INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
BANKING DEVELOPMENT TO PROMOTE ECONOMIC GROWTH
IN THE CONTEXT OF THE FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION
ThS. Lê Quốc Anh – Trường Kinh tế Quốc dân
Lê Thị Trâm Anh – Đại học New South Wales, Australia
Tóm tắt
Là “chìa khóa” của tăng trưởng kinh tế, ngân hàng (NH) còn giúp nước đang phát triển
thúc đẩy tăng trưởng trong hội nhập, trong hịa nhập cách mạng cơng nghiệp (CMCN) 4.0, khi
có điều kiện, vận dụng kinh nghiệm quốc tế. Ở nước ta, NH đã có nhiều thành tựu trong hỗ trợ
tăng trưởng, song còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, có nhiều thách thức và địi hỏi phát triển.
Dù quan trọng, nhưng NH chỉ là một thành tố trong hệ thống kinh tế; tăng trưởng kinh tế không
phải là tất cả; nên phát triển NH cần an toàn, cân đối, để có tăng trưởng tốt trong mọi hồn
cảnh. Vì vậy, cần xây dựng chiến lược phát triển mới, đổi mới thể chế, tạo khuôn nền cho ngành
NH xây dựng và phát triển. Ngành NH cần tác động khôn ngoan vào doanh nghiệp; các NH
thương mại điều chuyển tín dụng cho đối tượng ưu tiên. Phát triển cân đối thị trường tài chính,
chủ động hội nhập và thích ứng với CMCN 4.0, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững...
Từ khóa: Hỗ trợ, NH, thúc đẩy.
Abstract
As a “key” of economic growth, banking also helps developing countries to promote growth
in integration and assimilation intothe fourth industrial revolution when possible, applying international economic experience. In Vietnam, banking has had many achievements in supporting
growth, but is still limited due to many causes, still having many challenges and requiring development. Although important, banking is only one element in the economic system; economic
growth is not everything; banking development needs to be safe, balanced, to have good growth
in all circumstances. Therefore, needs to build a new development strategy, renovate institutions,
create a foundation for the banking sector to build and develop. The banking sector needs to impact wisely on the business; commercial banks transfer credit to priority subjects. It is important
to develop the financial market in a balanced way, to integrate and adapt to FIR proactively, in
order to promote sustainable economic growth...
Keywords: Banking, promote, support.
1. Đặt vấn đề
Công cuộc Đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, hơn 30 năm qua đã mang về nhiều
thành tựu to lớn, nhưng tổng thể khu vực NH ở Việt Nam chưa như mong đợi. Số lượng NH
1046
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
thương mại cịn nhiều, quy mơ trung bình nhỏ, phát triển NH dàn đều, chưa có trọng tâm, trọng
điểm. Nhiều NH tập trung vào khách hàng lớn, mua nhiều trái phiếu Chính phủ, chưa hướng đến
khách hàng nhỏ lẻ, tiềm năng, khiến còn đến 1/3 số doanh nghiệp chưa tiếp cận được vốn tín
dụng NH. Cịn doanh nghiệp phải sử dụng tín dụng “đen” nên hiệu quả kinh doanh thấp, nhiều
doanh nghiệp thua lỗ. Trong giai đoạn 2011-2017, số doanh nghiệp ngừng hoạt động hàng năm
giao động ở mức 47,7–90,6% so với số doanh nghiệp thành lập mới, doanh nghiệp tồn tại thì “li
ti hóa” (Võ Trí Thành, dẫn theo Ngọc Khanh, 2018). Làm cho Việt Nam khó duy trì mức tăng
trưởng kinh tế (tăng trưởng) đang có, khi “cuộc chơi” kinh tế trong Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) mở rộng và sâu hơn. Càng khó hơn khi có thêm bốn hiệp định thương mại tự do (FTA)
vừa có hiệu lực, trong đó FTA Việt Nam – EU (EVFTA), và Hiệp định Đối tác toàn diện và Chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có cam kết rộng và cao. Bên cạnh đó, Việt Nam cịn phải
đối mặt với áp lực từ CMCN 4.0, mà nếu không vượt qua, sẽ phụ thuộc sâu vào nước ngồi. Dễ
vuột mất cơ hội “hóa Rồng” trước cơ hội lớn khó có thể lặp lại, khó có tăng trưởng cần có để
vượt qua bẫy thu nhập trung bình... Phát triển NH thế nào để góp phần nâng cấp nền móng, thúc
đẩy tăng trưởng, giúp nước ta hội nhập quốc tế thành cơng. Hịa nhập nhanh, khai thác được
nhiều tác động tích cực từ CMCN 4.0, góp phần thực hiện “cơng nghiệp hóa bắt kịp” - là vấn đề
cần nghiên cứu thiết thực. Để góp phần làm sáng tỏ các vấn đề trên, bài viết này tập trung nghiên
cứu: (i) Phát triển NH để thúc đẩy tăng trưởng ở nước phát triển chưa cao, đang hội nhập nhanh,
trong bối cảnh CMCN 4.0; (ii) Hệ thống NH Việt Nam với nhu cầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
và (iii) Phát triển NH để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước ta trong bối cảnh hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phát triển NH là vấn đề thường xuyên được nghiên cứu ở nhiều nước, đây cịn là chủ đề
“nóng” trong 8 – 9 năm gần đây, khi CMCN 4.0 xuất hiện và phát triển. Bởi với ưu thế vượt trội
về kết nối, CMCN 4.0 đang làm thay đổi sâu sắc nhiều nghiệp vụ NH, phương thức quản trị NH,
đồng thời cũng đem đến nhiều rủi ro tiềm ẩn. Các nghiên cứu tương tự trên thế giới rất bổ ích về
việc chỉ ra các xu thế phát triển, các đổi mới cần làm để ngành NH phát triển an toàn và hiệu quả.
Song, các giải pháp được đề xuất lại khó vận dụng ở nước ta, nơi việc tổ chức và quản trị NH,
chính sách tiền tệ và tài khóa có nhiều khác biệt với thơng lệ chung. Ở trong nước, 4 – 5 năm gần
đây, các nghiên cứu về NH liên quan tới CMCN 4.0 cũng rất phổ biến, nhưng chủ yếu tập trung
vào nhận dạng, khai thác các thuận lợi; dự báo, khắc chế các khó khăn; tìm kiếm cách thức phát
triển fintech. Song, do di họa của thời kỳ 2007 – 2014 đầy bất ổn: lãi suất liên ngân hàng tháng
10/2011 lên đến 35%, lạm phát năm 2011: 18,13 %; tháng 04/2012 tăng trưởng vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế bị âm tới 5,6%; nợ xấu tháng 09/2012 cao 17,21%… Bối cảnh đó, cùng việc
nền kinh tế đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường, hội nhập nhanh, sâu rộng, nên mục tiêu
chính trong các nghiên cứu phần lớn là góp phần giữ gìn ổn định vĩ mô. Làm cho việc nghiên
cứu phát triển NH để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh CMCN 4.0 ở Việt Nam vẫn là
khoảng trống cần nghiên cứu.
Mặt khác, là chuyên đề phân tích trong lĩnh vực kinh tế, nên cơ sở lý thuyết chính được
dùng là kinh tế học, trong đó dựa nhiều vào kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, quản trị NH, quản trị
doanh nghiệp, kinh tế đầu tư… Hơn nữa, chuyên đề này tập trung phân tích ảnh hưởng của hội
nhập tới phát triển NH, tới tăng trưởng trong bối cảnh CMCN 4.0. Nên còn cần dựa vào các văn
kiện, quan điểm, chính sách của Đảng, Chính phủ về phát triển NH, tăng trưởng, hội nhập kinh
1047
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
tế, ứng xử trước CMCN 4.0. Cần thơng tin, nhìn nhận, đánh giá về các vấn đề trên cùng diễn
biến của chúng của các cơ quan chuyên ngành, người tham gia, chuyên gia, nhà nghiên cứu trong
các lĩnh vực đó. Từ tài liệu thu thập, tiến hành nghiên cứu định tính, thơng qua các phương pháp,
như: phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân tích tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia,
phương pháp nghiên cứu lịch sử… Trên quan điểm duy vật biện chứng: dùng phép diễn dịch để
suy đoán hệ quả tất yếu, dùng phép so sánh để đưa ra nhận định trung gian, sử dụng phép quy
nạp để đưa ra kết luận, tổng hợp lại để đề đạt các kiến nghị, giải pháp. Nguồn dữ liệu chủ yếu
được thu thập từ NH Thế giới (WB), NH Nhà nước, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt
Nam (VCCI), một số dữ liệu kinh tế khác được thu thập từ Tổng cục Thống kê.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Phát triển ngân hàng để thúc đẩy tăng trưởng ở nước phát triển chưa cao, đang hội nhập
nhanh, trong bối cảnh cách mạng cơng nghiệp 4.0
3.1.1. Ngân hàng: “chìa khóa” của tăng trưởng ở nước phát triển chưa cao
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), hoặc tổng sản lượng
quốc gia, hoặc quy mơ sản lượng quốc gia bình qn đầu người trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng phụ thuộc vào quá trình tích lũy tài sản và đầu tư tài sản để có năng suất hơn, với
trọng tâm là tiết kiệm và đầu tư. Ở nước phát triển chưa cao, NH có vai trị đặc biệt trong thúc
đẩy tăng trưởng, bởi NH: (i) Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ bé, phân tán do mức sống
cịn thấp, tích lũy kinh tế chưa nhiều, tập hợp thành nguồn lực tập trung, đáp ứng nhu cầu vốn
khan hiếm cho phát triển. Huy động các nguồn lực ẩn trong dân, như vàng, ngoại tệ làm tăng
vốn xã hội, chuyển chúng sang trạng thái sinh lời, phục vụ kinh doanh, gia tăng tăng trưởng.
(ii) Là nguồn cung vốn chính, hỗ trợ cho hầu hết hoạt động kinh doanh lớn, làm cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trường, giữa tài chính quốc gia với tài chính quốc tế. Là trung tâm, giữ thị
phần áp đảo trong thị trường tài chính, chỗ dựa cho thị trường chứng khốn phát triển, hỗ trợ
các tổ chức tín dụng khác hoạt động, nên là năng lượng chính cho tăng trưởng. (iii) Là nơi xuất
phát và là người thực thi chính sách tiền tệ, giúp điều tiết và kiểm sốt lượng tiền trong lưu
thông, quản lý dự trữ quốc gia, cấp tín dụng cho chính phủ. Điều chuyển vốn phục vụ các chương
trình, kế hoạch phát triển quốc gia, hỗ trợ thực thi chính sách tài khóa, chi phối tiết kiệm và
hiệu quả đầu tư, tác động mạnh tới tăng trưởng. (iv) Tài trợ cho các nhà đầu tư để đẩy mạnh
khởi nghiệp, giúp dự án nhanh đi vào hoạt động, giúp triển khai kế hoạch phát triển đúng lộ
trình. Giúp doanh nghiệp kinh doanh, khai thác nhanh, nhiều, hiệu quả cơ hội, vượt qua trở ngại,
đưa nhiều lợi thế vào đẩy nhanh phát triển, tạo nhiều giá trị gia tăng mới. (v) Giúp giải quyết
việc làm, chuyển dịch lao động, hỗ trợ các q trình khác, tạo tích lũy, gia tăng nội lực cho nền
kinh tế, mở rộng quy mô và ảnh hưởng cho doanh nghiệp. Giúp nâng cao năng lực đầu tư cho
quốc gia, doanh nghiệp, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, nâng cấp cơng nghệ, phát triển hạ
tầng, cải thiện đời sống nhân dân...
3.1.2. Phát triển ngân hàng để thúc đẩy tăng trưởng trong hội nhập
Hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu, nhưng không phải mọi hội nhập đều có lợi, đều thành
cơng, mà cần sự khơn ngoan của nhà nước, góp sức của mọi ngành, lĩnh vực, địa phương. Ở nước
phát triển chưa cao, nếu phát triển NH khơn ngoan có thể làm thay đổi vị thế và thành quả của
đất nước trong hội nhập. Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng trong hội nhập, NH cần giúp: (i)
1048
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Doanh nghiệp xuất khẩu đưa nhanh và nhiều lợi thế quốc gia vào kinh doanh, cung nhiều hàng
xuất khẩu, tạo nguồn ngoại tệ lớn, hỗ trợ q trình cơng nghiệp hóa. Giúp doanh nghiệp ở các
ngành khơng đủ khả năng cạnh tranh, hoặc bị tổn hại vì “nhượng bộ xấu xí” của Chính phủ,
chuyển hướng kinh doanh, giảm tổn thất cho đất nước. (ii) Nhà đầu tư, doanh nghiệp trong lĩnh
vực phụ trợ phát triển doanh nghiệp hỗ trợ nhằm đảm bảo quy tắc xuất xứ cho sản phẩm xuất
khẩu, tạo thành các chuỗi cung ứng, để nâng cao năng lực cạnh tranh. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa (SME) đầu tư phát triển, đổi mới công nghệ, lấn dần sang các khâu thiết kế, tiêu thụ để
thu về giá trị tăng cao hơn, gia nhập các chuỗi giá trị, từng bước vươn ra thế giới. (iii) Phát triển
sản phẩm thay thế cho doanh nghiệp ngoại bị “đánh bật” khỏi chuỗi cung ứng tồn cầu, khi khơng
tham gia các FTA mới, như thay thế doanh nghiệp Trung Quốc, Ấn Độ trong CPTPP. Phát triển
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng để giữ thị trường, bảo vệ sản xuất trong nước, tạo thêm
việc làm hoặc chỗ làm mới cho người lao động khi doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) rút đi. (iv) Thúc đẩy các q trình dang dở, như cơng nghiệp hóa, chuyển đổi kinh tế, phát
triển nơng thơn, xóa đói giảm nghèo, để tăng thêm sức và lực cho nền kinh tế trong cạnh tranh
khi hội nhập. Tăng khả năng và tiềm lực cho ngành tài chính để tăng sức hấp dẫn trong thu hút
FDI, hấp thụ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngoại, như kiều hối, đầu tư gián tiếp nước ngoài...
(v) NH tự thân phát triển, giảm thiểu rủi ro, theo lộ trình mở cửa, theo cam kết tự do hóa đầu tư
trong các FTA. Có thể đảm nhận hoạt động cấp vốn, bảo lãnh, thanh toán liên quốc gia, từng
bước vươn ra, cạnh tranh hoạt động NH với các đối thủ trong AEC, trong các FTA...
3.1.3. Phát triển ngân hàng để thúc đẩy tăng trưởng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Xuất hiện và phát triển mạnh từ năm 2012, CMCN 4.0 đang làm thay đổi cơ bản cách thức
kinh doanh của con người, khuấy động mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Dù không nằm trong 9 khu
vực, lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất, song CMCN 4.0 vẫn tạo cho NH cơ hội “vàng” để phát
triển và thể hiện khả năng thúc đẩy tăng trưởng. Ở nước phát triển chưa cao đang hội nhập, cơ
hội đó càng lớn, nhưng để khai thác được, ngành NH cần dùng công nghệ 4.0 để: (i) Thay đổi
cách thức tiếp cận khách hàng, kết nối trực tuyến thêm với hàng triệu khách hàng mới, giúp họ
triển khai giao dịch NH mọi nơi mọi lúc, làm việc sử dụng tiền của khách hàng trở nên thơng
minh. Biến NH thành “cái ví sinh lời”, nhiều tiện ích, đem lại lợi ích thiết thực cho khách
hàng, làm tăng mạnh nguồn tiền gửi và giao dịch qua NH, làm gia tăng tăng trưởng. (ii) Phân
tích và thẩm định các phương án vay vốn kinh doanh, như dùng trí tuệ nhân tạo, blockchain, điện
tốn đám mây... để giảm rủi ro. Hướng và phân bổ vốn tín dụng nhiều hơn đến nơi có hiệu quả
cao, giám sát tốt hơn dịng tiền, để tăng thêm tích lũy, gia tăng giá trị. (iii) Số hóa dần các kênh
phân phối, để hỗ trợ hiệu quả hơn cho doanh nghiệp có hồn cảnh đặc thù, như cần vốn theo thời
vụ, theo lộ trình, kinh doanh khơng thường xun, du lịch. Hỗ trợ các chuỗi cung ứng có nhiều
chủ thể nhỏ lẻ, phân tán, cần thu gom các lượng hàng nhỏ thành nguồn xuất khẩu, khuyến khích
đưa doanh nghiệp về các vùng tín dụng chưa phát triển. (iv) Phát triển thêm các sản phẩm, dịch
vụ NH số, để tăng hiệu suất sử dụng vốn vay, đưa được vốn tín dụng tới nhiều khách hàng hơn,
giảm chi phí giao dịch, kích thích kinh doanh. Giúp chuyển đổi mơ hình kinh doanh, đổi mới
quy trình nghiệp vụ, áp dụng các chuẩn mực cao, làm tăng phần đóng góp của năng suất yếu tố
tổng hợp TFP vào tăng trưởng. (v) Gia tăng tiếp cận thị trường quốc tế cho các NH trong nước,
tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cấp sản phẩm dịch vụ NH đã có theo
hướng hiệu quả để gia tăng lợi nhuận. Giúp các NH nội nâng cao sức cạnh tranh với các NH
1049
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
trong khu vực và trên thế giới, để giữ chân các khách hàng nội, thu hút khách hàng ngoại trong
hoạt động kinh tế...
3.1.4. Các điều kiện để ngân hàng làm tốt việc thúc đẩy tăng trưởng
Từ những năm 1990 tới nay, mọi cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới đều liên quan trực
tiếp đến hoạt động NH, nên phát triển NH không thể tùy tiện, mà phải tuân thủ nghiêm ngặt các
điều kiện tiêu chuẩn. Mặt khác, dù NH có tác động lớn đến thúc đẩy tăng trưởng, song tác động
trực tiếp không nhiều, mà chủ yếu là tác động gián tiếp thơng qua quan hệ tài chính, tiền tệ. Để
NH khơng gây tai họa, giảm thiểu việc tích lũy rủi ro, mà còn phát huy được tác động tích cực,
thì bản thân NH và mơi trường hoạt động phải thỏa mãn các điều kiện, bao gồm: (i) Có nền kinh
tế thị trường phát triển, tiệm cận chuẩn mực quốc tế, để NH Trung ương toàn quyền theo chức
năng, chính sách tiền tệ khơng bị chi phối bởi các nhiệm vụ phi NH. Các NH thương mại được
tổ chức tốt, hoạt động công khai, minh bạch, tuân thủ nguyên tắc và kỷ luật thị trường, không vin
vào nỗi lo đổ vỡ dây chuyền để chạy đua lãi suất, giấu nợ xấu tiềm ẩn gây rủi ro cho toàn hệ
thống. (ii) Từng NH thương mại cần có quy mơ vốn lớn, giá trị thương hiệu cao, mạng lưới chi
nhánh rộng, tối đa hóa khách hàng, đa dạng sản phẩm, hoạt động thiết thực và hiệu quả. Có lực
lượng cán bộ và nhân viên NH đủ chuẩn, đạo đức công vụ cao; hạ tầng NH tiên tiến, vận dụng
chuẩn mực NH cao. (iii) Có tầm nhìn xa, ln theo sát xu thế phát triển, đi dần vào chiều sâu,
tăng dần quy mơ, chất lượng, tiện ích dịch vụ, sự phối hợp, phát triển NH số. Kết hợp khai thác
thị hiếu với tăng cường hợp tác và hỗ trợ quốc tế, nhất là trong thanh toán, cùng ngăn ngừa và
giải quyết vấn nạn và rủi ro. (iv) Sử dụng công nghệ NH hiện đại, tự động hóa các khâu có thể,
phát triển fintech phù hợp, áp dụng mơ hình hoạt động hiệu quả được thực tế kiểm nghiệm. Bảo
mật thông tin, bảo vệ khách hàng theo chuẩn mực cao, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và sàng lọc
nhân lực NH. (v) Không khoan nhượng với các tồn tại, hạn chế, như các NH yếu kém, hoạt động
tùy tiện, che giấu nợ xấu, nhân sự dưới chuẩn. Thưởng phạt nghiêm minh, trích lập hợp lý các
quỹ, quản trị tốt rủi ro, kể cả rủi ro liên quan đến môi trường và xã hội của khách hàng, làm mất
mát tài sản, giảm lợi nhuận... Trong bối cảnh hội nhập và CMCN 4.0, còn cần điều kiện “quốc tế
hóa chuẩn mực NH”, phải đưa NH thành “nhà buôn tiền” đúng nghĩa, để họ phải chủ động tìm
đến khách hàng – nhất là khách hàng tiềm năng, thương thảo. Phải nắm được các khách hàng dù
nay thực lực kinh tế hạn chế, ít tài sản thế chấp, đang cần lượng vốn lớn, nhưng giầu tiềm năng
tăng trưởng, chủ động “thả” để “bắt” nhiều và lâu dài trong tương lai…
3.1.5. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển ngân hàng để thúc đẩy tăng trưởng
Phát triển NH để thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cần quan tâm, học hỏi từ thành công ở
các nước đi trước, nhất là nước có nhiều tương đồng, cùng khu vực. Các kinh nghiệm nên học
hỏi là: (i) Những năm 2014-2017, Ấn Độ liên tục có tăng trưởng ấn tượng, từ 7,168% đến 8,17%,
nhờ nhà nước tham gia sâu, giúp người dân mở tài khoản và thúc đẩy hoạt động qua chương trình
phát triển tài chính tín dụng nhanh chóng. Nhờ đó, đưa tín dụng đến với những lao động giỏi, để
tăng trưởng cùng đất nước, không phải chịu nghèo, hoặc làm giầu cho số trọc phú qua tín dụng
“đen” đắt đỏ. (ii) Malaysia ln là nước có năng lực cạnh tranh cao thứ 2 ở AEC, bí quyết thành
cơng là tiền thặng dư phần lớn được gửi vào NH, người cần vốn dễ dàng tiếp cận tín dụng. Hiện
tại, ở Malaysia: 96% số thơn có trên 2.000 dân đều có điểm tiếp cận, 91% người trưởng thành có
tài khoản tiền gửi, 25% có tài khoản tiền vay, 92% số tài khoản tiền gửi còn hoạt động (Vân Nam,
1050
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
2019)... (iii) NH Grameen Bank ở Bangladesh là hình mẫu về hoạt động NH thúc đẩy tăng trưởng
ở nơi nghèo khó, bằng việc khơi dậy bản năng vượt nghèo, 90% vốn của NH là đóng góp của
chính người nghèo. Cho vay không cần tài sản đảm bảo, thủ tục đơn giản, cho vay qua tổ nhóm,
nhằm quản lý giám sát lẫn nhau, vừa huy động được nhiều vốn, vừa tạo thói quen tiết kiệm trong
cộng đồng. (iv) NH Bank Rakyat của Indonesia từ nguy cơ phá sản, đã thành công nhờ tách bạch
nhiệm vụ an sinh xã hội ra khỏi hoạt động chung, các bộ phận được hạch toán độc lập. Huy động
nguồn tiết kiệm với mạng lưới rộng khắp, cơ chế huy động hấp dẫn, áp dụng nhiều mức lãi suất,
giám sát chất lượng tín dụng và xử lý nợ quá hạn chặt chẽ, quay vòng vốn nhanh... (v) NH Nông
nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp Thái Lan do Bộ Tài chính quản lý, là hình mẫu phát triển NH
để thúc đẩy tăng trưởng ở nông thôn. Cung cấp nhiều sản phẩm để khách hàng lựa chọn, tiếp cận
thơng qua tổ, nhóm, gắn việc cho vay với các chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người vay, đảm bảo hiệu quả và bền vững (Nguyễn Thị Vân Hà, 2019)... Tuy nhiên, bài học từ
khủng hoảng tài chính Đơng Nam Á 1997 cịn cho thấy cần phải phát triển NH phù hợp, khoa
học, không thể lạm dụng để hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.2. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam với nhu cầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
3.2.1. Ngành Ngân hàng Việt Nam đã hỗ trợ quan trọng cho tăng trưởng
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến lên nền kinh tế tập trung, nên từ năm 1954 ở miền
Bắc, và từ năm 1975 trên quy mơ cả nước, Việt Nam chỉ có hệ thống NH đơn cấp. Sau Đổi mới
1986, ngày 26/03/1988, bốn nghiệp vụ NH chính được tách ra khỏi NH nhà nước thành bốn NH
thương mại đầu tiên. Sau đó dưới tác động của Pháp lệnh NH 1990, nhiều NH cổ phần được
thành lập và từng bước phát triển; nhiều NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài được đăng ký
hoạt động. Đến ngày 31/12/2017, hệ thống NH Việt Nam đã khá bề thế, với tổng vốn điều lệ
482.914 tỷ đồng, tổng tài sản có khoảng 9.728.400 tỷ đồng, 687.119 tỷ đồng vốn tự có; tương
ứng chiếm 94,24; 97,27 và 96,22% của các tổ chức tín dụng...
Bảng 1. Các mốc phát triển của hệ thống NH Việt Nam tới cuối năm 2019
Loại hình
NH
Mốc khởi đầu và
thành viên đầu tiên
NH thương mại nhà nước
26/3/1988: Tách từ NH nhà nước
NH phát triển
19/5/2006: Nâng cấp từ quỹ 1999
NH liên doanh
21/11/1990: Indovina Bank Limited
NH chính sách xã hội
NH cổ phần
04/10/2002: Nâng cấp NH 1995
12/7/1991: Maritime Bank
Chi nhánh NH nước ngồi 15/4/1992: Bangkok Tp. Hồ Chí Minh
NH hợp tác xã Việt Nam
04/6/2013: Nâng cấp từ quỹ 1993
Số lượng NH năm
Nhiều nhất
2019
2002: 1
1
2015: 7
2006: 1
7
1
2006: 35
35
2016: 51
48
2006: 4
2013: 1
4
1
Nguồn: NH Nhà nước
Vài năm gần đây, NH nhà nước đã làm tốt việc điều hành chính sách, điều tiết, kiểm soát
và ổn định thị trường tiền tệ, linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, bảo đảm thanh khoản hệ thống.
1051
INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020
Điều chỉnh lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, điều hành tỷ giá trung tâm, kiểm sốt tín
dụng, ngoại hối, thanh tra, giám sát NH, quản lý cấp phép, triển khai tái cơ cấu. Tăng cường pháp
chế, chủ động kho quỹ, hiện đại hóa hoạt động thanh tốn, cải thiện thơng tin, giúp ổn định kinh
tế vĩ mơ sau giai đoạn khó khăn, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng.
Bảng 2. Tín dụng ở Việt Nam, giai đoạn 1998 - 2018
Tín dụng nội địa rịng (nghìn tỷ VND)
Tín dụng trong nước (% GDP)
- Do ngành tài chính cung cấp
- Cho khu vực tư nhân
Tăng trưởng tín dụng (%)
1998
2003
2008
2013
2018
79,327
317,711
1.404
3.879
7.854
21,973
51,801
86,863
108,227
141,886
23,809
33,052
20,698
21,399
12,698
20,124
48,372
82,873
96,803
133,306
Nguồn: NH Thế giới (WB)
Các NH thương mại nỗ lực điều chỉnh bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự, mở rộng chi
nhánh và địa bàn hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, tăng cường quản trị rủi ro, cải thiện
thanh khoản, nâng cao chất lượng tín dụng. Chủ động tái cơ cấu, ứng dụng công nghệ thông tin,
hiện đại hóa cơng nghệ NH, nâng cao kỷ luật, kỷ cương, xử lý nợ xấu… Nhờ đó, tín dụng nội địa
rịng tăng nhanh, tăng trưởng tín dụng hợp lý hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng, đưa NH
thành mạch nguồn chính cho tăng trưởng…
Nguồn: WB. Ghi chú: Dấu (.) ở số liệu trong hình được dùng thay dấu (,)
Hình 1. Tăng trưởng kinh tế và tín dụng ở Việt Nam giai đoạn 1997-2018 (%)
3.2.2. Ngân hàng Việt còn nhiều hạn chế, yếu kém trong hỗ trợ cho tăng trưởng
Các hạn chế, yếu kém gây bất lợi cho tăng trưởng điển hình là: (i) NH nhà nước cịn thiếu
chủ động trong hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, nhiều năm loay hoay xoay sở - đối phó,
chạy theo phục vụ chính sách tài khóa. Để tăng trưởng tín dụng giật cục, chỉ đạo điều hành chưa
nhất quán, như những năm 2008-2013, khiến nhiều dự án dang dở, doanh nghiệp chao đảo. (ii)
Số NH thương mại còn nhiều so với quy mô kinh tế: năm 2015, GDP của Việt Nam là 193 tỷ
1052