nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2008 19
ThS. Chu Mạnh Hùng *
ho giỏo l hc thuyt chớnh tr - xó hi
cú ngun gc Trung quc thi kỡ c
i, hỡnh thnh t thi Phc Hy v cú s
úng gúp rt ln ca Chu Cụng thi kỡ
Tõy Chu. n thi ụng Chu, Khng T l
ngi cú kin thc uyờn bỏc ó úng vai trũ
to ln trong vic h thng hoỏ t tng ca
Chu Cụng v truyn bỏ t tng ca Nho
giỏo. Vỡ vy, Khng T c coi l ngi
sỏng lp Nho giỏo. Tri qua cỏc giai on
lch s khỏc nhau, Nho giỏo tn ti v phỏt
trin khụng thun nht Trung Quc: Nho
giỏo thi Tõy Chu (Chu Cụng), Nho giỏo
thi Tiờn Tn (Khng Mnh), Hỏn Nho,
ng Nho, Tng Nho
Ni dung ca Nho giỏo bao gm h
thng cỏc giỏo lớ nhm t chc mt xó hi
cú quy c nn np, hot ng cú hiu qu.
Ni dung ú c th hin trong hai b
sỏch kinh in ca Nho giỏo l T th v
Ng kinh.
T th gm bn cun sỏch: Lun ng,
i hc, Trung dung, Mnh t. Lun ng l
tp hp nhng li dy v nhng bn lun
ca Khng T vi cỏc hc trũ ca ụng. i
hc do Tng Sõm (Thng gi l Tng T),
hc trũ xut sc ca Khng T ó da vo
li thy biờn son dy phộp lm ngi
quõn t. Trung dung do Khng Cp (thng
gi l T T), chỏu ni ca Khng T, vit
ra nhm phỏt trin t tng ca ụng mỡnh
v cỏch sng dung ho khụng thiờn lch.
Mnh T do Mnh Kha thi chin quc vit
ra nhm bo v t tng ca Khng T.
Ng Kinh l b sỏch gm nm quyn
kinh: Kinh thi, Kinh th, Kinh l, Kinh
dch, Kinh Xuõn Thu c Khng T hiu
ớnh v gii thớch. Kinh thi l tp th ca dõn
gian th hin nhng tỡnh cm trong sỏng,
lnh mnh, khuyờn lm iu lnh, ngn iu
d vi cỏch din t khỳc trit v cỏc quan
h xó hi, c bit l quan h nam n. Kinh
th ghi li nhng truyn thuyt, bin c,
nhng nhn xột, ỏnh giỏ v cỏc i vua c
- k c nhng vua hin, anh minh nh
Nghiờu, Thun v nhng hụn quõn bo chỳa
nh Kit, Tr nhm lm gng cho i sau.
Kinh l ghi chộp li nhng l nghi, nhng
tc l phi theo duy trỡ v n nh trt t
xó hi. Kinh dch gm hai phn dch kinh
v dch truyn. Phn dch kinh gm sỏch
búi, ghi chộp v õm dng, bỏt quỏi, ho
tng, ho s dng kớ hiu. Phn dch
N
* Ging viờn Khoa lut quc t
Trng i hc Lut H Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
20 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2008
truyện gồm những lời chú giải của dịch kinh,
gồm 10 thiên. Kinh Xuân Thu ghi chép
những sự kiện lịch sử thời Đông Chu từ năm
722 đến năm 482 trước Công nguyên trong
đó chủ yếu nói về nước Lỗ và có những lời
thoại, lời bình để giáo dục các vua chúa.
Nho giáo căn cứ vào gia đình để hình
dung quốc gia và thế giới với mục đích là
“tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” theo
nguyên tắc lễ nghĩa chặt chẽ với tôn ti, trật
tự rõ ràng. Điểm cốt lõi của đạo lí Nho giáo
là xây dựng và thực hiện Ngũ luân, Tam
cương, Ngũ thường.
- Ngũ luân là năm đạo cư xử, năm mối
quan hệ trong hệ thống đạo đức Nho giáo
theo thứ bậc:
Quân thần (vua tôi).
Phụ tử (cha con).
Phu phụ (vợ chồng).
Huynh đệ (anh em).
Bằng hữu (bạn bè).
Trong năm mối quan hệ ấy, ba mối quan
hệ đầu đóng vai trò chủ chốt gọi là Tam cương.
- Ngũ thường (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín) là
năm đức tính tốt có tính chất bền vững không
thể thiếu trong cuộc sống thường ngày.
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam
khá sớm, từ thời kì Bắc thuộc lần thứ nhất,
do Tích Quang, Nhâm Diên, Sĩ Nhiếp và
những quan lại nhà Hán sang xâm lược
nước ta nhưng suốt gần nghìn năm Bắc
thuộc và cả thời kì đầu đất nước ta giành
được quyền độc lập tự chủ dưới các triều
đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, tư tưởng thống trị
trong xã hội là Phật giáo và Đạo giáo. Chế
độ phong kiến ngày càng được củng cố và
phát triển Nhà nước ngày càng cần có
những người đắc lực và tích cực phục vụ
triều đình phong kiến. Nho giáo với hệ
thống tư tưởng chặt chẽ về xã hội và đạo
đức có tác dụng tích cực bảo vệ chế độ
phong kiến và tôn ti trật tự của nó. Chính vì
vậy đến triều đại nhà Lí, các vua chúa đều
dần quan tâm đến Nho giáo, coi Nho giáo là
quốc giáo và phát huy những nhân tố tích
cực của Nho giáo.Việc truyền bá Nho giáo
đã góp phần phát triển văn hoá Việt Nam ở
nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong việc nâng cao
dân trí. Việc học tập được tổ chức rộng rãi
không chỉ ở kinh thành mà diễn ra ở khắp
mọi nơi. Khoa thi được mở thường xuyên,
nho sĩ ngày một đông và họ có mặt ở mọi
cấp của bộ máy nhà nước, góp phần củng cố
và phát triển chế độ phong kiến Việt Nam.
Nho giáo có ảnh hưởng lớn đến tiến
trình phát triển của nhiều quốc gia châu Á
trong đó có Việt Nam, nhất là trong bối
cảnh chúng ta đang xây dựng xã hội dân
chủ, văn minh. Nghiên cứu tác động của
Nho giáo đến việc bảo đảm quyền bình
đẳng của phụ nữ Việt Nam, chúng ta cần
thấy được những điểm tích cực đồng thời
hạn chế những điều không phù hợp của Nho
giáo trong đời sống xã hội hiện đại.
1. Ảnh hưởng tích cực của Nho giáo
đối với việc bảo đảm quyền bình đẳng
của phụ nữ
Nho giáo coi trọng gia đình, chú trọng
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2008 21
xõy dng gia ỡnh nn np, gia giỏo, gi l
bng cỏch to ra ho mc, em li cỏi hi
ho, cỏi p trong gia ỡnh. Trong Ng luõn
ca Nho giỏo ó cú ti ba mi quan h (cha
con, v chng, anh em) trc tip liờn quan
n gia ỡnh. Theo quan nim ca Nho giỏo
vic xõy dng gia ỡnh nn np, ho thun
phi trờn c s bo m cha ra cha, con ra
con, v ra v, chng ra chng, anh ra anh,
em ra em. Ngha l phi bo m cha t
con hiu, trờn kớnh di nhng Nho
giỏo quan nim gia ỡnh l ct lừi vỡ vy
phi chỳ trng vic xõy dng gia ỡnh
phỏt trin quc gia.
Trong mi xó hi dự phng ụng hay
phng Tõy, dự trc õy, ngy nay hoc
tng lai thỡ gia ỡnh luụn c coi l nn
tng ca xó hi v quan nim v vic xõy
dng gia ỡnh cng nh vic duy trỡ cỏc mi
quan h trong gia ỡnh l ht sc cn thit.
Bi vy quan nim trờn ca Nho giỏo cú tỏc
ng v nh hng rt ln ti cỏc xó hi
chõu . Cỏc quc gia chõu nh Nht Bn,
Hn Quc l cỏc quc gia phỏt trin xột
phng din kinh t nhng ng thi ú
cũn l nhng quc gia c bit coi trng
vic bo tn vn hoỏ truyn thng trong ú
cú mi quan h gia ỡnh, chng v, cha
con õy c coi l thnh cụng ca Nht
Bn, Hn Quc trong quỏ trỡnh phỏt trin
t nc. Ngy nay Vit Nam ang trờn
ng phỏt trin hi nhp cựng khu vc
v th gii vỡ vy vic bo tn nhng giỏ tr
truyn thng cú ý ngha ht sc quan trng.
Quan im ca Vit Nam l ho nhp
nhng khụng ho tan v yu t to nờn ct
cỏch ca dõn tc l cỏc giỏ tr truyn thng.
ng thi vi vic y mnh phỏt trin
kinh t, chỳng ta chỳ trng xõy dng gia
ỡnh vn hoỏ, gia ỡnh vn hoỏ l im sỏng
ca cng ng dõn c v xó hi m ni
dung ct lừi l cỏc thnh viờn ca mi gia
ỡnh u tớch cc trong lao ng, hc tp;
mi quan h gia ỡnh trong ú cú quan h
gia nam v n luụn bo m s bỡnh ng,
hi ho vi cỏc chun mc ca gia ỡnh
truyn thng cng nh nhng tiờu chun
ca xó hi hin i.
Gia ỡnh l t bo v nn tng ca xó
hi, nhng mt thc t nghch lớ ang din
ra l khi kinh t phỏt trin thỡ cỏc mi quan
h trong ú cú quan h gia ỡnh gia nam
v n (v chng) cng bin chuyn vi
nhng du hiu khụng bn vng. Vỡ th
trong giai on hin nay, vic bo tn cỏc
giỏ tr truyn thng trong ú phỏt huy nhõn
t tớch cc ca Nho giỏo xõy dng gia
ỡnh trong bi cnh xó hi mi l ht sc
cn thit. ú cng l c s xõy dng v
bo m quyn bỡnh ng ca ph n trong
gia ỡnh cng nh ngoi xó hi.
Ngoi ra, Nho giỏo cao vic trau di
o c cỏ nhõn, coi tu thõn l c s cho
vic t gia, tr quc, bỡnh thiờn h, chỳ
trng giỏo dc lũng hiu tho v trỏch
nhim phng dng ca con chỏu i vi
cha m, ụng b v thõn nhõn trong gia ỡnh.
iu ny rt quan trng v cn thit, c
nghiªn cøu - trao ®æi
22 T¹p chÝ luËt häc sè 3/2008
biệt trong đời sống xã hội ngày nay với sự
phát triển của kinh tế và đi liền với nó là
các tệ nạn xã hội thì việc giáo dục và rèn
luyện đạo đức cần được coi trọng.
Bên cạnh đó, Nho giáo nêu ra tứ đức
“công, dung, ngôn, hạnh” là tiêu chuẩn đối
với người phụ nữ ngày xưa. Theo chúng tôi,
đó cũng là những tiêu chuẩn, cái đẹp của
phụ nữ Việt Nam ở bất kì thời đại nào.
Ngày nay quan niệm đó vẫn cần được vận
dụng để bồi dưỡng, ngợi ca phụ nữ trong
thời đại mới. Thực tiễn lịch sử đấu tranh và
xây dựng đất nước đã khẳng định vai trò to
lớn của phụ nữ, họ không chỉ “đảm việc
nhà” mà cũng “giỏi việc nước”. Sự tham gia
tích cực của phụ nữ vào mọi công việc, lĩnh
vực của đời sống xã hội không chỉ phản ánh
mức độ bình đẳng về giới ở Việt Nam mà
còn thể hiện những giá trị của phụ nữ Việt
Nam trong thời đại mới trên nền tảng của
những chuẩn mực truyền thống.
Triều đại nhà Lê là thời kì Nho giáo
thịnh trị ở Việt Nam, những tư tưởng của
Nho giáo có ảnh hưởng lớn đến luật pháp
thời kì này. Bộ luật Hồng Đức đã có nhiều
điều luật quan tâm đến quyền lợi, cũng như
sự bình đẳng của phụ nữ đối với nam giới
như: Con gái có quyền thừa kế tài sản của
cha mẹ như con trai; vợ chồng đã có con
nếu một người chết trước thì số điền sản
thuộc về người còn sống; con gái thấy vị
hôn phu có ác tật có thể kêu quan mà trả đồ
sính lễ; vợ có quyền kiện chồng và bỏ
chồng nếu chồng bỏ lửng năm tháng
Những quy định đó của Bộ luật Hồng Đức
về quyền của phụ nữ đặt trong bối cảnh xã
hội phong kiến là hết sức tiến bộ, đồng thời
cũng đặt nền móng cho việc đảm bảo quyền
phụ nữ trong pháp luật Việt Nam.
2. Những hạn chế của Nho giáo ảnh
hưởng đến việc đảm bảo quyền bình
đẳng của phụ nữ
Tư tưởng “nam tôn nữ ti” trọng nam
khinh nữ của Nho giáo rất nặng nề và khắc
nghiệt. Đây là tư tưởng sai lầm, tiêu cực
dẫn tới những thái độ và hành vi phân biệt
đối xử bất bình đẳng giữa phụ nữ và nam
giới diễn ra trong xã hội Việt Nam. Đồng
thời, Nho giáo đánh giá thấp vai trò, khả
năng và phẩm chất của phụ nữ. Chính
Khổng Tử và học trò của ông đã cho rằng:
“phụ nhân nan hoá”; “đàn bà và tiểu nhân là
hai hạng người khó dạy”; “đàn bà khó giáo
dục vì gần họ thì họ nhờn, xa họ thì họ
giận”. Tư tưởng này đã xúc phạm phụ nữ và
kìm hãm người phụ nữ trong mọi lĩnh vực
hoạt động xã hội.
Bên cạnh đó, Nho giáo quy định ngặt
nghèo sự phụ thuộc tuyệt đối của phụ nữ vào
đàn ông theo đạo tam tòng: “tại gia tòng phụ,
xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Trong
quan hệ vợ chồng thì “phu xướng phụ tuỳ”,
người phụ nữ không có quyền chủ động, chỉ
làm việc “tề gia nội trợ”, nâng khăn sửa túi
cho chồng, không được tham gia vào việc
họ, việc làng, việc nước; khi goá chồng sớm
thì không nên tái giá mà phải biết “thủ tiết
thờ chồng”, thờ chồng đến trọn đời để dành
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2008 23
ly danh hiu tit hnh kh phong. õy l
thnh kin trỏi vi nhu cu t do v quyn
ca ngi ph n, trỏi vi tinh thn ca
Cụng c v xoỏ b tt c cỏc hỡnh thc
phõn bit i x vi ph n (CEDAW) cng
nh chớnh sỏch v phỏp lut ca Vit Nam
v bỡnh ng gii.
Ph n b ngn cỏch khụng c gn
gi t nhiờn vi nam gii bi vỡ nam n
th th bt thõn; ph n khụng c hc
hnh, thi c, khụng c lm quan; ph n
lm ngh hỏt xng b coi l xng ca vụ
loi khụng c ly quan. Trong xó hi
mi quan nim ny ó b y lựi nhng nú
vn nh hng v li du n trong vic
ỏnh giỏ v trớ, vai trũ ca ph n trong hot
ng xó hi.
Ngoi ra, trong hụn nhõn, ph n khụng
c t do yờu ng m b ộp duyờn theo
kiu g bỏn, do cha m quyt nh t õu
ngi y. Vi ch a thờ, ph n phi
ly chng chung v l, khụng cú quyn
bỡnh ng vi chng v vi v c. Vic vi
phm cỏc iu trong cỏi gi l tht xut s
b chng ui v nh. Nhng quan nim
trờn ó chi phi i sng xó hi núi chung
v quan h nam n núi riờng trong mt thi
kỡ di ca lch s Vit Nam, lm cho ngi
ph n b gn cht vo quan im ca cha
m cng nh ph thuc vo ngi chng.
Ngy nay nhng quan nim ny c bn ó
c thay i bi xó hi hin i v c
bo m bng phỏp lut ca Nh nc.
Sau nm 1945, mt xó hi mi c
hỡnh thnh trờn nn tng c lp ca dõn
tc v quyn t do ca cỏ nhõn cụng dõn
c m bo trong ú cú quyn bỡnh ng
gia nam v n. Vi thi kỡ rt di trong
lch s Nho giỏo thng tr i sng xó hi,
vỡ vy nhng t tng Nho giỏo vn tip
tc tỏc ng i vi cỏc tng lp nhõn dõn
n tn ngy nay nh hng rt ln i vi
vic thc hin quyn bỡnh ng ca ph
n. Nhng iu hay ca Nho giỏo cn vn
dng cho xó hi mi nhng cng cú rt
nhiu iu lc hu cn phi kiờn quyt loi
tr. Di s lónh o ca ng cng sn
Vit Nam, Nh nc Cng ho xó hi ch
ngha Vit Nam ó luụn chỳ trng vic
m bo quyn bỡnh ng nam n, coi ú
l ni dung quan trng ca vic xõy dng
xó hi dõn ch, vn minh. Vit Nam ó phờ
chun Cụng c CEDAW v cng lnh
hnh ng Bc Kinh ng thi h thng
chớnh sỏch v phỏp lut v quyn ph n
ó tng bc c xõy dng v thc hin,
c th nh: K hoch hnh ng vỡ s tin
b ca ph n Vit Nam n nm 2005;
chin lc quc gia vỡ s tin b ca ph
n Vit Nam n nm 2010; chin lc
xõy dng gia ỡnh Vit Nam giai on
2005 - 2010; Hin phỏp nm 1992 (sa
i); Lut hụn nhõn v gia ỡnh; B lut
hỡnh s; B lut dõn s; B lut lao ng
c bit l ngy 29/11/2006, Quc hi
nc Cng ho xó hi ch ngha Vit Nam
ó thụng qua Lut bỡnh ng gii (cú hiu
lc ngy 1/7/2007), Lut ny c ban hnh
nghiên cứu - trao đổi
24 Tạp chí luật học số 3/2008
nhm ỏp ng nhu cu cp thit hin nay
trong xó hi nhm tip tc th ch hoỏ cỏc
ch trng, ng li ca ng v bỡnh
ng gii v tin b ca ph n; khc phc
tỡnh trng phõn bit i x v gii v nhng
khong cỏch gii trong thc t; khng nh
quyt tõm ca Vit Nam trong thc hin
mc tiờu bỡnh ng gii, cng nh thc hin
y cỏc ngha v ó cam kt cựng cng
ng quc t.
Gn õy nht, ngy 21/11/2007 Quc
Hi khoỏ XII ti kỡ hp th 2 ó thụng qua
Lut phũng chng bo lc gia ỡnh (cú hiu
lc ngy 1/7/2008). Lut ny c thụng
qua xut phỏt t thc tin l bo lc gia
ỡnh din ra nhiu ni, mi i tng v
gõy hu qu nghiờm trng. Mc dự ó cú
nh hng ch o, song cũn thiu cỏc quy
nh phỏp lớ c th v phũng chng bo lc
gia ỡnh. Vic thụng qua Lut phũng chng
bo lc gia ỡnh nhm th ch húa ch
trng, ng li ca ng v vn gia
ỡnh; lm rừ chc nng qun lớ nh nc v
phũng, chng bo lc gia ỡnh; gúp phn
cng c v xõy dng gia ỡnh Vit Nam m
no, bỡnh ng, tin b v hnh phỳc. Phỏt
huy vai trũ cỏ nhõn, gia ỡnh v cng ng
trong phũng, chng bo lc gia ỡnh; chỳ
trng cỏc bin phỏp phũng nga bo lc gia
ỡnh ti cng ng, kp thi phỏt hin sm
v cú gii phỏp ngn chn hnh vi bo lc
gia ỡnh v bo v nn nhõn, trỏnh xy ra
bo lc gia ỡnh gõy hu qu nghiờm trng;
bo m quyn con ngi, nht l i tng
yu th nh ph n, tr em, ngi gi, u
tiờn nguyn vng chớnh ỏng ca nn nhõn;
ng thi tụn trng cỏc quyn ca cụng dõn
khi x lớ cỏc hnh vi vi phm trong bo lc
gia ỡnh. Phự hp vi h thng phỏp lut
ca Vit Nam v m bo thc hin cam kt
quc t, nht l Cụng c CEDAW.
H thng phỏp lut Vit Nam v quyn
ca ph n c xõy dng v tng bc
hon thin trờn c s th hin nhng c
im vn hoỏ v xó hi Vit Nam; tip thu
nhng t tng tin b ca thi i ng
thi gúp phn loi b nhng quan nim lc
hu ca Nho giỏo lm cn tr quyn ca
ph n tin ti mc tiờu bỡnh ng gii
trong ú quyn ca ph n c m bo
v tụn trng.
Vit Nam l quc gia phng ụng v
mang m nột vn hoỏ ụng, xó hi Vit
Nam t ch phong kin tin lờn xõy
dng t nc theo nh hng xó hi ch
ngha. Vi c im nh vy nờn trong quỏ
trỡnh phỏt trin bờn cnh nhng yu t thun
li chỳng ta phi i mt vi rt nhiu khú
khn trong ú cú nh hng tn d ca xó
hi c. Nh nc ngy cng quan tõm hn
n vic th ch hoỏ ng li, chớnh sỏch
ca ng v bo m quyn bỡnh ng ca
ph n trong xó hi hin i thnh nhng
quy nh ca phỏp lut. iu ú cng chng
t ng v Nh nc luụn phn u
khc phc nhng nh hng tiờu cc ca
Nho giỏo n quyn bỡnh ng ca ph n
Vit Nam hin nay./.