Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nhận dạng các yếu tố cấu thành chiến lược của Electrolux. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.59 KB, 20 trang )

1. Nhận dạng các yếu tố cấu thành chiến lược của Electrolux.
Phương hướng kinh doanh của một doanh nghiệp được xác định qua 3 yếutố:
tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh và mục tiêu chiến lược.
Tầm nhìn là một hình ảnh, tiêu chuẩn, hình tượng độc đáo và lí tưởng trongtương lai, là
những điều doanh nghiệp nên đạt tới hoặc trở thành. Nói cách khác, tầm nhìn
của doanh nghiệp trả lời cho câu hỏi: Doanh nghiệp muốn trở thành cái gì
Sứ mạng thể hiện lí do tồn tại, ý nghĩa của sự tồn tại và hoạt động của doanhnghiệp, nó
thể hiện rõ hơn niềm tin và chỉ dẫn hướng tới tầm nhìn. Nó thường thểhiện dưới dạng
một bản tuyên bố về sứ mạng của doanh nghiệp.
Mục tiêu là nh ững trạng thái, nhữ n g cột mốc, nhữ ng m ục ti êu cụ thể
màdoanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu được phát
triển từ sứ mạng nhưng riêng biệt và cụ thể hơn.
Với trường hợp của Electrolux
:- Tầm nhìn chiến lược: Trở thành công ty số một thế giới trong lĩnh vực
đồđiện tử gia dụng và công nghiệp
- Mục tiêu chiến lược: Electrolux đề ra 3 mục tiêu:
Liên tục cắt giảm chi phí và đơn giản hóa tất cả các hoạt động
Đẩy nhanh tốc độ đổi mới sản phẩm
Tăng cường đầu tư cho marketing để định vị thương hiệu Electrolux làcông ty số 1 thế
giới trong lĩnh vực kinh doanh
2. Thị trường và quy mô của doanh nghiệp
Electrolux là nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực đồ điện tử
giadụng và công nghiệp, với các sản phẩm đa dạng từ các thiết bị bếp, máy
hút bụi,máy giặt, tủ lạnh, lò nướng đến các thiết bị dành cho ngành xây dựng.
Sản phẩmcủa Electrolux có mặt trên toàn thế giới, với 40 triệu triệu sản phẩm
được bán ra mỗinăm trên 150 quốc gia. Electrolux hướng tới thị trường toàn cầu với
75% doanh sốlà ở bên ngoài Thuỵ Điển.Electrolux là một doanh nghiệp lớn, một tập
đoàn đa quốc gia với các cơ sở sản xuất tại nhiều quốc gia trên thế giới như Anh, Pháp,
Đức (từ năm 1930) và mớiđây là cơ sở sản xuất siêu hiện đại ở Mexico
3. Lợi thế canh tranh
3.1.Thương hiệu uy tín và tập khách hàng lớn


Nền kinh tế hiện nay đang biểu hiện ngày càng rõ nét nhiều bất ổn, vì thế sản phẩm có uy
tín trên thị trường luôn thu hút được đa số người tiêu dùng. Theo kếtquả khảo sát gần đây
của một công ty nghiên cứu thị trường, 2/3 số người tiêu dùngđược hỏi cho biết thương
hiệu sản phẩm và uy tín đoanh nghiệp là yếu tố quyết địnhkhi lựa chọn hàng hoá, dịch vụ.
Hiện nay, Electrolux được coi là một trong những nhà sản xuất hàng đầuthế
giới trong lĩnh vực đồ điện tử gia dụng và công nghiệp. Thị phần của Công
tytrên thị trường toàn cầu chỉ đứng thứ hai, sau đối thủ Whirlpool. Một thương hiệu
mạnh toàn cầu cho phép áo đặt mộtmức giá cao hơn do khách hàng sẵn lòng trả giá cao
hơn cho những thương hiệu nổitiếng. Do đó, uy tín thương hiệu và tập khách hàng lớn đã
mang lại cho Electroluxnhiều ưu thế khi cạnh tranh với các đối thủ mạnh trên thị trường
3.2. Bề dày kinh nghiệm
Với bề dày hoạt động 93 năm Electrolux có khả năng đánh giá đúng lợi thế, phân tích
chính xác tình hình kinh tế thế giới để đưa ra những giải pháp kinh doanhmột cách phù
hợp như: quản trị các hoạt động kinh doanh không hiệu quả, tái địnhvị các cơ sở sản xuất
tại các quốc gia có chi phí nhân công thấp, thu mua hiệu suấthơn, v.v., giúp Công ty tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinhdoanh.
Electrolux am hiểu và có thể xác định đúngxu hướng và thị hiếu tiêu dùng, từ đó tập
trung những nỗ lực phát triển đặc tính sản phẩm phù hợp nhất với yêu cầu của người tiêu
dùng, giúp giảm thiểu rủi ro trongđầu tư
3.3. Danh mục sản phẩm đa dạng
Sản phẩm của Electrolux bao gồm từ các thiết bị bếp, máy hút bụi, máy giặttủ lạnh, lò
nướng cho đến các thiết bị dành cho ngành xây dựng. Với mục tiêu đẩynhanh tốc độ đổi
mới sản phẩm, Electrolux liên tục phát triển các sản phẩm mới dựatrên những hiểu biết
về khách hàng, thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngườitiêu dùng, cả về mẫu mã và
chất lượng sản phẩm
3.4. Mạng lưới phân phối toàn cầu
Sản phẩm của Electrolux có mặt trên 150 quốc gia trên toàn thế giới. Với việc
tập trung tăng cường hợp tác ở quy mô tập đoàn, tham gia vào các chuỗi phân phối
chuyên nghiệp, Electrolux có khả năng cung ứng sản phẩm rộng khắp ở quymô toàn cầu.
Điều đó giúp Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng kháchhàng tốt hơn, đồng

thời tạo ra lợi thế cạnh tranh trong việc đưa sản phẩm mới ra thịtrường thế giới một cách
nhanh chóng.
3.5. Tiềm lực tài chính vững mạnh
Electrolux có tiềm lực tài chính hùng mạnh để không ngừng phát triển, mở
rộnghoạt động trên các quốc gia trên toàn thế giới và đứng vững trước những biến
độngcủa nền kinh tế thế giới.
4. Nguồn lực cần thiết để dn ctranh.
Cấu thành nguồn lực cạnh tranh của một doanh nghiệp gồm 3 yếu tố: nhân lực,
vốn và trình độ khoa học công nghệ. Nhân lực là một yếu tố rất quan trọng, thể hiện ở
trình độ tổ chức quản lí,năng lực của nhân viên, v.v. Trình độ nguồn nhân lực
cao sẽ được thể hiện ở chấtlượng của sản phẩm.Vốn là một nguồn lực liên quan
trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanhn ghiệp. Một doa nh nghiệp có
khả năng cạnh tran h ca o là m ộ t doanh n ghiệp có nguồn vốn dồi dào, đảm
bảo huy động được trong những tình huống cẩn thiết và cókế hoạch sử dụng vốn hiệu
quả.Công nghệ trong cạnh tranh không chỉ đề cập tới mức độ hiện đại của
trangthiết bị mà còn là công thức, phương pháp để tạo ra sản phẩm. Doanh
nghiệp sửdụng công nghệ hiện đại có khả năng cắt giảm chi phí, tăng năng
suất lao động,nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
Như vậy, Electrolux đã đảm bảo đầy đủ 3 nguồn lực quan trọng để cạnhtranh Nhân lực:
tổng số nhân viên lên đến 57000 người, đặt dưới sự lãnh đạo củacác nhà quản trị giàu
năng lực và kinh nghiệm (Wenner-Gren, Hans Werthén, Leif Johansson)- Vốn: nguồn
vốn đầu tư và tái đầu tư dồi dào (lợi nhuận đạt 420 triệu euros) Công nghệ: Electrolux
đầu tư rất lớn vào cho hoạt động nghiên cứu và pháttriển (77 triệu euro s/3 n ăm),
khôn g ngừ ng đổi mới sản phẩm . Riêng trong n ăm 2005, Công ty đã sản
xuất ra 370 mẫu sản phẩm mới. Đồng thời, Electrolux cũngmở các cơ sở sản
xuất mới ở các quốc gia khác, ví dụ như xây dựng nhà máy mới siêu hiện đại ở
Mehico, vừa nâng cấp công nghệ sản xuất, vừa cắt giảm chi phí
5. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới khả năng ctr.
Electrolux đặc biệt nhấn mạnh vào 3 nhân tố thị trường có tác động quyết định
đến chiến lược phát triển của công ty

- Toàn cầu hoa. dịch chuyển các cơ sở sản xuất đến các quốc gia có chi
phínhân công, nguyên liệu thấp hơn nhằm cắt giảm chi phí sản xuất, tập trung
vào pháttriển sản phẩm, marketing và thương hiệu mạnh
- Tập trung của thị trường. sự tập trung của thị trường tạo ra một lượng lứnngười
tiêu dùng đòi hỏi những sản phẩm tiêu chuẩn, mang lại cơ hội cho các
nhàsản xuất cải thiện hiệu suất sản xuất và phân phối, đạt được mức lợi nhuận
cao hơntrên đoạn thị trường này
- Hợp nhất các hệ thống phân phối. Các chuỗi phân phối chuyên nghiệp tậndụng
được lợi thế nhờ bán hàng với khối lượng lớn, mức độ bao phủ thị trường rộngvà
do đó triển khai chiến lược giá thấp
5. Elextrolux đã điều chỉnh ntn trong bối cảnh kinh doanh mới.
Chiến lược kinh doanh ban đầu của Electrolux là đa dạng hoá và quốc tế hoávới nhiều
dòng sản phẩm, nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau ở nhiều quốc giakhác
nhau Để thực thi ch iến lư ợ c này, kể từ kh i thành lập, E l ect rolux đã
khôn gngừng mở rộng dòng sản phẩm và tiến hành hàng loạt các thương vụ
mua lại. Chỉtrong vòng 10 năm (1970 – 19 80), Công ty đã tiến hành 59 vụ
mua lại, với nhữngthương vụ lớn như mua lại Zanussi (Ý), White Consolidated
Products (Mỹ), ThormEMI (Anh) và Poulan/Weed Water (Mỹ) và đặc biệt là
thương vụ mua lại Ganges(Thuỵ Điển), đánh dấu sự đa dạng hóa trong lĩnh
vực hoạt động với lĩnh vực kinhdoanh mới (luyện kim).Tuy nhiên, bắt đầu từ những
năm 90, Electrolux bắt đầu chuyển giao các hoạtđộng công nghiệp (Ganges) mà
không có sự tương đồng (năng lực cộng sinh) vớilĩnh vực hoạt động cốt lõi.
Đến năm 2005, Công ty áp dụng chiến lược tập trung,chú trọng vào hoạt động
kinh doanh cốt lõi, mang lại lợi ích tối đa là điện tử giadụng, song vẫn duy trì
định hướng quốc tế hoá. Như vậy, trước bối cảnh kinh doanh mới, chiến lược kinh doanh
củaElectrolux đã có sự điều chỉnh từ đa dạng hoá sang chiến lược tập trung
Câu 3. BÀI 1: SỨ MẠNG, GIÁ TRỊ CỐT LÕI, TẦM NHÌN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
I. SỨ MẠNG
1. Tìm hiểu về sứ mạng:

Công ty cổ phần Kinh Đô sử dụng các thành tựu nghiên cứu và phát triển mới nhất,
những công nghệ hiện đại, nguồn nguyên liệu chất lượng, có xu hướng thân thiện với môi
trường cùng với khả năng sáng tạo không ngừng, lòng nhiệt huyết và tinh thần trách
nhiệm của tập thể nhân viên và tận dụng các nguồn lực bên ngoài để sản xuất và cung cấp
cho thị trường hàng loạt các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu và các sản phẩm bổ
sung. Sản phẩm của Kinh Đô Food an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi, độc đáo và
phù hợp với nhu cầu của tất cả mọi người.
2. Thảo luận, phân tích:
¬ Sứ mạng của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện
dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ
uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc
đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm.
¬ Với cổ đông, sứ mạng của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối
đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm
với những khoản đầu tư.
¬ Với đối tác, sứ mạng của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành
viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các
sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu
dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách hàng.
Các yếu tố cấu thành bản tuyên bố sứ mạng của công ty:
Khách hàng: tất cả mọi người tiêu dùng
Sản phẩm hay dịch vụ: thực phẩm thông dụng, thiết yêu và các sản phẩm bổ sung
Thị trường: công ty cạnh tranh trong thị trường thực phẩm
Công nghệ: sử dụng các thành tựu nghiên cứu và phát triển mới nhất, những công nghệ
hiện đại,…
Triết lý:
Tự đánh giá về mình: công ty CP Kinh Đô sử dụng các thành tựu nghiên cứu và phát
triển mới nhất, những công nghệ hiện đại, nguồn nguyên liệu chất lượng, có xu hướng
thân thiện với môi trường cùng với khả năng sáng tạo không ngừng, lòng nhiệt huyết và
tinh thần trách nhiệm của tập thể nhân viên và tận dụng các nguồn lực bên ngoài để sản

xuất và cung cấp cho thị trường hàng loạt các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu và các
sản phẩm bổ sung.
Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: sử dụng những công nghệ hiện đại, nguồn
nguyên liệu chất lượng, có xu hướng thân thiện với môi trường.góp phần vào sự phát
triển của nghành thực phẩm, đáp ứng cho nhu cầu của toàn xã hội
Mối quan tâm đối với nhân viên: Kinh đô luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa
mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và
lòng nhiệt huyết của nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng
động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy.
3. Đề xuất sứ mạng mới:
Tầm nhìn và sứ mạng của công ty kinh đô.
1. tầm nhìn
Hương vị cho cuộc sống
Kinh Đô mang hương vị đến cho cuộc sống mọi nhà bằng những thực phẩm an
toàn, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo.
* phân tích tầm nhìn.
Kinh Đô nhìn nhận được yêu cầu với các loại thực phẩm của khách hàng ngày
càng tăng (phải đạt chất lượng cao và đảm bảo an toàn) nên Kinh Đô mang đến cho
người tiêu dùng những sản phẩm an toàn về mặt chất lượng cũng như sự tiện lợi khi sử
dụng. Với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì Kinh Đô muốn trở thành
người dẫn đầu trong lĩnh vực thực phẩm
2. sứ mệnh
Sứ mệnh của Kinh Đô đối với người tiêu dùng là tạo ra những sản phẩm phù
hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ
sung và đồ uống. Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng,
tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường
thực phẩm.
- Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi
nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ
đông an tâm với những khoản đầu tư.


- Với đối tác, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả
các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý
thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không chỉ đáp ứng đúng
xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của khách hàng.
- Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ
vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết của
nhân viên. Vì vậy Kinh Đô luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung
thành, có khả năng thích nghi cao và đáng tin cậy.
- Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, chúng tôi chủ động tạo ra, đồng
thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng
đồng và xã hội
• phân tích sứ mạng
Qua sứ mệnh ta thấy Kinh Đô hoạt động với triết lý kinh doanh “Chúng tôi
không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ
thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.”
“Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi và độc đáo
cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường thực phẩm
Kinh Đô ra đời là để mang lại lợi ích cho xã hội thông qua việc cung ứng các
sản phẩm trên lĩnh vực thực phẩm. Kinh Đô luôn muốn làm tốt mọi khâu trong chu
trình sản xuất sản phẩm để cung ứng sản phẩm tới khách hàng.
Công ty hoạt động nhằm phục vụ người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam và
một số nước xuất khẩu với những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày đảm bảo an to
àn,
mang lại cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi sử dụng. Và nhằm chiếm được
lòng tin của khách hàng để có thể giữ vị trí là công ty cung cấp thực phẩm hàng đầu
Việt Nam.
Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển khả năng sinh lợi của công ty
là tối đa hóa lợi nhuận nhằm tạo ra sự tin tưởng cho các cổ đông, Kinh Đô luôn tạo sự
tin tưởng cho các cổ đông bằng chính khoản lợi nhuận lớn, qua đó làm Kinh Đô luôn

mạnh về nguồn vốn và đội ngũ lãnh đạo (thu hút được nhiều nhà đầu tư)
Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản
phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống,
kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục
các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương
hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu
Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công
Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong
nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm
2007.
a phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng
570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn
trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số
lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc,
Philipines và Mỹ.
3. Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty:
3.1 Sứ mệnh:
Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành Công ty sữa và thực phẩm
có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn.
3.2 Tầm nhìn:
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ
phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa
hóa lợi ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được
yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng

hành của Công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi.
Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
- Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê
văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng
- Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật
sống.
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang xay phin hòa tan.
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
5. Tổng quan về nguồn lực tổ chức:
5.1 Cơ cấu tổ chức:
5.2 Cơ cấu vốn điều lệ của công ty:
II. Phân tích môi trường bên ngoài:
1. Môi trường vĩ mô:
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ
kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu
trước đây thành ngữ ăn no mặc ấm là ước mơ của nhiều người thì hôm nay. Khi
đất nước đã gia nhập WTO lại là ăn ngon mặc đẹp.
Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những
năm 1990 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột
(nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất

nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 86 triệu
dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15 đến 20%
năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và
tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng
ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi sữa có tác dụng lớn
hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường
sức khỏe nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn
toàn thay thế được sữa. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9 kg/năm,
thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như các nước Châu Âu.
Do đặt trưng ngành phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở các
nước sở tại, với tốc độ tăng trưởng lớn hơn 7,5% trong những năm gần đây và
thêm vào đó mức sống cũng như thu nhập của người dân càng được cải thiện,
ngành sữa Việt Nam rõ ràng ngày càng có tìm năng phát triển ổn định với tốc độ
cao.
1.1 Môi trường nhân khẩu học:
- Kết cấu dân số:
Tổng dân số: 85.789.573 người.
Số nữ giới: 43.307.024 người.
Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ.
Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009).
Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả
nước).
- Cơ cấu độ tuổi:
0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763).
15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543).
trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390).
Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân.
Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa:
- Mức sống của người dân:

Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 là 7,6
triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người nông thôn 2,04 lần.
Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% người nghèo nhất là
13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu số chỉ
bằng 40% so với trung bình cả nước. Con số này cho thấy đại bộ phận người Việt
Nam có mức sống thấp. Giá 1 kg sữa tươi tiệt trùng bằng 3 kg gạo, vì vậy người
dân nghèo chưa có tiền uống sữa.
Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít người đủ
tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức sống người dân
sẽ tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa.
1.2 Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế tăng trưởng nhanh của Việt Nam đã có tác động tích cực tới sức mua trong
nước.
- Gia nhập WTO gây áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thuế nhập khẩu sản phẩm sữa giảm tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập
tăng.
- Lạm phát tăng, xăng dầu tăng, Giá bò giống tăng
Mặt bằng thu nhập của người dân ở nước ta còn thấp trung bình 7,6 triệu
đời sống của đa số người dân còn nghèo nên nhu cầu uống sữa chưa cao. Sự chênh
lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn rất lớn, mức thu nhập của dân thành
thị cao gấp 5 đến 7 lần ở nông thôn vì vậy nên sức mua chủ yếu tập trung ở thành
thị. Trong khi đó hơn 70% dân sống ở nông thôn vì vậy đây là một thách thức lớn
của doanh nghiệp trong việc nâng cao tỷ lệ uống sữa ở nông thôn.
Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa là một trong những ngành
nghề có rất nhiều yếu cầu đòi hỏi đặt ra cho công ty trong lĩnh vực khi tham gia
kinh doanh. Đó là các yếu cầu gắt gao về nguồn vốn, quy mô nhà xưởng, các nhà
cung cấp, công nghệ sản xuất và chế biến tiên tiến và hiện đại, mạng lưới phân
phối. Để đáp ứng lại trong những đòi hỏi trên, Vinamilk đề ra chiến lược phát triển
đối tác mà trong những khâu hết sức quan trọng đó là nhà cung cấp. Vì hiện nay

các sản phẩm chế biến từ sữa phần lớn có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài do
lượng sữa tươi trong nước chỉ có thể đáp ứng được 20% nhu cầu, còn 80% còn lại
là nhập khẩu.
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp
chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà
còn ở giá cả rất cạnh tranh.
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực
về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua
bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho
nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và
được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và
người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40
năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về
lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày
nay.
Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng
cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn
là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế
giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt. Ngoài Perstima Bình Dương,
Việt Nam, công ty còn có các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác
trong hơn 10 năm qua. Các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan
trọng của Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất.
Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng
đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
1.3 Môi trường văn hóa:
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các
sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Điều này cũng là dễ hiểu
vì điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa

thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận
người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm
này là gần như rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một phận nhỏ người dân thành thị,
có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm
liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành
quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập, lối
sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên
dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn khiến con người càng cảm
thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về
thể chất.
Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép là vô cùng tốt. Đối với
nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Ít khi tạo nên niềm
tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử
dụng với sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người
Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay
đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người
Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với trên thế giới cộng thêm tâm lý
muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong
những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên
một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất vầ trí tuệ, con
người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng hiệu quả đạt được là vô cùng
lớn.
1.4 Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên cũng gây những thuận lợi và khó khăn rất lớn cho
doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu chính là sữa tươi nên không phải là nguồn tài
nguyên khan hiếm. Gặp khó khăn trong việc xử lý chất thải trong quá trình sản
xuất và làm bao bì đóng gói. Khí hậu nước ta thất thường thiên tai thường xuyên
xảy ra lại thêm việc Trái đất ngày càng nóng lên làm nhiệt độ tăng cao gây khó
khăn trong việc bảo quản vì sữa nước là sản phẩm dễ hỏng.

1.5 Môi trường công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh nghiệp. Sự phát triển của máy móc làm cho việc chế biến nhanh hơn đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hơn và việc bảo quản sản phẩm lâu hơn. Về mặt
công nghệ thì sữa tươi Vinamilk có lợi thế hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng những
công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất ứng dụng được các công nghệ sản xuất
đạt chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên dây
chuyền khép kín. Công nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng vào
sản xuất triển khai thành công hệ thống Microsoft Dynamics SL, và đồng thời đưa
ERP và giải pháp bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối đã nâng cao được
năng lực quản lý bán hàng. Tuy nhiên Vinamilk cũng gặp khó khăn đó là chi phí
cho việc đổi mới công nghệ quá cao nên làm tăng chi phí nên sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu nếu không tăng giá bán và công nghệ phát triển nhanh một ngày một
đổi mới nên bắt buộc phải theo kịp công nghệ mới nếu không sẽ bị đối thủ cạnh
tranh đi trước.
1.6 Môi trường chính trị và pháp luật:
Môi trường chính trị trong nước tương đối ổn định đó là một lợi thế cho
doanh nghiệp tiếp tục phát triển sản phẩm. Nhưng doanh nghiệp cũng gặp phải
những vấn đề phức tạp do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh nhiều thủ tục phức
tạp gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Các cục cạnh tranh, cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cục vệ sinh an toàn
thực phẩm được thành lập yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình để cạnh tranh được với các đối thủ khác.
1.7 Môi trường toàn cầu hoá:
Khi gia nhập WTO thì một trong những cam kết của Việt Nam là mở cửa
thị trường trong nước cho các công ty nước ngoài vào kinh doanh làm ăn . Tuy
nhiên như chúng ta nhận thấy, từ xưa đến nay các ngành kinh doanh trong nước
đều được chính sách bảo hộ của Nhà nước, do dó sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn rất kém trên rất nhiều khâu: chất lượng, giá cả, chủng loại sản phẩm,
quy mô phân phối, dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng, nguồn vốn gây khó khăn rất

lớn cho các công ty.
Với thực trạng phát triển ngành chế biến sữa của nước ta nói chung và công
ty Vinamilk nói riêng thì việc kiểm định chất lượng sữa đã là một bài toán khó.
Nói ngay như cơn bão Melamine vừa qua đã làm trao đảo thị trường của các
doanh nghiệp, khiến niềm tin của các khách hàng đã bị giảm xút, gây thiệt hại lớn
cho doanh sô bán hàng. Vì ngay sau đó các doanh nghiệp đã phải đưa đi kiểm định
các sản phẩm của mình và cộng thêm vào chi phí bán hàng khiến giá thành tăng
lên rất nhiều. Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng với chủng loại đa dạng hơn
hẳn, mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước cùng với hơn 30 năm kinh nghiệm là
lợi thế đi đầu trước các mối đe doạ xâm nhập của các đối thủ nước ngoài. Nhưng
cũng không thể chủ quan, vì các sản phẩm của công ty Vinamilk có sự hàm lượng
nhập khẩu quá nhiều các nguyên liệu đầu vào xuất sứ từ nước ngoài. Và khi giá
nguyên nhiên vật liều này tăng thì ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động sản xuất
của công ty.
2. Phân tích ngành và cạnh tranh:
2.1 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản
xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các
hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle. chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản
phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty
sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì.
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm
khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần
lượt là 16% và 20%.
Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh
ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm
thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực
ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong

nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm
khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc,
phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của
các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.
Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất như
Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có quy mô nhỏ như Hanoimilk, Ba vì, các
công ty sữa nước ngoài như Abbott, Nestle nhưng các công ty có thị phần lớn như
Vinamilk, Dutch Lady (gần 60% thị phần) không đủ sức chi phối ngành mà ngày
càng chịu sự cạnh trah mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là các hãng sữa đến từ
nước ngoài.
- Các rào cản rút lui:
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư: chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất
cao do đó khi một công ty muốn rút khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăn trong
việc thu hồi vốn đầu tư như máy móc, thiết bị.
2.2 Các đối thủ tiềm ẩn:
Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăng
trưởng cao. Thị trường sữa được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.
Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam
hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn
rất lớn khi mà tiêu dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu
dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều
so với các nước khác.
Ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Các rào cản của ngành
cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ thuật chế biến. Trong
tương lai công ty Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước
ngoài do nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về kĩ thuật, vốn và nguồn nguyên
liệu đầu vào. Do đó, áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng mới.
2.3 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:

Các công ty trong ngành sữa có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong
việc thu mua nguyên liệu sữa, trong đó Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50%
sản lượng sữa của cả nước. Bên cạnh đó, ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên
liệu sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung
cấp tương đối cao.
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa Bột
Hoogwegt International BV Sữa Bột
Perstima Binh Duong, Vỏ hộp
Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy
đóng gói
Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng,
Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa
tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân.Vinamilk tự
chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp:
Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi.Về
bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện và kĩ thuật nên hiện tại
vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công ty chưa đủ khả năng thay thế
sản phẩm bột sữa nguyên liệu. Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của
Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao, các nhà
cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có
quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những
nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với
các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp. Vinamilk có thể tự
chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột

sữa. Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng
nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm. Vinamilk không chịu áp lực từ
nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế
cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
2.4 Năng lực thương lượng của khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng của Vinamilk được phân
làm 2 nhóm:
- Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân.
- Nhà phân phối: siêu thị, đại lý.
Cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong quá trình điều
khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ. Công ty Vinamilk đã hạn chế
được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm
của mình và đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự
khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
2.5 Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu
dùng.
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau:
- Giá cả.
- Chất lượng.
- Văn hóa.
- Thị hiếu.
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng
ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi - sữa có tác dụng lớn
hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường
sức khỏe nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn
toàn thay thế được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm

sữa như trà xanh, café lon, các loại nước ngọt. Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và
sức khỏe của người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt
khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được nên
mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản
phẩm thay thế nên luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng.
2.6 Cơ hội và thách thức:
2.6.1 Cơ hội:
- Thị trường sữa Việt Nam ngày càng phát triển do thu nhập người dân
ngày được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tăng cường sức khỏe như sữa
ngày một tăng thêm. Thêm vào đó với lợi thế là một doanh nghiệp nội địa lớn
trong ngành, Vinamilk sẽ dễ dàng khi tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng nếu như so
sánh với các hãng sữa ngoại khác.
- Thu nhập ngày được cải thiện cùng với sự gia tăng dân số trẻ sẽ là yếu tố
khiến cho sức cầu các sản phẩm có lợi cho sức khỏe như sữa ngày được nâng cao.
- Hệ thống phân phối tốt cũng là một yếu tố hỗ trợ khi Vinamilk đưa vào
sản thị trường các dòng sản phẩm mới (nếu các sản phẩm này được người tiêu
dùng chấp nhận).
- Sản phẩm thay thế đối với sữa không nhiều.
- Rào cản gia nhập không nhỏ cho các công ty mới ra nhập ngành.
2.6.2 Thách thức:
- Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất là sữa bột lại phải nhập khẩu phần
lớn (chiếm đến 70% nhu cầu nguyên liệu).
- Cạnh tranh lớn ở phân khúc sản phẩm sữa bột (đặc biệt là sữa bột dành
cho trẻ em) từ các hãng ngoại nhập khâu như Dutch Lady, Nestle, Abbott, Mead
Jonhson.
- Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn nhận
được sự quan tâm của người tiêu dùng trong nước. Sữa nước, sữa chua và sữa đặc
là những sản phẩm mà Vinamilk đã chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên sự cạnh
tranh ở phân khúc sữa bột ngày càng khó khăn hơn.

- Thị trường xuất khẩu chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu
của Vinaimlk hiện nay chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm sữa đặc và sữa bột.
3. Chiến lược cấp kinh doanh:
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển và quốc tế hóa, một công ty
muốn đứng vững trên thị trường thì họ cần có những chiến lược kinh doanh cụ thể
và đúng đắng. Vinamilk đã chọn cho mình chiến lược cấp kinh doanh là khác biệt
hóa, giúp công ty ngày càng khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Nhiều công ty và doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là công ty và doanh
nghiệp nhỏ và vừa họ thường bị cuốn theo vòng xoáy của công việc phát sinh
hằng ngày (sản xuất, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng, thu tiền…) hầu
hết những công việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu
giải quyết đến đó chứ không hề được hoạch định hay đưa ra một chiến lược một
cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa
học. Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh doanh công
ty sữa Vinamilk đã tìm cho mình một lối đi đúng đắn thể hiện ở việc thương hiệu
của công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường và được người tiêu dùng ưa
chuộng.
Để thực hiện chiến lược kinh doanh trên công ty đã đề ra những biện pháp
sau đây. Công ty rất chú trọng đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì mới và phù
hợp. Sử dụng các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh của mình. Công ty chú
trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại sản phẩm và
nghiên cứu ra nhiều dòng sản phẩm mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Công ty có trên 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa
chua, Phô - mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh,
Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Công ty cũng không
ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, việc hợp tác với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia
cũng tạo thêm niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Sử dụng chính sách
giá phù hợp có sức cạnh tranh. Sử dụng triệt để các kênh phân phối: siêu thị, đại
lý, các điểm bán lẻ. Xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nâng cao năng

lực quản lý. Với chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty ngày càng tạo được
niềm tin trong khách hàng và đạt được mức doanh thu ngày càng cao.
Bảng ma trận các yếu tố bên ngoài.
Yếu tố bên ngoài Độ qtrong Xếp loại Tổng diểm quan
trọng
Chất lượng nglieu
đầu vào
0.2 4 0.8
Gia nhập wto 0.03 3 0.09
Thuế suất 0.07 1 0.07
Tâm lý khách hàng 0.05 3 0.15
Tiềm năng thị
trường còn cao
0.1 4 0.4
Khủng hoảng kinh
tế dần phục hồi
0.03 2 0.06
Tình hình ctri ổn
định
0.04 2 0.08
Sự ra tăng sp thay
thế
0.1 3 0.3
Sự phát triể của kh-
kt
0.03 3 0.09
Các chính schs quy
định của nhà nước
0.07 2 0.14
Các đối thủ từ nước

ngoài
0.15 2 0.3
Tình hình kte tg
biến động
0.03 3 0.09
Các biến động trong
ngành
0.1 3 0.3
Tổng cộng 1.0 2.87
2.87 cho thấy khả năng phản ứng của vinamilk là khá tốt. tuy nhiên các yếu tố đầu
vào và sản phẩm thay thế ra tăng ảnh hưởng lớn đến cty. Vinamilk nên ksoat và theo
dõi các thông tin này để phát triển ổn định hơn.
Phân tích chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần may Việt Tiến

×