Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời nói đầu........................................................................................................3
Chơng I: Phát triển kinh tế và vai trò của lao động đối với sự phát triển
kinh tế...............................................................................................................5
I. Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế............................................5
1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................5
1.1. Phát triển kinh tế................................................................................5
1.2. Nguồn lao động.................................................................................6
1.3. Lực lợng lao động..............................................................................7
1.4. Việc làm.............................................................................................8
1.5. Thất nghiệp......................................................................................10
2. Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế.....................................11
2.1. Con ngời với vai trò là đầu vào của sự phát triển............................11
2.2. Con ngời là yếu tố thụ hởng............................................................16
II. Các nhân tố ảnh hởng tới lao động- việc làm............................................16
1. Các yếu tố ảnh hởng đến lao động.........................................................16
2. Các yếu tố ảnh hởng đến việc làm.........................................................18
Chơng II: Đánh giá vai trò lao động trong phát triển kinh tế ở Việt Nam 20
I. Đánh giá về thực trạng lao động việc làm trên thị trờng lao động ở Việt
Nam .........................................................................................................20
1. Thực trạng và xu hớng thay đổi cung lao động....................................20
1.1. Quy mô và xu hớng thay đổi. .........................................................20
1.2. Cơ cấu, những đặc điểm chủ yếu.....................................................22
2. Thực trạng và xu hớng thay đổi cầu lao động........................................27
II. Đánh giá chung cho lao động việc làm ở nớc ta........................................32
1. Vai trò của lao động nớc ta trong sự phát triển kinh tế..........................32
2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................34
Chơng III: Giải pháp nâng cao vai trò ........................................................37
của lao động ở Việt Nam................................................................................37
Kết luận..........................................................................................................42
Tài liệu tham khảo ........................................................................................43
Đề án môn học 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò ¸n m«n häc 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Dân số lao động - việc làm là ba vấn đề rất quan trọng không phải chỉ ở
tầm trớc mắt ở mỗi quốc gia mà nó là vấn đề phát triển lâu dài ở tất cả các quốc
gia và cũng nh trên toàn thế giới.
Nguồn nhân lực cùng với các nguồn lực khác nh nguồn lực tự nhiên,
nguồn lực kinh tế và nguồn lực xã hội có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong mọi thời đại. Nếu nh trớc đây, ngời ta
chỉ nhìn nhận vai trò của nguồn nhân lực chỉ đơn thuần là một phơng tiện, là
một nguồn lực cho sự phát triển giống nh những nguồn lực vật chất khác thì
ngày nay với sự thay đổi của công nghệ, phơng thức sản xuất thì sự nhận thức
về vai trò và vị trí của nguồn lao động đã có sự thay đổi và bổ sung nhiều.
Những thay đổi trên thế giới hiện nay buộc chúng ta phải lựa chọn sự đổi mới
cho phù hợp với quy luật khách quan để tồn tại và phát triển. Đặt con ngời là vị
trí trung tâm, coi con ngời là nhân tố hàng đầu cho sự phát triển nó cũng là mục
tiêu của sự phát triển và cũng là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự phát triển.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nớc ta từ trớc đến nay
luôn đặt mục tiêu hoạt động của mình là vì hạnh phúc nhân dân.
Thực tiễn trong những năm đổi mới gần đây ở nớc ta và một số kinh
nghiệm của nhiều nớc trên thế giới đã cho thấy có nhiều giải pháp phát triển
nguồn nhân lực. Nhng lựa chọn phơng pháp nào? và lựa chọn cách thức thực
hiện các phơng pháp này nh thế nào trong từng giai đoạn phát triển để đạt hiệu
quả cao tuỳ thuộc vào thực trạng nguồn nhân lực.
Vấn đề đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực đã đợc nhiều sách
báo đề cập tới. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng vẫn còn nhiều ngời đang có
quan niệm sai lệch về vai trò và vị trí của lao động, nhất là trong nền kinh tế thị
trờng hiện nay.
Do vậy, nghiên cứu các vấn đề nguồn nhân lực, nhận dạng đúng các đặc tr-
ng cơ bản về thực trạng, xu hớng và các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình
Đề án môn học 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển và nhằm khai thác, sử dụng, bồi dỡng và phát triển có hiệu quả nguồn
nhân lực đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất sâu
sắc.
Do đó em chọn đề tài "Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế
Việt Nam" làm đề án môn học. Mục tiêu của đề án này là:
- Cung cấp các luận cứ và bộ khung lý thuyết đối với việc phát triển
nguồn nhân lực.
- Đề xuất một số giải pháp thực tiễn để phát triển nguồn nhân lực.
Đề án bao gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Phát triển kinh tế và vai trò của lao động đối với sự phát
triển kinh tế
Ch ơng II: Đánh giá vai trò lao động trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
Ch ơng III: Giải pháp nâng cao vai trò của lao động ở Việt Nam.
Đề án môn học 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Phát triển kinh tế và vai trò của lao
động đối với sự phát triển kinh tế.
I. Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế.
1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1. Phát triển kinh tế.
Ngày nay, mọi quốc gia độc lập có chủ quyền trên thế giới đều có những
mục tiêu phấn đấu cho sự tiến bộ và phát triển của quốc gia mình. Tuy mỗi nớc
đều có những khía cạnh, quan điểm khác nhau trong quan niệm riêng của mỗi
nớc, nhng nhìn chung, sự phát triển và tiến bộ trong một giai đoạn nào đó của
một nớc thờng đợc đánh giá bằng 2 mặt: sự gia tăng về kinh tế và sự biến đổi về
mặt xã hội. Mọi ngời thờng dùng khái niệm sự phát triển kinh tế để phản ánh
sự tiến bộ đó.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên(hay tăng tiến) về mọi
mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lợng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế-xã hội.
Ngoài sự khác nhau trong cách nhìn nhận đánh giá ở mỗi nớc, thì một định
nghĩa ngắn gọn không thể phản ánh hết đợc nội dung của sự phát triển kinh tế.
Chúng ta có thể rut ra đợc những vấn đề cơ bản của định nghĩa trên nh sau:
- Sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về khối lợng của cải vật chất, dịch
vụ và sự biến đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
-Tăng thêm quy mô sản lợng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế- xã hội là hai mặt
có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tơng đối của lợng và chất.
-Sự phát triển là một quá trình tiến hoá theo thời gian do những nhân tố nội
tại của bản thân nền kinh tế quyết định. Tức là ngời dân của các quốc gia đó
phải là những thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh tế của đất nớc.
Họ vừa là ngời tham gia vào các hoạt động kinh tế, vừa là ngời hởng lợi ích do
hoạt động này đem lại.
Đề án môn học 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Kết quả của sự phát triển kinh tế-xã hội là kết quả của một quá trình vận
động khách quan, còn mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đề ra là thể hiện sự
tiếp cận tới các kết quả đó.
Phát triển kinh tế đó là một khái niệm bao quát, chung nhất về một sự
chuyển biến của nền kinh tế, Từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. do vậy
không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển của tất cả các quốc gia.
1.2. Nguồn lao động.
Theo từ điển thuật ngữ lao động của Pháp(1977-1985) thì nguồn lao động
không gồm những ngời có khả năng lao động nhng không có nhu cầu làm việc.
Theo quan điểm này, phạm vi dân số đợc tính vào nguồn lao động theo nghĩa
hẹp hơn so với quan điểm trong từ điển thuật ngữ về lao động của Liên Xô đó
là: nguồn lao động là toàn bộ những ngời lao động dới dạng tích cực (đang
tham gia lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhng cha tham gia lao
động).
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trờng ĐH KTQD Hà Nội, nguồn lao
động là toàn bộ dân số trong độ tuổi lao động trừ đi những ngời trong độ tuổi
này hoàn toàn mất khả năng lao động. với quan niệm này nguồn lao động sẽ
không bao gồm dân số ngoài tuổi lao động đang thực tế làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân.
Khái niệm lao động đợc sử dụng trong điều tra mẫu quốc gia về lao động-
việc làm hàng năm thì quan niệm: nguồn lao động gồm những ngời từ đủ 15
tuổi trở lên có việc làm và những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động nhng không có việc làm hoặc đang đi học hoặc đang làm nội trợ cho gia
đình mình hoặc cha có nhu cầu làm việc. Khái niệm này vừa phù hợp với quy
định của bộ luật lao độngvề độ tuổi lao động vừa bao gồm những ngời lao động
ở dạng tích cực và ngời lao động ở dạng tiềm năng. đây là căn cứ để tính toán
quy mô nguồn lao động tại một thời điểm nào đó của một vùng hoặc cả nớc.
Ngoài các đặc trng cơ bản nêu trên, nguồn lao động còn bao hàm các đặc
trng mang tính cụ thể về tình trạng hoạt động của dân số trong độ tuổi lao động
Đề án môn học 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có khả năng lao động và bộ phận dân số tuy hết tuổi lao động nhng vẫn còn làm
việc hoặc đang có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
1.3. Lực lợng lao động.
ở một không gian và thời gian xác định, xét theo khả năng có thể sử dụng
theo bộ luật lao động thì khái niệm nguồn nhân lực đồng nghĩa với khái niệm
nguồn lao động. Nếu xét về tình trạng hoạt động thì khái niệm nguồn nhân lực
cũng đồng nghĩa với lực lợng lao động.
Nguồn nhân lực của một quốc gia hay một vùng, một địa phơng là tổng
hợp những tiềm năng lao động của con ngời có trong một thời điểm xác định.
Tiềm năng lao động đó bao gồm thể lực trí lực và tâm lực(đạo đức, phong cách,
lối sống, nhân cách truyền thống)của bộ phận dân số có thể tham gia vào các
hoật động kinh tế - xã hội.
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và
chất lợng con ngời với tất cả dặc điểm, tiềm năng và sức mạnh của nó trong quá
trình phát triển kinh tế- xã hội. Do vậy các đặc trng cơ bản của nguồn nhân lực
có quan hệ chặt chẽ mang tính nhân quả với các đặc trng của dân số ở mỗi giai
đoạn phát triển. Các đặc trng đó bao gồm:
Quy mô về số lợng
Phân bố theo vùng địa l kinh tế, khu vực thành thị nông thôn.
Cơ cấu giới tính.
Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật,trình độ học vấn.
Cơ cấu tuổi.
Lực lợng lao động là một bộ phận của nguồn lao động đang tham gia hoạt
động kinh tế không kể có việc làm hay không có việc làm. tuy nhiên cũng có
một số điểm khác nhau khi nhận dạng và xác định cụ thể quy mô lực lợng lao
động trong một không gian và thời gian xác định.
Một số nhà nghiên cứu về dân số ở Anh quan niệm: lực lợng lao động là
tất cả những ngời đang làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm. Theo tổ chức lao
Đề án môn học 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động quốc tế (ILO): lực lợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy
định thực tế đang có việc làm và những ngời thất nghiệp.
ở nớc ta cũng có nhiều quan niệm khác nhau về lực lợng lao động. theo
giáo trình kinh tế lao động của trờng ĐH KTQD Hà Nội: lực lợng lao động là số
ngời trong độ tuổi lao động cộng với ẵ số ngời lao động trên tuổi và 1/3 số ngời
lao động dới tuổi có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc. Trong cuốn
sách hớng dẫn nghiệp vụ chỉ tiêu xã hội ở Việt Nam lại quan niệm: lực lợng lao
động là những ngời đủ từ 15 tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm. các
quan niệm nêu trên về lực lợng lao động mới làm rõ đợc về mặt định tính hoặc
định lợng của các chỉ tiêu lao động. chứ không thể dùng làm căn cứ đánh giá
thống kê về quy mô lực lợng lao động đợc. Bởi vì trong đó còn một vài yếu tố
không xác định và không phù hợp với bọ luật lao động của Việt Nam. Theo
quan niệm của ngành lao động, lực lợng lao động bao gồm những ngời từ đủ 15
tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế, không phân biệt là có việc làm hay đang
thất nghiệp. Khái niệm này xét về cơ bản thì thống nhất với quan điểm của ILO
và nó cụ thể hơn.
Lực lợng lao động tuy là một bộ phận của nguồn lao động nhng đồng nhất
với nguồn lao động. lực lợng lao động khong bao gồm lực lợng dan số trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động nhng không tham gia vào hoạt động kinh tế
nh đang đi học, nội trợ hoặc cha có nhu cầu làm việc. Do đó, ngoài các đặc trng
cơ bản về kỹ năng chuyên môn trình độ học vấn cò có bao trùm các đặc trng về
cơ cấu trình độ, tác phong lao động, sự hiểu biết để đáp ứng đợc yêu cầu của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.4. Việc làm.
Đối với mỗi quốc gia, quan niệm về việc làm lại có những quan điểm khác
nhau. Bởi vì nó dựa theo yếu tố pháp luật của mỗi quốc gia đó. Nhìn chung việc
làm là tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Những
hoạt động này đợc thể hiện dới các hình thức nh:làm các công việc đợc trả công
dới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trả công. Các công việc tự làm để thu
Đề án môn học 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lợi cho bản thân. làm các công việc nhằm tạo thu nhậo cho gia đình mình nhng
không hởng tiền lơng.
Trớc hết phải coi việc làm là một nhu cầu chính đáng của con ngời, đòi hỏi
xã hội pphải giải quyết. Ngợc lại xã hội đòi hỏi mọi ngời có sức lao động phải
có nghĩa vụ lao động bình đẳng với mọi ngời khác. nh vậy việc làm vừa là nhu
cầu, vừa là quyền lợi nhng đồng thời cũng là nghĩa vụ trách nhiệm đối với ngời
lao động.
Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tê- xã hội đến năm 2010 đợc
thông qua tại đại hội Đảng IX vấn đề việc làm đợc đề cập một cách thiết thực
hơn. với định nghĩa trên, ta thấy việc làm đợc gắn với ngời lao động, và còn
phân biệt hai phạm trù lao động xã hội và lao động gia đình. Trong mối t-
ơng quan rộng lao động xã hội đợc coi là nhu cầu của mọi ngời tạo ra của cải
vật chất đợc xã hội thừa nhận. Nhng lao động gia đình cha đợc coi là một nhu
cầu của mọi ngời, thờng đó là gánh nặng của ngời phụ nữ. nhất là trong hoàn
cảnh hiện nay, sự phát triển kinh tế xã hội cha đủ điều kiện để giải phóng ngời
phụ nữ.
Ngời có việc làm là ngời đủ từ 15 tuổi trở lên hiện đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ lion kề với thời gian điều tra có thời
gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định cho ngời đợc coi là có việc làm.
đối với những ngời mà nghỉ làm việc vì một l do khách quan nh đang nghỉ đẻ,
nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ hè hoặc đi học có hởng lơng. Nhng trớc đó họ đã có
một công việc nào đó với thời gian làm việc thực tế không ít hơn mức chuẩn
quy định cho ngời có việc làm và họ sẽ trở lại làm việc bình thờng sau thời gian
nghỉ, vẫn đợc tính là có việc làm. căn cứ vào thời gian thực tế làm việc, chế độ
làm việc và nhu cầu làm thêm của ngời đợc xác định là có việc làm trong tuần
lễ điều tra, ngời có việc làm chia thành 2 nhóm: ngời đủ việc làm và ngời thiếu
việc làm.
+ Ngời đủ việc làm: là ngời có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra lớn
hơn hoặc bằng 40 giờ, hoặc những ngời có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhng
Đề án môn học 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không có nhu cầu làm thêm, hoặc những ngời có số giờ làm việc theo chế độ
làm công việc nặng nhọc độc hại.
+ Ngời thiếu việc làm: là ngời có số giờ làm việc trong một tuần dới 40 giờ
hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với ngời làm các công việc nặng nhọc độc
hại có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc.
1.5. Thất nghiệp.
Ngời thất nghiệp là ngời đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số hoạt động
kinh tế mà trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc và
sẵn sàng làm việc nhng họ không tìm đợc việc làm.
ở nớc ta hiện nay, do hậu quả của dân số và nguồn lao đông tăng nhanh
trong thời gian qua dẫn đến tình trạng mức cung lao động rất lớn. Trong khi đó,
với hoàn cảnh nền kinh tế chậm phát triển, thiếu vốn đầu t, lại đang trong quá
trình chuyển hoá từ cơ chế cũ sang cơ chế kinh tế mới, nhu cầu về lao động
đang ở mức hạn chế, do vậy tỉ lệ thất nghiệp tất yếu sẽ ở mức cao. Căn cứ vào
thời gian thất nghiệp, ngời ta lại chia thành: thất nghiệp dài hạn và thất nghiệp
ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn: là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng k thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra tính về trớc.
Thất nghiệp ngắn hạn: là ngời thất nghiệp dới 12 tháng tính từ ngày đăng
ký thất nghiệp hoặc từ thời điểm điều tra trở về trớc.
Trong khi phân loại cơ cấu thị trờng lao động hiện nay, thất nghiệp đợc
chia ra làm 3 loại khác nhau: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp có tính chu kỳ và
thất nghiệp có tính cơ cấu.
Thất nghiệp tạm thời: phát sinh ra do sự di chuyển khong ngừng của con
ngời giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp có tính cơ cấu xẩy ra khi có sự mất cân đối giữa cung lao
động và cầu lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một
loại lao động tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm
đi, trong khi đó mức cung không đợc điều chỉnh nhanh chóng.
Đề án môn học 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế.
Lao động một mặt là một bộ phận thiêt yếu cả nguồn lực phát triển. Đó là
yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận dân số, đó là những ngời đợc hởng lợi ích trực tiếp từ sự phát triển. Con
ngời, nguồn nhân lực đã trở thành mục tiêu của sự phát triển và là yếu tố cơ bản
nhất quyết định sự phát triển.
Nguồn nhân lực, nó là mục tiêu của sự phát triển, đợc thụ hởng những
thành quả của sự phát triển. Và chính sự thụ hởng đó tiếp tục tạo ra sự kích
thích, đôngj lực sáng tạo cho sự phát triển của chính bản thân nguồn nhân lực
và của sự phát triển chung. Nguồn nhân lực có vị trí vai trò đặc biệt đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực tốt, chất lợng cao, đó là tiền đề
vững chắc và nhân tố quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội. Nguồn
nhân lực cao có thể đảm bảo chắc chắn trong việc đa ra những quyết định sáng
suốt trong các đờng lối, chính sách và phơng thức thực hiện các đờng lối đó.
Đồng thời nó quyết định đến sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, từ đó tạo
điều kiện cho sự thành công và phát triển của nhà nớc. Nguồn nhân lực cao có
trình độ là nền tảng vững chắc đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành
công quá trình hội nhập quốc tế. Đồng thời nó là cơ sở quan trọng để thực hiện
các nhiệm vụ giữ vững trật tự an ninh tổ quốc, bảo vệ lãnh thổ tổ quốc.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, thì lao động phải đựoc xem xét, đánh
giá dới góc độ của năng suất, chất lợng và hiệu quả. L luận triết học xã hội thừa
nhận rằng: lao động là phơng tiện tồn tại của con ngời và xã hội.
Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mac- Lenin, t tởng Hồ Chí Minh về
vai trò của con ngời và nhân tố con ngời trong sự nghiệp phát triển, Đảng, nhà
nớc ta luôn luôn coi trọng con ngời là cị trí trung tâm, lấy đó làm mục tiêu và
động lực chính của sự phát triển là vì con ngời và do con ngời.
2.1. Con ngời với vai trò là đầu vào của sự phát triển.
Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp Hành TW Đảng khoá VIII đã ra nghị quyết
về tiếp tục đẩy mạnh về công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng coa hiệu
Đề án môn học 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để CNH,HĐH. Nguồn nội lực mà nghị quyết
TW lần này nêu lên bao gồm: nguồn lực con ngời, đất đai, tài nguyên thiên
nhiên, truyền thống văn hoá lịch sử, khoa học công nghệ trong đó năng lực
con ngời Việt Nam với thí tuệ truyền thống của dân tộc mình là trung tâm nội
lực, là nguồn lực chính để phát triển đất nớc.
Sự gia tăng số lợng hiển nhiên cho ta thấy rõ sự tăng trởng là kết quả hay
đợc tạo ra từ quá trình sản xuất. Trong đó quá trình sản xuất là quá trình các
nguồn lực (đầu vào) đợc kết hợp theo cách thức nhất định nhằm tạo ra sản
phẩm có ích(sản lợng- đầu ra) theo nhu cầu xã hội. Nh vậy rõ ràng giữa việc sử
dụng các nguồn đầu vào có quan hệ nhân quả tới sản lợng đầu ra. Nói cách khác
sự phát triển hay sự gia tăng sản lợng phải đợc xác định cách thức sử dụng
luồng đầu vào. có thể biễu diễn mối quan hệ đầu ra- đầu vào bằng hàm số nh
sau(hàm sản xuất).
Y= F (Xi).
Trong đó Y là giá trị sản lợng. Xi (i=1,2,3,) là các biến số đầu vào thể
hiện các nhân tố kinh tế trực tiếp tạo ra từ giá trị sản lợng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các biến số đều chịu sự điều tiết của
mối quan hệ cung- cầu. Một số luồng đầu vào (biến số đầu vào) thì ảnh hởng tới
mức cung, một số thì ảnh hởng tới mức cầu. Sự cân bằng của cung cầu do giá cả
thị trờng điều tiết, sẽ tác động ngợc trở lại các luồng đầu vào và dẫn tới kết quả
sản xuất, đó là sản lợng đầu ra của nền kinh tế. Hàm sản xuất có thể nói lên sản
lơng tối đa có thể sản xuất đợc tuỳ thuộc vào lợng đầu vào trong điều kiện trình
độ kinh tế và khoa học công nghệ kỹ thuật nhất định. Mỗi một yếu tố có vai trò
nhất định trong việc tạo ra sự gia tăng sản lợng, điều này phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế ở mỗi nơi, mỗi lúc quyết định.
-Vốn sản xuất là một bộ phận của tài sản quốc gia đợc sử dụng trực tiếp
vào quá trình sản xuất và cùng các yếu tố sản xuất khác, để tạo ra giá trị sản
phẩm. Nó bao gồm máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng. Trong điều kiện năng
suất lao động không đổi, khi chúng ta tăng tổng số vốn sẽ làm tăng thêm sản l-
Đề án môn học 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợng hoặc trong khi số lao động không đổi, tăng vốn bình quân đầu ngời lao
động cũng sẽ làm gia tăng sản lợng.
-Lao động là yếu tố sản xuất. Nguồn sức lao động đợc tính trên tổng số ng-
ời ở tuổi lao động và có khả năng lao động trong dân số. Nguồn lao động với t
cách là yếu tố đầu vào trong sản xuất, cũng nh các yếu tố đầu vào khác cũng đ-
ợc tính bằng tiền, trên cơ sở giá cả sức lao động đợc hình thành do thị trờng và
mức tiền lơng quy định. Lao động là một yếu tố sản xuất đặc biệt, do vậy lợng
lao động không chỉ đơn thuần là số lợng đầu ngời hay là số lợng thời gian lao
động, mà còn bao gồm cả chất lợng của lao động. Đó là con ngời bao gồm cả
trình độ tri thức, học vấn và những kỹ năng, kinh nghiệm lao động sản xuất
nhất định. Do vậy, những chi phí nhằm nâng cao trình độ nguồn lao động cũng
đợc coi là đầu t dài hạn cho đầu vào.
-Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Còn trong
sản xuất hiện nay, đất đai là cơ sở vật chất làm nền móng để phát triển. Do diện
tích đất đai là cố định, ngời ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai bằng cách
đầu t thêm lao động và vốn trên một đơn vị diện tích nhằm tăng thêm sản lợng.
-Các tài nguyên khác cũng là đầu vào quan trọng trong sản xuất các sản
phẩm từ dới lòng đất, từ rừng biển, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào đợc
khai thác sẽ làm tăng sản lợng một cách nhanh chóng.
-Những thành tựu khoa học công nghệ là yếu tố đầu vào đóng vai trò cực
kỳ quan trọng cho sản lợng đầu ra của các nớc. Những kỹ thuật mới ra đời là do
sự tích luỹ kinh nghiệm trong sản xuất đặ biệt là đợc tạo ra từ những tri thức
mới, đem vào áp dụng trong quá trình sản xuất.
-Ngoài các yếu tố sản xuất, ngày nay ngời ta còn đa ra một loạt các nhân
tố kinh tế khác tác động đến tổng cung nh yếu tố con ngời, chất lợng lao động,
lợi thế do quy mô sản xuất, khả năng tổ chức quản lý . Những nhân tố tạo cung
này, rõ ràng đã làm tăng sản lợng.
Nh đã phân tích ở trên, sự tăng trởng hay phát triển có quan hệ hàm số với
các yếu tố sản xuất nh vốn (K), lao động (L), tài nguyên (Đ), khoa học công
nghệ(T)
Đề án môn học 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Y= f (K, L, R, T)
Do tính chất kỹ thuật của sản xuất nên các yếu tố đó không phải là tham số
rời rạc. Nó có quan hệ với nhau rất chặt chẽ và không thể tách rời đợc.
Để sản xuất một sản phẩm, doanh nghiệp càn 2 yếu tố sản xuất. Vốn và
lao động. chúng ta thể hiện công nghệ của doanh nghiệp bằng hàm sản xuất
thông thờng sau:
Y= F (K, L)
Công ty bán xuất lợng của mình ở mức giá P, mớn nhân công ở mức tiền
công W, và thuê vốn ở mức R. Mục đích của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Lợi nhuậnbằng doanh thu trừ đi chi phí. Doanh thu bằng P*Y. chi phí
bao gồm chi phí lao động và chi phí vốn. Chi phí lao động bằng W*L, tức tiền
công nhân với lợng lao động L. chi phí vốn bằng R*K, tức là giá tiền thuê vốn
R nhân với lợng vốn K.
Lợi nhuận = doanh thu chi phí lao động chi phí vốn
= PY - WL - RK
Sau đó, để thấy lợi nhuận phụ thuộc nh thế nào vào các yếu tố đầu vào sản
xuất, chúng ta sử dụng hàm sản xuất Y= F (K,L) để thay vào cho Y, ta đợc:
Lợi nhuận = P* F (K,L) - WL - RK
Phơng trình này cho thấy rằng lợi nhuận phụ thuộc vào P, W, R, L, và K.
Công ty cạnh tranh coi giá sản phẩm và giá các yếu tố sản xuất là cho trớc và
xác định lợng lao động và lợng vốn để tối đa hoá lợi nhuận.
Chúng ta biết rằng doanh nghiệp sẽ thuê nhân công và thuê vốn với số l-
ợng sao cho tối đa hoá đợc lợi nhuận. Nhng đâu là lợng tối đa hoá? để trả lời
cho câu hỏi này, chúng ta phải xem xét lợng lao động sau đó là lợng vốn.
Năng suất lao động biên (MPL) là mức sản lợng tăng thêm do sử dụng
thêm một đơn vị lao động, trong khi vẫn giữ nguyên lợng vốn, sử dụng hàm sản
xuất, MPL đợc thể hiện nh sau:
MPL = F (K,L + 1) F (K,L).
Đề án môn học 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hầu hết các hàm sản xuất có đặc tính là năng suất biên giảm dần: với lợng
vốn không đổi, năng suất lao động biên giảm khi lợng lao động tăng năng suất
lao động biên giảm dần.
Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận đang quyết định
xem có nên thuê thêm một đơn vị lao động nữa hay không thì nó xem xét quyết
định đó ảnh hởng nh thế nào đến lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp so sánh doanh
thu tăng thêm do tăng sản lợng từ lao động tăng thêm và mức tăng chi phí do trả
tiền công cao hơn. mức tăng doanh thu từ một đơn vị lao động tăng thêm phụ
thuộc vào hai biến số: sản phẩm lao động biên và giá xuất lợng. Do mỗi đơn vị
lao động tăng thêm tạo ra các đơn vị MPL của xuất lợng và mỗi đơn vị xuất l-
ợng bán đợc với giá P, cho nên mức doanh thu tăng thêm là P*MPL. Chi phí
tăng lên do mớn thêm một đơn vị lao động là mức tiền công W. do đó mức lợi
nhuận thay đổi do thuê thêm một đơn vị lao động là:
Lợi nhuận = doanh thu chi phí
= (P*MPL) - W
Do đó, cầu về lao động của doanh nghiệp đợc xác định bằng P*MPL = W,
hay một cách thể hiện khác là MPL= W/P, trong đó W/P mức tiền công thực-
mức chi trả cho lao động đợc đo bằng đơn vị xuất lợng chứ không phải bằng
tiền. Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp thue lao động đến mức mà doanh
thu tăng thêm bằng với mức tiền công thực.
(thêm biểu đồ)
Đề án môn học 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Con ngời là yếu tố thụ hởng.
Tất cả những thành quả của sự phát triển, mục đích chung lại là đều nhằm
phục vụ con ngời, làm thoã mãn sở thích của con ngời. Quy luật kinh tế cơ bản
của Chủ Nghĩa Xã Hội là không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội,
nhằm thoã mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội là định
hớng cơ bản của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta..
Quan điểm đặt con ngời vào vị trí trung tâm của công cuộc phát triển đất
nớc, yêu cầu phát huy mạnh mẽ nhân tố con ngời, phát triển nguồn nhân lực.
Trong công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá theo hớng xã hội chủ nghĩa,
đặt khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo vào vị trí nền tảng động lực của sự
phát triển. Điều này đợc khẳng định rõ ràng trong đề cơng về việc xây dựng
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
Lao động gắn liền dân số và các quá trình kinh tế xã hội. Mỗi ngời lao
động cùng lúc là ngời sản xuất cũng đồng thời là ngời tiêu dùng. Với t cách là
ngời tiêu dùng, sức mua của ngời lao động cũng nh cầu về nâng cao phúc lợi xã
hội và các giá trị vật chất tinh thần cho con ngời nó lại là động lực định hớng
cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Do vậy, khi xem xét tổng thể các quan hệ kinh
tế xã hội trong quá trình phát triển, con ngời là nhân tố quyết định. Chất lợng
nguồn nhân lực càng cao càng thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá về quy mô và cờng độ.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới lao động- việc làm.
Các yếu tố thị trờng lao động bao gồm: cung lao động, cầu lao động, giá
cả sức lao động, cạnh tranh trên thị trờng lao động. Trong 4 yếu tố nêu trên thì
tổng cung lao động và tổng cầu lao động là 2 yếu tố cơ bản nhất.
1. Các yếu tố ảnh hởng đến lao động.
Tổng cung lao động trên thị trờng lao động còn phụ thuộc vào một số nhân
tố cơ bản sau đây: quy mô và tốc độ tăng của dân số, quy mô và tốc độ tăng của
nguồn nhân lực, tỷ lệ tham gia của lực lợng lao động, độ dài thời gian làm việc
Đề án môn học 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của ngời lao động. và khả năng làm thoã mãn các nhu cầu về mức sống đối với
tầng lớp dân c khác nhau. Những thay đổi trong các quá trình biến đổi dân
số(sinh, đẻ, tử vong, di c). Đó là yếu tố dân số học.
Tổng cung lao động đợc xác định theo công thức:
Ls = Pwa * Rlfp
Trong đó
Ls là tổng cung lao động
Pwa là dân số tuổi lao động
Rlfp là tỷ lệ tham gia lực lợng lao động. Là số phần trăm của dân số trong
độ tuổi lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực.
Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ này là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động
không có nhu cầu làm việc vì nhiều ly do nh đang đi học, hoặc đang làm nội trợ
cho gia đình
Khi phân tích cung lao động ngời ta chú ý đến cơ cấu tuổi dân số. Dân số
có cơ cấu trẻ sẽ cung cấp nguồn lao động lớn cho tơng lai. Ngày nay dân số là
vấn đề không chỉ riêng của từng quốc gia mà là vấn đề của toàn cầu cho nên
việc giảm sức ép của dân số đến nền kinh tế, xã hội môi trờng nhằm phát triển
bền vững đã có tiếng nói chung va có sự đóng góp của các quốc gia phát triển
và đang phát triển.
Ngoài ra còn chịu ảnh hởng bởi yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội, nó tác
động đến cung lao động thông qua các tác động của chúng đến mức độ tham
gia lao động của các nhóm dân số đặc trng. Các yếu tố kinh tế có thể là tốc độ
tăng trởng GDP, mức thu nhập, các cơ hội làm việc và vị trí địa lý, đặc điểm
ngành nghề Các yếu tố xã hội bao gồm cơ hội tiếp nhận giáo dục, mức độ
học qua các lớp đào tạo, luật pháp, chế độ phân biệt, về văn hoá có thể bao
gồm phong tục tập quán, tôn giáo
Đề án môn học 17