Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.65 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1 KHOA: KẾ TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
Khi Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đặc biệt
là khi nước ta gia nhập WTO tháng 01 năm 2007. Chính sự đổi mới đó đã có
tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, nền kinh tế nước ta
ngày càng phát triển ổn định và vững chắc, chúng ta đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn và có tính Quyết định. Đất nước đang bước vào một thời kỳ mới,
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa vì vậy phải xây dựng một cơ sở hạ tầng có thể đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế.
Xây lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo cơ sở
hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành chiếm tỷ trọng đầu tư lớn
trong tổng số vốn đầu tư của cả nước cả về qui mô và chất lượng nên vấn đề
đặt ra là phải làm sao quản lý vốn có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình
trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, khai thác thế mạnh để phục phụ tốt cho hoạt động SXKD của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân .
Mặt khác, hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp
đấu thầu, chỉ có một phần nhỏ là chỉ định thầu hoặc giao thầu. Vì vậy đối với
bất kỳ DN xây lắp nào để có thể trúng thầu xây dựng một công trình, HMCT
thì DN đó phải xây dựng một đơn giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở giá cả thị
trường, khả năng thực tế của DN và định mức tiêu hao, đơn giá XDCB do
Nhà nước ban hành. Mặt khác cũng như các DN khác mục tiêu cuối cùng của
các DN xây lắp là lợi nhuận, do vậy vấn đề quản lý CPSX hạ giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được các nhà quản trị DN quan tâm.
Như chúng ta đã biết kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho
việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Cơ chế thị trường đòi hỏi
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2 KHOA: KẾ TOÁN


các DN sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến CPSX và tính giá thành sản
phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm nên trong quá trình thực tập tại XN 29 - Công ty 319
em đã đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
công trình xây lắp và viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài " Hoàn thiện kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XN 29 - Công ty xây dựng 319 -
BQP".
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm:
CHƯƠNG I: Tổng quan về XN 29-Công ty xây dựng 319.
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán CPSX & tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại XN 29-Công ty xây dựng 319.
CHƯƠNG III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX &
tính giá thành công trình, HMCT tại XN 29-Công ty xây dựng 319.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 3 KHOA: KẾ TOÁN
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP 29 – CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XN 29.
1.1.1. Quá trình phát triển của XN 29.
XN 29-Công ty xây dựng 319 – Quân khu 3 tiền thân là Trung đoàn 29
Sư đoàn 327 Quân khu 3 được thành lập ngày 28 tháng 10 năm 1976 nhằm
thực hiện nhiệm vụ xây dựng các công trình quốc phòng như cảng Hạ đoạn,
cảng Đoạn xá, công trình K20 Bộ tư lệnh tăng thiết giáp,…Chấp hành mệnh
lệnh của BQP và tư lệnh Quân khu 3 ngày 07 tháng 03 năm 1979 Trung đoàn
29 được điều về Sư đoàn 319.
Từ năm 1980 đến năm 1988 Trung đoàn đã thi công nhiều công trình
lớn như: Nhà máy nhiệt điện Phả lại- Một công trình trọng điểm của Nhà
nước, Trụ sở báo nhân dân, Trung tâm khí tượng thủy văn, Tổng cục thống

kê, Cảng Vận tải 79, Quân y viện 108, Khách sạn Khăn quàng đỏ,…Trong
thời kỳ này lực lượng thi công của đơn vị là các sỹ quan, chiến sỹ thực hiện
nghĩa vụ quân sự. Cuối năm 1988 Trung đoàn 29 đổi tên thành XN 29 thuộc
Sư đoàn 319 với nhiệm vụ cung ứng vận tải vật tư cho nhu cầu thi công và
san lấp mặt bằng cho các công trình. Đầu năm 1990 XN 29 chuyển hướng
nhiệm vụ sang lĩnh vực xây lắp.
- Theo thông báo số 212 TB ngày 28/7/1993. Đồng thời thực hiện Quyết
định 525/QĐQP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng BQP .
- Giấy phép hành nghề xây dựng số 223 BXD/QLXD ngày 25/9/1993 của
BXD.
- Theo Quyết định giấy phép kinh doanh số:0106000144 ngày 17 tháng 2
năm 2004 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội .
XN 29 được thành lập lại với nhiệm vụ SXKD độc lập chuyên xây dựng
các công trình quốc phòng, dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải. . .Trụ
sở chính đặt tại 73 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội .
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 4 KHOA: KẾ TOÁN
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của XN.
XN có chức năng nhiệm vụ hạch toán kinh doanh độc lập, được Quân
khu 3 và BQP giao vốn, tự lo tìm kiếm việc làm, kinh doanh đảm bảo có lãi,
bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ giao nộp đầy đủ song vẫn đặt
dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng uỷ chỉ huy Công ty và hướng dẫn của
cơ quan Công ty.
Nhiệm vụ chính của XN là xây dựng các công trình quốc phòng, dân
dụng, công nghiệp, giao thông vận tải...
Trong quá trình hình thành và phát triển XN 29 đã thi công hàng vạn
mét vuông nhà ở, công sở, trường học, bệnh viện,…Các công trình tiêu biểu
như: Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình,
Viện quân Y 7, Viện kiểm sát Quân khu 3, các nhà máy, các kho của BQP,

đặc biệt năm 1995 có 2 công trình được BXD tặng huy chương vàng chất
lượng sản phẩm là Trung tâm thủy lợi tỉnh Cao Bằng và Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Lai Châu. Trong năm 1996 có 2 công trình được BXD tặng huy
chương vàng chất lượng sản phẩm là: Trụ sở XN 29 và Trường trung cấp thủy
sản 4. XN còn được BXD tặng cờ “Đơn vị có chất lượng sản phẩm tốt”.
Từ khi hoạt động đến nay XN 29 đã được tặng 3 huân chương hạng
nhất, nhì, ba trong hạch toán kinh doanh bảo đảm có lãi. Ngoài ra đơn vị đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ với ngân sách nhà nước và được tặng thưởng hai
huân chương hạng nhì, ba. Đối với cán bộ CNV, XN đã đảm bảo đầy đủ việc
làm cho công nhân, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân từ đó
giúp người lao động yên tâm gắn bó với XN.
Cùng với XN 7, XN 9, XN 11, XN 296, XN 487, XN 19, XN 789, XN
dạy nghề, Vạn Chánh, rò mìn và chi nhánh phía Nam là thành viên của Công
ty xây dựng 319 đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới năm 2003. Các XN này hoạt
động độc lập với nhau theo các chuyên ngành như: Xây dựng dân dung, công
nghiệp, quốc phòng, giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, cung ứng
vật tư thiết bị, san lấp mặt bằng…Đây là các đơn vị cơ sở tác nghiệp của công
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 5 KHOA: KẾ TOÁN
ty khi thi công và hoạt động đấu thầu các XN này liên kết với nhau nhằm
nâng cao vị thế cạnh tranh, thúc đẩy quá trình SXKD tăng thêm tiềm lực thi
công, hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ công ty giao cho, góp
phần tăng doanh thu. Năm 2007 doanh thu của công ty đạt trên 50 tỷ đồng,
thực hiện thi công hàng trăm công trình trên các tỉnh, thành phố phía Bắc và
phía Nam đưa hàng trăm công trình vào họat động góp phần vào công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy nền kinh tế nước ta nhanh
chóng hòa nhập vào kinh tế thế giới đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO
từng bước đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
• Tình hình SXKD của XN trong những năm gần đây.

Tính đến ngày 31/12/2008 tổng số vốn kinh doanh của XN là
24.305.000.000.Trong đó :
+ Vốn cố định :17.767.000.000 VNĐ
+ Vốn lưu động: 6.538.000.000 VNĐ
Sau đây là một số chỉ tiêu mà XN đã đạt được trong ba năm vừa qua : Đơn
vị tính (triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Giá trị sản lượng 42.000 58.746 71.204
2. Chi phí 40.833 57.033,5 69.029
3. Lợi nhuận sau thuế 840 1.233 1566
4. Tổng tài sản 21.023 23.744 24.305
5. Vốn chủ sở hữu 11.670 11.710 11.767
6. Nợ phải trả 9.353 12.034 12.538
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất của XN trong ba năm
gần đây có xu hướng phát triển. Giá trị sản lượng liên tục tăng, giá trị sản
lượng trong năm 2008 tăng gần gấp đôi so với năm 2007 thể hiện sự cố gắng
của công ty trong công tác tìm kiến thị trường, dự thắng thầu và hoàn thiện
các công trình đúng tiến độ. Từ đó mà lợi nhuận của XN cũng liên tục tăng
lên qua các năm tỷ lệ với doanh thu mà XN đã đạt được. Tình hình tài sản của
XN cũng tăng lên, vốn chủ sở hữu được bổ xung thêm qua từng năm.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 6 KHOA: KẾ TOÁN
Tuy nhiên giá trị sản lượng tăng lên nhưng chi phí của XN cũng tăng tỷ
lệ thuận với doanh thu do đó lợi nhuận mà XN đạt được chưa cao so với chi
phí bỏ ra. Số nợ phải trả của XN cũng có chiều hướng gia tăng.
1.2. Đặc điểm kinh doanh & tổ chức hoạt động SXKD của XN 29.
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh.
 Đặc điểm về sản phẩm.
XN 29 Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 kinh doanh ngành nghề

truyền thống là xây dựng dân dụng, công nghiệp và quốc phòng. Do đặc điểm
của ngành xây dựng là ngành tạo ra sản phẩm không giống với bất cứ ngành
sản xuất vật chất nào khác, sản phẩm mà nó tạo ra phải trải qua thời gian dài
gồm nhiều bước: khảo sát, thiết kế, lập dự toán đến thi công mới tạo ra một
sản phẩm vì vậy chu kỳ tạo ra một sản phẩm thường kéo dài và phụ thuộc vào
nguồn lực về vốn, khả năng cung ứng các loại NVL tại địa phương nơi thi
công công trình. Thực tế để tạo ra một sản phẩm kéo dài phải mất một khoảng
thời gian ít nhất là 6 tháng đặc biệt có những công trình kéo dài từ 3 năm đến
10 năm mới hoàn thành.
Sản phẩm của XN là công trình, HMCT với tính chất, địa hình khác
nhau nằm rải rác ở khắp các tỉnh, thành phố có những công trình nhô cao lên
không gian, có công trình nằm sâu trong lòng đất, có công trình nằm ở đồng
bằng, có công trình nằm ở biên giới, hải đảo, cửa biển, biên giới, đồi núi, do
đó việc sử dụng dây truyền công nghệ không được bố trí theo đối tượng mà
theo công nghệ. Những công việc khác nhau về tính chất công nghệ như: Sắt,
mộc, đổ bê tông, xây thô, hoàn thiện, điện nước…tùy theo từng công trình
trong mỗi giai đoạn công nghệ được chia ra nhiểu giai đoạn khác nhau đòi hỏi
phải được tiến hành chính xác về kỹ thuật, số lượng để tạo ra sản phẩm đáp
ứng nhu cầu sử dụng của toàn bộ công trình, yêu cầu phối hợp một cách chặt
chẽ.
Ví dụ: Trong giai đoạn hoàn thiện thì phải lắp đặt điện nước xong mới
trát, bả matit, lăn sơn…
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 7 KHOA: KẾ TOÁN
Do đó để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng của công
trình đòi hỏi cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật phải có trình độ, năng động
sáng tạo trong việc lựa chọn công nghệ và quản lý thi công để đáp ứng với
yêu cầu thực tế đặt ra.
 Đặc điểm về lao động.

Lao động trong xây dựng cơ bản là nhân tố chính sáng tạo ra các công
trình công nghiệp, dân dụng, văn hóa, giao thông…là nhân tố quyết định đến
chất lượng sản phẩm của quá trình SXKD.
Hiện nay tổng số cán bộ CNV chức tại đơn vị có 645 đồng chí trong đó
Cán bộ có 80 đồng chí đều đã qua trình độ Đại học bao gồm: 21 cán bộ quản
lý, 29 cán bộ kỹ thuật và 30 cán bộ công tác nghiệp vụ chiếm 12.4% tổng số
lao động của đơn vị. Tất cả cán bộ của XN đều có thời gian công tác từ 5 năm
trở lên. Đặc biệt có 11 cán bộ quản lý có thời gian công tác trên 20 năm. Lực
lượng lao động chính của đơn vị là 565 đồng chí chiếm 87.6% tổng số lao
động toàn XN.
Với tình hình lao động như trên chưa thể đáp ứng được nhu cầu của các
công trình do đó khi thực hiện thi công các công trình đơn vị phải sử dụng lao
động ở bên ngoài. Việc sử dụng số lao động từ bên ngoài được thực hiện theo
đúng quy định của Bộ Luật lao động, số lao động này đều được ký kết hợp
đồng lao động, kiểm tra sức khỏe, trình độ tay nghề, được học tập quy chế
XN, học tập nội quy, an toàn lao động trong thi công công trình đặc biệt là thi
công các công trình cao tầng.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 8 KHOA: KẾ TOÁN
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Các bộ phận chuyên môn hóa có quan hệ chặt chẽ để tạo ra sản phẩm.
Sự hợp tác hóa giúp cho XN giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thi công xây lắp mà nếu mỗi bộ phận độc lập thì khó có thể hỗ trợ cho nhau.
Như vậy do đặc điểm của ngành xây dựng, do sự tác động của cơ chế
thị trường, mô hình tổ chức ảnh hưởng tới quy trình sản xuất của XN như sau:
Sơ đồ 1.1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP.
Khi có công trình trúng thầu hoặc được chỉ định thầu XN tiến hành
giao khoán lại cho các đội xây dựng, các đơn vị xây dựng có nhiệm vụ tổ
chức thi công theo thiết kế, kết cấu của công trình theo yêu cầu của chủ đầu

tư. Khi hoàn thành việc xây dựng đội sẽ bàn giao khối lượng công việc, công
trình, HMCT cho XN, XN bàn giao cho chủ đầu tư và hai bên thanh lý hợp
đồng.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của XN 29 bao gồm Cơ quan XN và 10 Tổ đội
sản xuất trực thuộc XN. Các đội của XN là: Đội 21, đội 22, đội 23, đội 24, đội
25, đội 26, đội 27, đội 28, đội 29, đội 210.
Các đội sản xuất độc lập với nhau có nhiệm vụ là thi công xây dựng các
công trình dân dụng, giao thông, quốc phòng. Đây là các đơn vị tác nghiệp
chịu sự chỉ đạo thực hiện kế hoạch SXKD của XN. Mỗi đội được biên chế từ
40 đến 60 lao động có cơ cấu theo từng ngành, nghề để phát huy tác dụng của
tính tự chủ, sáng tạo trong thi công xây lắp và trong quản lý lao động, tìm thị
trường. XN giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các đơn vị theo quy chế được bổ
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
Có công
trình trúng
thầu hoặc
chỉ định
thầu
Khoán cho
các đội xây
dựng
Tổ chức
thi công
Bàn giao
và thanh
lý hợp
đồng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 9 KHOA: KẾ TOÁN

xung sửa đổi hàng năm theo nghị quyết của đại hội CNV chức. XN đã thực
hiện mô hình này nhiều năm và đã phát huy nhiều tác dụng.
Sơ đồ 1.2: MÔ HÌNH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP
• Trình độ chuyên môn hóa, hợp tác giữa các bộ phận.
XN phân chia quá trình xây dựng thành những giai đoạn những công
việc sản xuất riêng biệt sau đó giao cho các bộ phận đảm nhận. Các bộ phận
chuyên môn hóa sản xuất thì sản phẩm thường đồng chất với nhau. Việc
chuyên môn hóa theo chi tiết, bước công việc hình thành những tổ sản xuất
chuyên đảm nhận, thực hiện một quá trình, một giai đoạn công nghệ chế tạo
sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
Cơ quan XN
Đội
21
Đội
26
Đội
27
Đội
28
Đội
29
Đội
210
Đội
22
Đội
23
Đội

24
Đội
25
Bộ phận
mộc
Bộ phận
nề
Bộ phận
sắt
Bộ phận
hoàn thiện
Bộ phận
điện nước
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 10 KHOA: KẾ TOÁN
Ví dụ: Tổ gia công thép, tổ gia công cốp pha, tổ gia công cửa gỗ, tổ gia
công khung nhôm kính…
Chuyên môn hóa theo giai đoạn công nghệ như tổ nề, tổ hoàn thiện, tổ
điện, tổ nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XN.
Do đặc điểm lao động và đặc điểm SXKD như trên XN tổ chức bộ máy
quản lý một cấp với mô hình như sau:
Sơ đồ 1.3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
 Giám đốc XN:
Chịu trách nhiệm trước Công ty xây dựng 319 và pháp luật về điều
hành SXKD của XN, là người có thẩm quyền cao nhất trong XN, phụ trách
quản lý mọi hoạt động SXKD, thi đua, khen thưởng, quản lý tổ chức cán bộ,
tài chính kế toán.
 Phó giám đốc phụ trách KHKT, vật tư, tiếp thị, an toàn thi công.
Là người được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
mặt kế hoạch, kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, trực tiếp chỉ

đạo phòng KHKT, vật tư và các bộ phận khác có liên quan. Phó giám đốc là
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
KHKT, thi công,
tiếp thị, an toàn cơ
Phó giám đốc công
tác Đảng, công tác
chính trị nội chính
Các
đội
xây
dựng
Ban
TC-
KT
Ban
KH-
KT
Ban
vận tải
Xe
máy
Văn
phòng
Ban
đời


sống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 11 KHOA: KẾ TOÁN
người chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và 5
năm, chỉ đạo việc tiếp cận, nắm bắt, khai thác thông tin thị trường, tìm hiểu
khách hàng và các đối tác kinh doanh, tính toán xác định các chỉ tiêu kinh tế,
giá cả, lập hồ sơ chào thầu, tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho SXKD.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc việc chỉ đạo thi công, quản lý giám sát các
quá trình thực hiện các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật, vật tư theo định
mức nhà nước.
 Phó giám đốc phụ trách công tác Đảng- công tác chính trị và công
tác nội chính.
Chịu trách nhiệm trước về việc chỉ đạo cán bộ, CNV thực hiện theo
đúng chủ trương chính sách của Đàng, nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội,
nội quy, quy chế XN, thúc đẩy sản xuất, các phong trào hoạt động quần chúng
và công tác đối nội.
 Kế toán trưởng.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính kế
toán, thống kê của XN, tổ chức bộ máy kế toán thống kê phù hợp với mô hình
SXKD của XN, tổ chức hướng dẫn những quy định mới về công tác tài chính,
kế toán của nhà nước cho các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng là người tổ
chức ghi chép hạch toán phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động SXKD của
giám đốc, hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép, thiết lập các chứng từ ban
đầu cũng như việc thanh quyết toán công trình giữa các đơn vị với XN, tham
mưu cho giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh dự báo thông tin kinh tế
xã hội, là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán, thống kê của XN đồng thời
quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc theo hệ thống ngành dọc.
 Các phòng ban nghiệp vụ.
• Ban Tài chính-Kế toán : Thực hiện chức năng Giám đốc về mặt tài
chính thống kê phân tích hoạt động kinh tế và công tác tài chính của

XN, đảm bảo vốn cho SXKD và hoạt động của XN, thực hiện hạch
toán kinh tế, lập sổ theo dõi thu chi lãi lỗ của XN.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 12 KHOA: KẾ TOÁN
• Ban Kế hoạch- Kỹ thuật : tổ chức công tác kế hoạch, thực hiện kế
hoạch SXKD toàn XN.
• Ban Vật tư-Xe máy : Dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc KH-KT, tổ
chức kế hoạch kinh doanh vật tư có hiệu quả, cung ứng vật tư cho các
công trình, theo dõi quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị xe máy của XN
và đội.
• Văn phòng : Biên chế tổ chức, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương,
khen thưởng quản lý công tác bảo mật phục vụ hoạt động XN, quản lý
vũ khí, trang thiết bị, theo dõi quản lý sử dụng các trang thiết bị vật tư
văn phòng của XN.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ này là cơ quan chức năng tham
mưu giúp giám đốc điều hành, kiểm soát mọi hoạt động SXKD và các mặt
công tác bảo đảm đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao
Các đội xây dựng được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các
công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm. Có nhiệm vụ thi công
công trình, HMCT do XN giao khoán. Ở đội có kế toán trưởng, kế toán, kỹ
thuật trực tiếp tổ chức điều hành quản lý và tổ chức hoạt động thi công trong
đội, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp. Bên cạnh
đó, ở các đội xây dựng đội ngũ thi công và sản xuất cũng đều có chức năng và
quyền hạn riêng.
- Chủ nhiệm công trình - Đội trưởng .
Chịu trách nhiệm trước giám đốc XN về toàn bộ hoạt động SXKD theo
kế hoạch và nhiệm vụ được giao,chỉ đạo SXKD, quản lý sử dụng có hiệu quả
lao động, ký kết hợp đồng lao động phổ thông theo thời vụ, giai đoạn công
nghệ.

- Đội phó : Phụ trách công tác Đảng- công tác chính trị, đời sống,
KHKT.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 13 KHOA: KẾ TOÁN
- Kế toán đội : Đảm bảo vốn cho sản xuất và hoạt động của đội. Mở hệ
thống sổ sách kế toán và thu chi, thường xuyên báo cáo kịp thời tình
hình hoạt động trên cơ sở đó đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm.
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại XN 29.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của XN.
 Tổ chức bộ máy kế toán của XN 29- Công ty xây dựng 319.
Trong cơ cấu tổ chức của các DN không bao giờ thiếu vắng bộ phận kế
toán vì đây là bộ phận quan trọng có liên quan trực tiếp tới sự tồn tại của DN.
Đối với XN29 cũng vậy, bộ máy kế toán là cánh tay đắc lực của Giám đốc, nó
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của XN, qua các con số kế toán giúp
Giám đốc nắm bắt được quá trình hoạt động của XN và khả năng của XN để
đề ra Quyết định quản lý phù hợp.
Hiện nay, phòng kế toán có 7 người, bao gồm 1 kế toán trưởng và 6
nhân viên kế toán. Trong quá trình hạch toán của XN, mỗi nhân viên kế toán
chịu trách nhiệm một phần hành kế toán cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng
trong một dây chuyền hạch toán.
Sơ đồ: 1.4: BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán

thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thuế
GTGT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 14 KHOA: KẾ TOÁN
 C hức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán.
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế
hoạch cho Giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung
về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là người thay mặt Giám đốc công
ty tổ chức công tác toàn XN và thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách
Nhà nước.
-Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các
thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu sổ sách do kế toán các phần hành cung
cấp.
- Thủ quỹ: là người thực hiện công việc cấp vốn của XN cho các đội xây
dựng, đồng thời thu hồi vốn (khối lượng được bên A thanh toán) từ các đội
theo đúng hạn mức của XN.
- Kế toán ngân hàng: thực hiện các phần việc có liên quan đến các nghiệp
vụ ngân hàng như: Mở L/C, nắm bắt các số dư tài khoản ở các ngân hàng, vay
vốn ngân hàng.
- Kế toán thuế GTGT: là người thực hiện các công việc như tập hợp
chứng từ thuế hàng tháng của các đội xây dựng, lập báo cáo nộp thuế, báo cáo
thuế được khấu trừ.

- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình báo cáo hàng tháng, công nợ của
từng đội. Sau đó thu thập những số liệu liên quan và chuyển số liệu cho kế
toán tổng hợp.
Căn cứ vào các sổ sách có liên quan đến cuối kỳ tính phần doanh thu
cho các đội xây dựng.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi toàn
XN.
1.4.2. Đặc điểm vân dụng chế độ chính sách kế toán tại XN.
 Những quy định chung.
Hiện nay XN đang sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng cho
các DN xây lắp, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 15 KHOA: KẾ TOÁN
20/03/2006 V/v ban hành chế độ kế toán tại DN, thực hiện các thông tư chuẩn
mực kế toán đã ban hành.
Niên độ kế toán ở XN bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N.
Kỳ kế toán là: Một quý
Để tiện cho công tác theo dõi và kiểm tra giám sát các công trình,
HMCT, XN áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và nộp thuế GTGT theo phương pháp Khấu trừ.
Đối với tài sản hiện có tại XN việc tính khấu hao được áp dụng theo
phương pháp đường thẳng.
 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ:
XN đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà
BTC đã ban hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế
độ quy định.
Một số chứng từ DN sử dụng:
- Phiếu chi
- Phiếu thu

- Biên lai thu tiền
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Hoá đơn GTGT
- Giấy báo giá
- Biên bản nghiêm thu vật liệu, CCDC
- Phiếu nhập kho
- Bảng kê thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị hoàn phí
- Phiếu xuất kho
- Giấy yêu cầu xuất vật tư
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 16 KHOA: KẾ TOÁN
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Thẻ TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng chi tiết trích khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ chi phí sửa chữa lớn, lãi vay, khấu hao TSCĐ cho các
công trình
- Bảng theo dõi TSCĐ
- Hợp đồng kinh tế
- Quyết định tuyển dụng
- Quyết định bãi miễn
- Quyết định bổ nhiệm
- Quyết định xa thải

- Quyết định thuyên chuyển
- Cam kết sử dụng dịch vụ lao động
- Hợp đồng lao động
- Danh sách công nhân hợp đồng
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Phiếu giao khoán
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Biên bản kiểm tra chất lượng công việc hoàn thành
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ
- Bảng tổng hợp trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Bảng phân bổ chi phí trả trước
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Giấy đề nghị thanh toán
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 17 KHOA: KẾ TOÁN
 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
XN sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006. Cách thức sử dụng đúng theo quy định. Một số tài khoản
chủ yếu DN thường sử dụng.
Bảng 1.1: Một số tài khoản chủ yếu tại XN
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
Số
hiệu
Tên tài khoản
Số
hiệu

Tên tài khoản
111 Tiền mặt 341 Vay dài hạn
112 Tiền gửi ngân hàng 342 Nợ dài hạn
113 Tiền đang chuyển 411 Nguồn vốn kinh doanh
133 Thuế GTGT được khấu trừ 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
136 Phải thu nội bộ 414 Quỹ đầu tư phát triển
138 Phải thu khác 421 Lợi nhuận chưa phân phối
141 Tạm ứng 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
142 Chi phí trả trước ngắn hạn 441 Nguồn vốn đầu tư XDCB
151 Hàng mua đang đi đường 511 Doanh thu bán hàng
152 NVL 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
153 Công cụ, dụng cụ 515 Doanh thu hoạt động tài chính
154 Chí phí SXKD dở dang 621 Chí phí NVL trực tiếp
155 Thành phẩm 622 Chí phí nhân công trực tiếp
211 TSCĐ hữu hình 623 Chí phí sử dụng máy thi công
212 TSCĐ thuê tài chính 627 Chí phí sản xuất chung
213 TSCĐ vô hình 632 Giá vốn hàng bán
214 Hao mòn TSCĐ 635 Chí phí tài chính
241 XDCB dở dang 642 Chí phí quản lý DN
242 Chí phí trả trước dài hạn 711 Thu nhập khác
243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 811 Chí phí khác
311 Vay ngắn hạn 821 Chí phí thuế thu nhập DN
331 Phải trả người bán 911 Xác định kết quả kinh doanh
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
001 Tài sản thuê ngoài
334 Phải trả người lao động 004 Nợ khó đòi đã xử lý
336 Phải trả nội bộ 007 Ngoại tệ các loại
338 Phải trả, phải nộp khác 008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 18 KHOA: KẾ TOÁN
 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý XN đang sử dụng hệ thống sổ tổng hợp
theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Công việc kế toán và trình tự ghi sổ
tại XN được khái quát cụ thể là:
- Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn
cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng, kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp
chi tiết.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 19 KHOA: KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.5:TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ


Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo Tài chính
Chứng từ kế toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 20 KHOA: KẾ TOÁN
 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Các báo cáo DN đang sử dụng:
• Báo cáo quyết toán.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng tổng hợp số dư chi tiết
• Báo cáo quản trị.
- Báo cáo tồn quỹ tiền mặt
- Báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng
- Báo cáo chi tiết ứng trước của khách hàng
- Báo cáo chi tiết phải thu khác
- Báo cáo chi tiết chi phí trả trước
- Báo cáo chi tiết chi phí chờ kết chuyển
- Báo cáo chi tiết hàng mua đi đường
- Báo cáo kiểm kê vật tư, CCDC, thành phẩm, hàng hoá
- Báo cáo chi phí dở dang
- Báo cáo tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
- Bảng kê tăng, giảm TSCĐ
- Báo cáo khấu hao TSCĐ
- Báo cáo TSCĐ bình quân cần tính khấu hao
- Báo cáo TSCĐ chưa phải tính khấu hao
- Báo cáo TSCĐ phải tính khấu hao
- Báo cáo kiểm kê TSCĐ
- Báo cáo chi tiết sửa chữa lớn TSCĐ
- Báo cáo thực hiện đầu tư XDCB
- Báo cáo chi tiết vay ngân hàng
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 21 KHOA: KẾ TOÁN
- Báo cáo chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả
- Báo cáo chi tiết phải trả khách hàng
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với cấp trên
- Báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương

- Báo cáo quỹ BHXH và KPCĐ
- Báo cáo chi tiết phải trả phải nộp khác
- Báo cáo chi tiết vay dài hạn
- Báo cáo chi tiết nợ dài hạn
- Báo cáo chi tiết chi phí phải trả
- Báo cáo nguồn vốn kinh doanh
- Báo cáo nguồn vốn đầu tư XDCB
- Báo cáo các quỹ DN
- Báo cáo chi phí quản lý DN
- Báo cáo chi tiết lãi vay
- Báo cáo CPSX và giá thành sản phẩm
- Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình, sản phẩm
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
- Báo cáo thu vốn
- Quyết toán chi phí NVL trực tiếp
- Quyết toán chi phí tiền lương
- Kiểm kê giá trị khối lượng thi công dở dang
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 22 KHOA: KẾ TOÁN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XN 29- CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
2.1. Đặc điểm CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp:
2.1.1.CPSX và các cách phân loại CPSX tại XN.
2.1.1.1.CPSX trong DN xây lắp:
 Đặc điểm sản xuất của ngành xây lắp.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán

CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các DN xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt
rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp
không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 23 KHOA: KẾ TOÁN
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong các DN xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng
yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một DN sản xuất vừa phải
đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình DN xây lắp.

 Vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tổ chức kế toán CPSX chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá
thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh
ở DN nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi
chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của
vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị
để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá
thành, người quản lý DN biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công
trình, HMCT của quá trình SXKD. Qua đó, nhà quản trị có thể phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là
tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết
định phù hợp với hoạt động SXKD của DN. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để DN kinh doanh trên thị
trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh
hưởng của kết quả tổng hợp CPSX xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi
chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã
dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các DN
nói chung và DN xây lắp nói riêng.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của DN, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm
trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các DN
hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là
giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các
DN được chủ động hoạt động SXKD theo phương hướng riêng và phải tự
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 24 KHOA: KẾ TOÁN
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được
trên thị trường, công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối
với các DN xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to
lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn DN.
 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nên việc quản
lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm CPSX, hạ giá
thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ hết
sức quan trọng của DN. Hiện nay, trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng cơ
chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu
thi công thì DN phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định
mức đơn giá XDCB do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả
năng của bản thân DN. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực
hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế
nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác
kế toán CPSX và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ
kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn

thành của DN.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của DN theo từng công trình,
HMCT từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 25 KHOA: KẾ TOÁN
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động SXKD ở từng công trình, HMCT,
từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời
lập báo cáo về CPSX, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác
kịp thời các thông tin hữu dụng về CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lãnh đạo DN.
Việc quản lý CPSX luôn là vấn đề hàng đầu mà các DN nói chung và
các DN sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động SXKD của DN.
Do vậy mà các DN phải bằng mọi cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí,
đặc biệt đối với các DN xây lắp, do những đặc điểm riêng của ngành mình mà
công tác quản lý CPSX càng trở nên quan trọng hơn. Một trong những biện
pháp hữu hiệu để các DN tăng cường công tác quản lý đó là phân loại CPSX
dựa trên những tiêu thức nhất định.
2.1.1.2. Phân loại CPSX:
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại CPSX. Mỗi cách phân loại
đều có ý nghĩa cho công tác quản lý nhưng chỉ phân loại CPSX theo mục đích
công dụng của chi phí là thể hiện rõ nhất đặc điểm của chi phí sản xuất xây
lắp. Tại XN 29 Công ty Xây dựng 319 chi phí sản xuất của XN được chia
thành các khoản mục chi phí sau:
 Chi phí NVL trực tiếp: là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu phụ do các
đội tự mua về sử dụng cho thi công. Số vật liệu trên trực tiếp dùng cho

công trình để tạo nên giá thành sản phẩm xây lắp.
 Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương cơ bản, các khoản phụ
cấp, lương phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất,
ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm chi phí nhân công thuê
ngoài trực tiếp tham xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá
XDCB. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân xây lắp, tiền lương phải
trả cho cán bộ tổ đội và nhân viên điều khiển máy thi công.
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ THẮM BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MSSV : CT081332

×