ vật liệu.
-Nội dung của sổ: Mở sổ cho cả năm dùng để ghi chép tình hình nhập -
xuất - tồn của từng thứ vật liệu, mỗi thứ ghi một dòng ghi cả chỉ tiêu số lƣợng và
giá trị.
-Phƣơng pháp ghi: Định kỳ, khi nhận chứng từ nhập - xuất do thủ kho
chuyển lên, kế toán kiểm tra phân loại, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp theo
từng nhóm, loại vật liệu.

Sổ kế toán chi tiết
vật liệu
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Phiếu
xuất kho


15
-Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê để ghi vào phần luân chuyển trong tháng
và tính ra số dƣ. Sau đó, khi hoàn thiện việc ghi chép sổ thì đối chiếu số lƣợng
với thủ kho và tài khoản tổng hợp trong sổ Cái.
-Ƣu điểm: Khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
-Nhƣợc điểm: Phƣơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lƣợng, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào
ngày cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
-Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tƣ ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày, không bố
trí nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng nhập kê
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển


16

2.2.3 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ
-Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình cuối tháng, phải
ghi vào sổ tồn kho đã đƣợc tính trên thẻ kho sang sổ số dƣ vào cột số lƣợng, sau
đó chuyển đến phòng kế toán.
Sổ số dƣ đƣợc kế toán mở cho từng kho và dùng cả năm, trƣớc ngày kết
thúc tháng kế toán giao sổ cho thủ kho để ghi số dƣ.
-Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ số dƣ để theo dõi tình hình nhập xuất
vật tƣ hàng hoá.
-Nội dung của sổ:
+Sổ số dƣ do kế toán lập cho từng kho dùng cho cả năm. Mỗi thứ vật tƣ
hàng hoá đƣợc ghi một dòng theo nhóm.
+Phuơng pháp ghi: Cuối tháng, thủ kho lấy số dƣ của thẻ kho để ghi vào cột
số lƣợng sau đó chuyển cho kế toán.
+Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và giao
nhận chứng từ.
+Sau khi nhận đƣợc chứng từ, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra phân loại tổng
hợp chứng từ. Sau đó, tổng hợp giá trị của từng thứ vật liệu để ghi vào cột số
tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu này đƣợc ghi vào bảng kê xuất - nhập

- tồn vật liệu. Cuối tháng, cộng số tiền trên bảng kê nhập - xuất trên bảng tổng
hợp nhập - xuất - tồn kho. Đồng thời, số lƣợng tồn kho trên bảng này ghi vào sổ
số dƣ cột số tiền. Sau đó, đối chiếu số liệu giữa sổ số dƣ với bảng tổng hợp nhập
- xuất - tồn.
-Ƣu điểm: Giảm đƣợc khối lƣợng ghi chép, tránh đƣợc sự ghi chép trùng
lặp giữa kho và phòng kế toán, công việc đƣợc dàn đều trong tháng.
-Nhƣợc điểm: Khó phát hiện đƣợc sai sót, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu
trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao.
-Điều kiện áp dụng: Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong những doanh
nghiệp có khối lƣợng các nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu lớn có nhiều
chủng loại đã đƣợc xây dựng thành hệ thống.


17

Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.




Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu





2.2.4 Ghi sổ kế toán chi tiết nhâp - xuất vật liệu
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ số dƣ
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Sổ kế toán tổng hợp


18
Hạch toán nguyên vật liệu đƣợc thực hiện song song giữ thủ kho và phòng
kế toán, phản ánh kịp thời đầy đủ sự biến động của nguyên vật liệu làm cơ sở
cho việc ghi sổ kế toán và kiểm tra giám sát sự biến động của chúng.
Kế toán vật liệu sử dụng các chứng từ sau:
-Phiếu xuất kho
-Thẻ kho
-Sổ chi tiết vật tƣ
-Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn.
Công ty áp dụng phƣơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đƣợc tiến hành tại kho và phòng kế toán. ở
kho chỉ theo dõi mặt số lƣợng, còn ở phòng kế toán theo dõi cả về mặt số lƣợng
và giá trị của nguyên vật liệu.
Ở kho: Thủ kho phải đảm bảo toàn bộ số lƣợng, chất lƣợng chủng loại của
từng loại nguyên vật liệu để sẵn sàng cung cấp kịp thời theo yêu cầu.
Hàng ngày, thủ kho phải căn cứ vào chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

để tiến hành ghi vào thẻ kho, thẻ kho sẽ đƣợc mở cho từng loại vật tƣ để theo
dõi chi tiết, tính ra số tồn kho của từng thứ để ghi vào thẻ kho.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liêu phụ của các tổ, các phòng ban
cử ngƣời đại diện đi mua về nhập kho.
3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Nguyên vật liệu là tài sản lƣu động của doanh nghiệp và đƣợc nhập,xuất
thƣơng xuyên,tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của nguyên vật liệu của từng doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp có các phƣơng thức kiểm kê khác nhau
3.1.Kế toán tổng hợp nhâp-xuất nguyên vật liệu theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thƣờng xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu.


19
Phƣơng pháp kê hai thƣờng xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp sản xuất và các đơn vị thƣơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn
3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản nhƣ:
- Tài khoản152: Nguyên liệu vật liệu.
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đƣờng.
- Tài khoản 331: Phải trả ngƣời bán
- Tài khoản 133: Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
- Tài khoản 111: Tiền mặt.
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nhƣ:
TK141, TK441, TK641, TK627, TK154,…
3.1.2 Phƣơng pháp hạch toán

Có thể các doanh nghiệp hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên
vật liệu theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên theo sơ đồ sau:















20
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp nhập-xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).


111,112 141,331 152 621,627,641,642
Nhập kho Xuất dùng cho SXKD
133 222
Nếu đựơc khấu
Trừ thuế GTGT Xuất góp vốn vào C.ty liên doanh
154 811
NVL gia công chế biến 711 C/lệch đánh giá
xong nhập kho C/lệch lại nhỏ hơn GVLD

3333 đánh giá lại
Thuế nhập khẩu, hàng lớn hơn GVLD
nhập khẩu phải nộp 223
3332 Xuất góp vốn vào Công ty liên kết
Thuế TTĐB
NVL nhập khẩu( nếu có) 154
411 Xuất NVL thuê ngoài gia công
Nhận vốn góp bằng NVL
621,627 331,111,112
NVL đã xuất dùng Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
Không hết nhập lại kho hàng mua, hàng mua bị trả lại
154 133
Phế liệu nhập kho 632
338 NVL xuất bán
NVL phát hiện thừa khi kiểm
Nguyên vật liệu phát hiện thiếu 1381
khi kiểm kê chờ xử lý








21
3.2 Kế toán tổng hợp nhập-xuất nguyên vật liệu theo phƣơng páp kiểm kê định
kỳ
Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp chỉ phản ánh giá trị nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lƣợng

tồn kho thực tế xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phƣơng pháp kiểm kê định kì thƣờng đƣợc áp dụng ở những doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tƣ, hàng hoá với qui cách ,mẫu mã khác nhau, giá trị
thấp và đƣợc xuất thƣờng xuyên
Khác với phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ở các TK152, TK153, T154,
chỉ phản ánh giá trị vật liệu tồn kho lúc đầu kỳ và lúc cuối kỳ. Còn tình hình
biến động của vật liệu trong kỳ đƣợc theo dõi trên TK 611- Mua hàng.
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
152 611 152

Kết chuyển giá trị NVL Kết chuyển gía trị NVL
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
111,112
141,331 111,112,331
Mua NVL về nhập kho Giảm giá hàng mua, chiết
khấu thƣơng mại, trả lại
133 hàng cho ngƣời bán
Thuế GTGT 133
đƣợc khấu trừ Thuế GTGT


333 621,627,
Thuế NK,TTĐB tính vào 641,642
giá trị NVL nhập khẩu Giá trị NVL tính vào
chi phí SXKD






22

* Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Khi lựa chọn phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho doanh nghiệp đang áp
dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh
thƣờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập_xuất _tồn vật tƣ, hàng hoá
tồn kho trên cơ sở đó kế toán có thể đƣợc xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán và theo công thức:

Trị giá hàng Trị giá hàng tồn Trị giá hàng Trị giá hàng
tồn cuối kỳ = đầu kỳ + nhập trong kỳ - XK trong kỳ

Cuối kỳ kế toán so sánh số liệu kiểm kê thực tế vật tƣ, hàng hoá tồn kho
trên sổ kế toán nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử
lý kịp thời, đồng thời điều chỉnh số liệu vật tƣ, hàng hoá tồn kho cho phù hợp.
Tính giá hàng xuất kho theo phƣơng pháp bình quân gia quyền (đánh giá
sản phẩm theo giá thành thực tế). Để tính giá thành thực tế thành phẩm vật tƣ,
hàng hoá xuất kho theo phƣơng pháp này cuối quý kế toán xuất nguyên vật liệu
để phục vụ sản xuất phải căn cứ vào giá thành thực tế nguyên vật liệu tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ.



23
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI
1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CỔ PHẦN VIỆT THÁI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP

Ngày 9/12/1997 công ty CP May XK Việt Thái đƣợc thành lập theo quyết
định số 508/QD-UB của UBND tỉnh Thái Bình. Công ty CP May XK Việt Thái
nằm tại số 100 Đƣờng 10 Phƣờng Quang Trung TP Thái Bình. Công ty CP May
XK Việt Thái đƣợc chuyển đổi từ Xí nghiệp May XK Việt Thái thuộc Công ty
XNK tỉnh Thái Bình theo quyết định số: 1559/QD-UBND của UBND tỉnh Thái
Bình và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 083000227 cấp ngày
28/9/2005 của sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Thái Bình.
Công ty cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái là doanh nghiệp Nhà nƣớc,
hạch toán kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng
Công thƣơng thành phố Thái Bình, có con dấu theo quy định của Nhà nƣớc và
trực thuộc công ty xuất nhập khẩu Thái Bình (UNIMEX).
Tiền áp dụng là VND, niên độ kế toán 1 năm, kì kế toán là một quý.
Tên Công ty cổ phần:
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.
- Tên tiếng anh: VIÊT THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt : VITEXCO
- Trụ sở giao dịch : Số 100 phố Quang Trung - thành phố Thái Bình.
- Điện thoại : 036.831.686/831.567
- Fax: 036.831.548
- MST: 1000360205
- Tài khoản: 102010000358060 (VNĐ)
- Tài khoản:102020000040885 (USD)
- Tại ngân hàng công thƣơng thành phố Thái Bình.
- E-mail:


24
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc.

- Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may.
- Dạy nghề ngắn hạn (công nhân may, công nhân kỹ thuật phục vụ cho xuất
khẩu lao động).
- Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu
lao động.
- Mua bán thiết bị văn phòng.
- Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm, hàng hoá tiêu dùng.
Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập: 7.000.000.000 đồng đƣợc chia
thành 700.000 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng.
- Cơ cấu vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập: 100%
+ Cổ phần Nhà nƣớc nắm giữ: 298.900 cổ phần(chiếm 42,7% vốn điều lệ)
+ Cổ phần bán ƣu đãi cho ngƣời lao động: 260.850 cổ phần(chiếm 37.26%
vốn điều lệ).
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 140.250 cổ phần (chiếm 20,035% vốn
điều lệ).
Cơ cấu lao động trong công ty CP may XK Việt Thái:
Tổng số ngƣời lao động: 1.114 lao động
Trong đó: Nam 223 ngƣời ( chiếm 20% so với tổng số lao động)
Nữ 891 ngƣời ( chiếm 80% so với tổng số lao động)
Lao động trực tiếp: 1.028 lao động( chiếm 92% so với tổng số lao động)
Lao động gián tiếp: 86 lao động( chiếm 8% so với tổng số lao động)
Phòng kế toán gồm 3 ngƣời với trình độ đại học, có chuyên môn cao đã
giúp cho công ty trong việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán một cách đầy
đủ chính xác.
 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng tới công tác hạch toán

×