Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ĐỊNH HÌNH VĂN HÓA CỔ TRUYỀN VIỆT LÀ NỀN VĂN HÓA VĂN MINH NÔNG NGHIỆP ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.2 KB, 17 trang )

CÂU 1
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ĐỊNH HÌNH VĂN HÓA CỔ TRUYỀN VIỆT LÀ NỀN VĂN
HÓA VĂN MINH NÔNG NGHIỆP
1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
1.1.Trung tâm khu vực đông nam á
Đặc trưng sinh thái tự nhiên
a)Địa hình
-Chủ yếu 3 dạng:đồi núi,đồng bằng và biển
-Phù hợp với công việc trồng trọt chăn nuôi,hái lượm,nông nghiệp là chính
b)Khí hậu
Nóng ẩm nhiệt đới mưa nhiều; phù hợp với sự phát triển của hệ sinh thái
phổ tạp với đặc điểm phong phú về giống loài,hạn chế về số lượng,thực vật
phát triển hơn động vật
c)Quê hương của cây lúa
Hình thành nền văn minh nông nghiệp trồng lúa nước,có kĩ thuật nông
nghiệp cao,dân số nông thôn đông,tinh thần cộng dồng có ảnh hưởng của
đơn vị làng xã
*Điều kiện kinh tế sản xuất
Đất nước việt nam sớm hình thành nền văn minh nông nghiệp trồng lúa
nước
Đặc điểm sản xuất nghề nông nghiệp
+)Sản xuất theo thời vụ,tác phong nông nghiệp chậm dãi,coi thời gian là
vòng tròn tuần hoàn
Tác phong nông nghiệp đã ảnh hưởng đến quan niệm sống của người dân
-Sống hòa đồng ,hòa điệu với thiên nhiên,họ tôn trọng thiên nhiên,trong tín
ngưỡng họ tôn sung thiên nhiên (xà hội phong kiến có lễ tế trời,cầu cho mưa
thuận gió hòa)
-Sống tình cảm ,ưa ổn định,trọng văn ,trọng đức,trọng phụ nữ.Chính vì đời
sống nông nghiệp họ tôn trọng sự ổn định(an cư lạc nghiệp).Khi đã ổn định
thì trong họ có tình “tình làng nghĩa xóm,an hem gia đình”luôn có lời
khuyên triết lí về tình cảm.


-Tính cộng đồng cao,trong nông nghiệp có sự phối hợp của nhiều người thì
quá trình thực hiện công việc nhanh hơn
d)Quê hương của nghệ thuật đồng và điêu khắc đồng
1.2.Đất việt ở cạnh trung hoa
VIỆT NAM ảnh hưởng tư tưởng nho giáo của trung hoa .Ở mô hình bộ
máy nhà nước,tư tưởng về nhân -lễ -nghĩa –chí –tín
Tam cương là 3 mối quan hệ giường cột của đất nước(vua tôi-cha con-vợ
chồng)
Đời sống tinh thần của người Kinh dựa trên cơ sở sinh hoạt vật chất mà xã
hội cư dân nông nghiệp lúa nước. Chưa hình thành được một hệ thống chữ
viết riêng; phải dùng chữ Hán rồi tạo thân chữ Nôm
Văn hóa Phật giáo VN chịu ảnh hưởng văn hóa Phật Giáo TQ:
- Về Ẩm Thực: Ban đầu Phật giáo ở VN được truyền từ phía Nam, Phật giáo
mà các nhà truyền giáo khi đó theo kiểu Tiểu thừa, tức là Phật giáo nguyên
thủy, họ ko ăn chay, ngày ăn chỉ một lần trước giờ ngọ, khất thực, Phật tử
cúng gì thì ăn nấy v.v. Tuy nhiên Phật giáo truyền từ TQ (Phật giáo Nam
tông) lại theo con đường đại thừa (cỗ xe lớn, cứu vớt được nhiều người) lại
khác họ tuyệt đối ăn chay, phong tục này có từ thời nhà Minh.
- Về Kiến trúc: Dưới thời kỳ đô hộ của TQ kiến trúc đã bị trộn lẫn và theo
kiểu mẫu của TQ, cho đến thời kỳ độc lập tự chủ tuy có nhiều những nét
riêng biệt, nhưng vẫn bị ảnh hưởng mạnh mẽ do VN chỉ là một đất nước nhỏ
bé trong khi TQ lại là một đất nước rộng lớn, cường thịnh
CÂU 2 TÍN NGƯỠNG CƠ BẢN CỦA NGƯỜI VIỆT
1.1.Tín ngưỡng dân gian
- Tín ngưỡng là niềm tin tâm linh,là một cách thể hiện tâm linh,tâm cách của
con người nguyên thủy
-Các tín ngưỡng cơ bản của người việt cổ truyền
+) Vạn vật hữu linh : Đó là quan niệm đa thần, vạn vật hữu linh - tức là vạn
vật đều có linh hồn.
Thờ các vị thần nông nghiệp

Tín ngưỡng thờ Tứ Pháp là tín ngưỡng thờ bốn vị thần tự nhiên có ảnh
hưởng quyết định đến đời sống nông nghiệp đang ở tình trạng lệ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên. Đó là bốn vị: thần Mưa (Pháp Vũ), thần Mây (Pháp
Vân), thần Sấm (Pháp Lôi), thần Chớp (Pháp Điện).
Thờ các vị thần sông nước
Tục thờ các vị thần sông nước có ở các đền Lảnh, Cửa Sông, Lê Chân, Vũ
Điện, đình Đá Tiên Phong, v.v.
Xuất phát từ quan niệm vạn vật hữu linh, thờ thủy thần là một tục thờ có
sớm và phổ biến ở các vùng có địa bàn sông nước
Thờ động vật với các con vật phổ biến như : long,ly, quy,phượng,voi
,ngựa…
Thờ thực vật
Đối với người Việt, cây cối là loại sinh thể đặc biệt, có đời sống trực giác
tâm linh y như con người; có năng lượng phát ra và tương tác được với năng
lượng của con người. Vì vậy, cây cối được người Việt sử dụng trong phép
điều hòa môi trường sống (phong thủy) như là những nội dung chủ đạo
(cùng đá, nước, núi, phương hướng ). Mặt khác, cây còn được coi là nơi trú
ngụ của các vị thần linh hay ma quỷ.
Dân gian người Việt có câu:
"Thần cây da, ma cây gạo, cú cáo cây đề".
Thờ cúng tổ tiên
Thờ cúng tổ tiên đã trở thành một tập tục truyền thống, có vị trí hết sức
đặc biệt trong đời sống tinh thần của dân tộc Việt Nam, là một trong các
thành tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên rất
giản dị: tin rằng tổ tiên mình là thiêng liêng, họ đi vào cõi vĩnh hằng nhưng
vẫn sống cạnh con cháu, họ phù hộ cho con cháu khi gặp tai ách, khó khăn;
vui mừng khi con cháu gặp may mắn, khuyến khích cho con cháu khi gặp
điều lành và cũng quở trách con cháu khi làm những điều tội lỗi Đạo lý
uống nước nhớ nguồn, một mặt con cháu bày tỏ lòng biết ơn đối với các bậc
sinh thành, lúc họ đã chết cũng như khi còn sống. Mặt khác, nó cũng thể

hiện trách nhiệm liên tục và lâu dài của con cháu đối với nhu cầu của tổ tiên.
Trách nhiệm được biểu hiện không chỉ trong các hành vi sống (giữ gìn danh
dự và tiếp tục truyền thống của gia đình, dòng họ, đất nước) mà còn ở trong
các hành vi cúng tế cụ thể.
Tổ tiên theo quan niệm của người Việt Nam, trước hết là những người
cùng huyết thống, như cha, mẹ, ông, bà, cụ, kỵ v.v là người đã sinh ra
mình. Tổ tiên cũng là những người có công tạo dựng nên cuộc sống hiện tại
như các vị "Thành hoàng làng" các "Nghệ tổ". Không chỉ thế, tổ tiên còn là
những người có công bảo vệ làng xóm, quê hương, đất nước khỏi nạn ngoại
xâm
1.2.Tín ngưỡng phồn thực của người Việt
Do nước ta là một nước nông nghiệp ,con người luôn sống dựa vào
những sản phẩm nông nghiệp của mình nên luôn cầu mong có được những
vụ mùa tốt tươi và cầu mong sự sinh sôi nảy nở,duy trì nòi giống từ đó đã
xây dựng nên tín ngưỡng phồn thực. Phồn thực là một loại tín ngưỡng về sự
sinh sôi nảy nở,cầu mong sự sinh sôi nảy nở ,duy trì nòi giống.
Biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực
+)Thờ sinh thực khí : Các cơ quan sinh sản được đặc tả để nói về ước vọng
phồn sinh. Người xưa, qua trực giác, tin rằng năng lượng thiêng ở thiên
nhiên hay ở con người có khả năng truyền sang vật nuôi và cây trồng. Việc
thờ sinh thực khí còn thể hiện ở việc thờ các loại cột (cột đá tự nhiên hoặc
cột đá được tạc ra, có thể có khắc chữ dựng trước cổng đền miếu, đình chùa)
và các loại hốc (hốc cây, hốc đá trong các hang động, các kẽ nứt trên đá).
Việc thờ sinh thực khí được tìm thấy ở trên các cột đá có niên đại hàng ngàn
năm trước công nguyên. Ngoài ra nó còn được đưa vào các lễ hội, lễ hội ở
làng Đồng Kỵ (bắc ninh) có tục rước cặp sinh thực khí bằng gỗ vào ngày 6
tháng giêng, sau đó chúng được đốt đi, lấy tro than chia cho mọi người để
lấy may.
+) Bên cạnh việc thờ sinh thực khí giống như nhiều dân tộc nông nghiệp
khác, cư dân nông nghiệp lúa nước với lối tư duy chú trọng tới quan hệ còn

có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên một dạng tín ngưỡng phồn thực độc
đáo, đặc biệt phổ biến ở khu vực Đông Nam á.
Trên nắp thạp đồng tìm được ở Đào Thịnh (Yên Bái, niên đại 500 năm
tr.CN), xung quanh hình mặt trời với các tia sáng là tượng 4 đôi nam nữ
đang giao hợp có niên đại 500 trước Công nguyên. Ngoài hình tượng người,
cả các loài động vật như cá sấu,gà,cóc cũng được khắc trên mặt trống
đồng Hoàng Hạ (Hòa Bình).
+)Sum xuê hoa trái
+)Trống đồng – biểu hiện của tín ngưỡng phồn thực:
Vai trò của tín ngưỡng phồn thực lớn tới mức ngay cả chiếc trống đồng, một
biểu tượng sức mạnh của quyền lực, cũng là biểu tượng toàn diện của tín
ngưỡng phồn thực:
• Hình dáng của trống đồng phát triển từ cối giã gạo
• Cách đánh trống theo lối cầm chày dài mà đâm lên mặt trống mô phỏng
động tác giã gạo
• Tâm mặt trống là hình Mặt Trời biểu trưng cho sinh thực khí nam, xung
quanh là hình lá có khe rãnh ở giữa biểu trưng cho sinh thực khí nữ
• Xung quanh mặt trống đồng có gắn tượng cóc, một biểu hiện của tín
ngưỡng phồn thực
1.3.Tín ngưỡng thờ mẫu
Xuất phát từ sự tin tưởng ngưỡng mộ cac nữ thần mà họ cho rằng các nữ
thần có khả năng che trở bảo vệ cho con người.
Tín ngưỡng thờ Mẫu Việt Nam là một tín ngưỡng bản địa cùng với những
ảnh hưởng ngoại lai từ đạo giáo, tín ngưỡng lấy việc tôn thờ Mẫu (Mẹ) làm
thần tượng với các quyền năng sinh sôi, bảo trữ và che chở cho con người.
Tín ngưỡng mà ở đó đã được giới tính hoá mang khuôn hình của người Mẹ,
là nơi mà ở đó người phụ nữ Việt Nam đã gửi gắm những ước vọng giải
thoát của mình khỏi những thành kiến, ràng buộc của xã hội nho giáo phong
kiến
Mẫu thiên (đại diện cho trời đất)

Mẫu thượng ngàn (đại diện cho núi rừng)
Mẫu thoải (đại diện cho sông nước)
Mẫu địa (đại diện cho đất đai)
1.4.Tín ngưỡng thờ tứ bất tử
- Thờ Thánh Tản là tôn thờ và tin cậy vào sức mạnh thiêng liêng, vào đức
nhân nghĩa, tin vào nỗ lực sinh tồn của con người.
- Thánh Gióng, vị thánh bất tử thử hai là bản hùng ca thần thoại về sức
mạnh vĩ đại của dân tộc trước giặc ngoại xâm
- Chử Đồng Tử, vị thần bất tử thứ 3, sinh ra ở xã Dạ Trạch, huyện Khoái
Châu, tỉnh Hưng Yên. cầu mong một cuộc sống hạnh phúc, phồn vinh
- Thờ mẫu liễu hạnh: Thờ Bà Chúa Liễu thể hiện niềm tôn kính người Mẹ
vĩ đại, quyền năng và đức độ vô lượng.
CÂU 3
CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC ĐỜI SỐNG CỘNG ĐỒNG CỦA NGƯỜI
VIỆT CỔ TRUYỀN
1.1.GIA ĐÌNH
1.1.1.Khái niệm
Gia đình là một tổ chức cơ sở gồm những người lien kết với nhau bằng
huyết thống và tình nghĩa
1.1.2.Lịch sử gia đình
-Là tổ chức thị tộc mầu hệ,về sau do sự phát triển của nông nghiệp đã ra đời
các công xã nông thôn dựa trên quan hệ huyết thống phụ heejvowis loại hình
gia đình gia trưởng phụ quyền
-Do tác động của luân lí nho giáo,chế độ gia trưởng gia tộc phụ quyền ngày
càng được đề cao
1.1.3.hệ giá trị của gia đình việt nam
-Gia trưởng :người điều hành gia đình,thường la người đàn ông,người cha
hoặc có thể là mẹ góa
-Nề nếp,hiếu lễ :người dưới phải vâng lờ người trên,con cái cần hiếu thảo
với ông bà cha mẹ,mọi người trong gia đình có trách nhiệm quan tâm chăm

sóc lẫn nhau,xây dựng gia đình đầm ấm hạnh phúc.
-Hôn nhân :là đầu mối của gia đình và để thực hiện đạo hiếu với gia tiên nên
là việc hệ trọng trong gia đình
-Quan niệm chữ Phúc :nhà có phúc là nhà có được cuộc sống bình an,thanh
thản ,đặc biệt có hậu vận tốt,con cháu đạt được công tích nhất định làm vẻ
vang gia đình dòng họ.
-Tập tục :thờ cúng thần linh
-Mồ mả bói toán :chọ lành tránh dữ
1.1.4.Đặc trưng tính chất gia đình Việt Nam
-Phần đông gia đình việt nam là bình dân
+) Hòa thuận : thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn
+)Phân công lao động nhịp nhàng : chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa
+)Không tán thành chế độ đa thê :đói no một vợ một chồng
+)Nhường nhịn nhau :chồng giận thì vợ bớt lời
+)Không phân biệt trai gái : Trai mà chi gái mà chi /Sinh con có nghĩa có
ghì thì hơn
-Gắn bó chặt chẽ với văn hóa bản địa,vân dụng tư tưởng nho giáo theo tâm
thức riêng của mình,nguyên lý mẹ được đề cao “phúc đức tại mẫu”
-Trong gia đình có sự bình đắng giữa nam và nữ,vợ chồng,vai trò gia trưởng
của người chồng đôi khi chỉ trên danh nghĩa và có tính chất đối ngoại còn
nội tướng trong gia đình thực chất là người vợ
-Khác với xã hội trung hoa, người vợ góa ở việt nam có quyền thay người
chồng quá cố làm gia trưởng và được quyền chăm lo tế tự tổ tiên
1.2.GIA TỘC
1.2.1.Khái niệm
Gia tộc là một tập hợp những gia đình,những người có cùng một tổ tiên dòng
máu dựa trên huyết thống phụ hệ,kể cả những người đang sống hay đã chết
1.2.2.Đặc trưng gia tộc
-Cấu trúc :Quan hệ huyết thống hang dọc bằng cửu tộc
(kị/cố/cụ/ông/cha/tôi/con/cháu/chắt/chút/chit).Tôn ti gián tiếp hang ngang

bằng hệ thống bàng tộc
-Vai trò : đảm bảo chế độ ngoại tộc,tôn trọng từng đơn vị chung tộc danh về
phía cha,đảm bảo thờ cúng tổ tiên
-Người đứng đầu :tộc trưởng,chỉ huy hương khói ,thờ phụng,chủ tế trong các
kì tế lễ ,tham dự tất cả các cuộc họp của các hệ phái,chi.Tộc trưởng phải
chịu trách nhiệm về hành vi của tất cả các thành viên trong tộc
-Thiết chế tổ chức : 5 yếu tố quan trọng là :từ đường,mồ mả,tộc phả,tộc
uwowcsvaf hương hỏa
1.3.Làng
1.3.1.Khái niệm
Làng là một đơn vị cộng cư của người nông dân trồng lúa,một đơn vị kinh tế
tự cung tự cấp của người nông dân,một đơn vị cơ sở của tổ chức nhà
nước,một không giansinh hoạt văn hóa độc lập của người việt
1.3.2.Tính chất đặc trưng của làng
TÍNH CỘNG ĐỒNG TÍNH TỰ TRỊ
CHỨC
NĂNG
Liên kết các thành viên Xác định tính độc lập của
làng
BẢN
CHẤT
Dương tính ,hướng ngoại Âm tính,hướng nội
BIỂU
TƯỢNG
Cây đa ,bến nước,sân đình Lũy tre
HỆ
QUẢ
Tinh thần đoàn kết tương trợ
Tính tập thể hòa đồng
Tinh thần tự lập

Tính cần cù
TỐT Nếp sống dân chủ bình đẳng Nếp sống tự cung tự cấp
HỆ
QUẢ
XẤU
Thủ tiêu vai trò cá nhân
Thói dựa dẫm ỷ lại
Thói cao bằng đố kỵ
Óc tư hữu ,ích kỉ
Bè phái địa phương
Gia trưởng
1.3.3.Thiết chế tổ chức
Làng xã là một tập hợp người dựa trên nhiều nguyên lý khác nhau nên là
một tập hợp gồm nhiều loại tổ chức
-Theo Địa vực cư trú có xóm vào ngõ
-Theo quan hệ huyết thống có tộc học và gia đình
1.3.4.Bộ máy quản lý làng xã cổ truyền
Làn xã có tính tự trị cao,mọi công việc đều do một bộ máy quản lý,bàn định
và thực hiện,nhà nước không can thiệp.những công việc thu chi tài chính
,xét xử các vụ kiện,đảm bảo trật tự,tổ chức cứu tế và các sinh hoạt tín
ngưỡng
-Ban cố vấn :tiên chỉ,thứ chỉ
-Ban quyết nghị :hội đồng kì mục(chức dịch,bô lão)
-Ban chấp hành :hội đồng kì dịch (ngũ hương :lý trưởng,phó lý,hương
bộ,hương bản,hương kiểm,hương dịch )
KẾT LUẬN VỀ LÀNG
Làng xã việt nam là tổng hòa của quyền lợi kinh tế ,xã hội ,chính trị của
nhuwnhx con người sống chung với nhau trên cùng một địa vực cư trú.Đây
vừa là sức mạnh vừa là thách thức trong công cuộc xây dựng nền văn hóa
hiên đại

1.4.QUỐC GIA
-Quốc gia chỉ một thực thể ,một đơn vị cấu thành gồm :lãnh thổ,cư dân,chủ
quyền (do nhà nước nắm giữ)
-Tổ chức bộ máy
Do yêu cầu đoàn kết để trị thủy, chống giặc ngoại xâm,quốc gia người việt
đã sớm hình thành.Thế kỉ 7 TCN nhà nước cổ đại ra đời vào loại sớm nhất
đông nam á là nhà nước Văn Lang
KẾT LUẬN CHUNG
-Nhà nước ,gia đình là môi trường đầu tiên để hình thành nên nhân cách con
người
-Làng là nơi giáo dục tình yêu quê hương đất nước
-Quốc gia ,dân tộc là chỗ mà tính cộng đòng của người việt được thể hiện rõ
nhất
-Mô hình Nhà-Làng-Đất nước là một cấu trúc động,thể hiện sự linh hoạt
tronh giữ gìn văn hóa truyền thống cũng như tiếp thu văn hóa bên ngoài.Đặc
trưng tiêu biểu của hệ thống tổ chức cộng đồng này là sự kết hợp bởi yếu tố
bản địa và trung hoa
CÂU 4
CÁC DẤU ẤN VĂN HÓA CỔ TRUYỀN VIỆT TRONG NGHỆ THUẬT
TẠO HÌNH DÂN GIAN
1.HỘI HỌA
Đồ họa dân gian,tranh dân gian phát triển từ thế kỉ 13 nhưng đến thế kỉ 16
thì phát triển rực rỡ nhất nhưng chưa xách định được thời gian ra đời cụ thể
Các dòng tranh tiêu biểu kể đến là :tranh HÀNG TRỐNG ,tranh KIM
HOÀNG,NAM HOÀNH,tranh làng SÌNH(Huế),tranh Đông Hồ
Tranh dân gian thường sử dụng các vật liệu có sẵn trong tự nhiên .VD:màu
đen từ tro của lá tre
Tranh vẽ Già ,theo quan niệm cổ xưa,cho rằng tiếng gà gáy vang vọng
đến tận đỉnh núi,xua tan đêm tối,ma quỷ khiếp sợ chạy trốn không dám quấy
nhiễu nhân dân

Nhân dân coi tranh dân gian như những lá bùa có sức mạnh trừ ma trấn
quỷ,đem lại may mắn,tốt lành,yên vui cho mọi nhà
2 dòng tranh nổi bật
TRANH ĐÔNG HỒ TRANH HÀNG TRỐNG
-lịch sử tuổi làng bằng thế kỉ 16
-tranh khắc gỗ in trên giấy điệp,giấy
gió
-ván gỗ tranh khắc bằng những mũi
đục to đậm đứng cạnh
-màu in trước,nét in sau,tranh có bao
nhiêu màu thì in bấy nhiêu lần
-màu mực lầy từ cỏ cây
-khi in tranh các màu pha trộn với hồ
nếp,quấy kĩ thành chất màu quánh
dính gọi là thuốc cái,in tranh dễ ăn
màu và chịu được ánh sang,không
phai.Điều này rất quan trọng vì tranh
ra đời để phục vụ nhân dân,tranh
mua về không lồng kính,trong nhà
ẩm thấp là những nơi tranh chịu tác
động nhiều từ mưa nắng
-đã có từ lâu gần như cùng lúc
với tranh đông hồ.tên gọi là do
phố thợ thêu dân gian gọi thế vì
ở đó có bán nhiều trống
-ván in khắc hình trên mặt gỗ
bằng mũi đục hay mũi dao đầu
nhọn,nét cắt gọt vát cạnh,nhỏ
nét tinh tế
-tranh nửa in nửa vẽ,chỉ in ván

lấy hình
-màu thuốc nước,tô bằng bút
long mềm,rộng bản,tô theo kĩ
thuât vờn màu,nửa bút chấm
màu nửa chấm nước lã nên luôn
tạo được sự chuyể sắc đậm
nhạt,tinh tế,nét uyển chuyển
đáp ứng đòi hỏi thẩm mỹ
Quan niệm vẽ : sống hơn giống,nên cảnh vật trong tranh tuy là cảnh thực
trong đời sống nhưng đã được các nghệ nhân tạo dựng bằng đường nét hết
sức gạn lọc,thuần khiết,gây được dung cảm cho người xem hơn là đúng
luật,đúng sự thật
Chủ đề trong tranh : hứng dừa,đánh ghen,em bé cưỡi trâu thổi sáo,đám
cưới chuột,gà đại cát,lợn đàn,bụng bị
Tranh thờ tam phủ,tứ phủ
2.THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Thủ công mỹ nghệ phát triển với các nghề như :mây tre đan,hay dệt
thảm…
3.KIẾN TRÚC
Nổi bật với kiến trúc đình làng, Mỗi làng Việt Nam đều có một ngôi đình.
Đình là nơi thờ thần Thành Hoàng của làng. Thần Thành Hoàng thường là
những bậc anh hùng có công dựng nước, giữ nước; hoặc một thần sông, thần
núi mang tính huyền thoại như giúp dân trị thuỷ, trừ khử yêu quái, đem lại
cuộc sống yên lành cho mọi người, mọi nhà. Đình vừa là nhà, vừa là nơi thờ
cúng, vừa là nơi hội họp của dân làng, là ngôi nhà công cộng của mỗi cộng
đồng cư dân nông nghiệp làng xã. Mọi tập tục, văn hoá, nếp sống của làng
thường được định ra ở đây, có tên gọi là Hương ước, một thứ luật lệ dưới
luật, nhưng không kém phần nghiêm ngặt với các thành viên của làng.
Kiến trúc đình làng theo kiểu “Vì kèo” có sàn gỗ, hoặc nền đất lát gạch với
những hàng cột lim to khoẻ, vững chãi. Phân bố các gian của đình thường là

3 gian, hoặc 5 gian, tuỳ theo khả năng làng to nhỏ, giàu nghèo. Mái đình lợp
ngói có độ dốc vừa phải. Bốn góc mái thường có đầu đao uốn cong mềm mại
vút lên như cánh chim bay. Hoặc theo kiểu “mái dốc – hai đầu đốc” có hoặc
không có cánh gà nhô lên. Bờ nóc của đình thường được trang trí một dải
dài hoa văn chạm nổi hoặc chạm thủng chạy suốt là hoa chanh, hay hoa thị.
Bờ nóc thường đắp đôi rồng chầu nguyệt (hoặc chầu mặt trời). Tường bao
xây bằng gạch trần nung già “da vải” mạch bắt vữa, hoặc trát vữa (còn gọi là
hồ áo), quét vôi trắng. Nhìn gần, ngôi đình có độ thấp với mái ngói hơi nặng,
nhưng nhìn xa lại có vẻ bề thế, thanh thoát bởi độ cao vừa phải, vừa với tầm
kích con người Việt Nam nên nó thân mật, không tạo khoảng cách xa lạ,
hoặc uy hiếp chủ nhân như những giáo đường phương Tây có gác chuông
cao nhọn chọc thẳng lên trời. Trước ngôi đình thường có giếng nước hoặc hồ
nước - ao làng - theo thuyết phong thủy âm dương hoà hợp. Hồ thường thả
sen, hay súng, tới mùa hương hoa toả thơm mát dịu. Nằm trong khuôn viên
kiến trúc còn có tam quan - cổng đình, có mái lợp ngói hoặc là bốn trụ có
trang trí kiến trúc đứng lộ thiên. Góp phần vào vẻ đẹp kiến trúc, còn có
những cây cổ thụ - như đa, muỗm - tỏa bóng mát xuống công trình. Màu
trắng của tường vôi, màu nâu đỏ của ngói hoặc gạch trần, hoặc rêu phong,
màu xanh của lá, mặt phẳng thoáng của nước hồ ao như tấm gương soi lớn
phản chiếu cảnh vật, nhân đôi chiều cao công trình
4.ĐIÊU KHẮC
Nói tới nghệ thuật tạo hình dân gian, người ta thường nghĩ ngay đến chạm
khắc, trang trí trên sập gụ, tủ chè hình chùm nho, con sóc, bộ ghế chạm con
rối, chữ Phúc-Lộc-Thọ Bên cạnh đó, nền nghệ thuật chạm khắc dân gian
đồ sộ ở người Việt còn được lưu giữ trên các ngôi đình, chùa, đền nằm rải
rác ở mỗi làng quê vây quanh bởi luỹ tre xanh thầm lặng, mà cho đến ngày
nay chúng vẫn là những gì tinh tuý nhất góp phần tạo nên bản sắc văn hoá
Việt Nam.
Nghệ thuật chạm khắc dân gian của người Việt rất đa dạng, độc đáo và
luôn song hành với chạm khắc chính thống (hay chạm khắc bác học), tức

nghệ thuật chạm khắc phục vụ cho cung đình, cho tầng lớp quý tộc. Nghệ
thuật chạm khắc dân gian và nghệ thuật chạm khắc chính thống không có sự
phân định rõ rệt, có chăng chỉ ở những chi tiết rất nhỏ như hình tượng con
rồng gắn với vua chúa thì có 5 móng biểu hiện quyền hành của vua với 5
phương, còn con rồng trong dân gian gắn với vũ trụ, với những ước vọng
của người dân nên chỉ có từ 4 móng trở xuống
Hoa văn cây cỏ là đề tài xuyên suốt trong nghệ thuật tạo hình của người
Việt. Sự hỗ trợ của cây cỏ đã làm cho ngôi đền, ngôi chùa, ngôi đình cổ trở
nên ấm áp hơn, linh thiêng hơn. Cây cỏ trong tạo hình của thời nào cũng
vậy, nó phản ánh đúng tư tưởng, tình cảm của người đương thời, phản ánh
những mơ ước cháy bỏng về một cuộc sống yên bình, no đủ.
Những con vật trong chạm khắc dân gian chủ yếu là linh vật, còn được gọi
là những con vật trong vũ trụ như rồng, phượng, lân, nghê Người đời đã
gán cho chúng những khả năng siêu phàm có thể chi phối đến cuộc sống
nhân thế ở những mức độ khác nhau. Linh vật không mang hình tượng nhân
cách nhưng lại hội tụ những chức năng cụ thể nhằm tất cả vì con người, vì
mối quan hệ nhân sinh, vũ trụ. Nối tiếp hình tượng con người từ thời kỳ đồ
đồng, các thời kỳ tiếp theo đề tài này luôn được người Việt quan tâm để có
một vị trí xứng đáng.
Trong trang trí, tính chất dân dã thể hiện qua đề tài con người là sâu đậm
nhất. Hầu như trong bất kể hình thức nào tính chất đó cũng được bộc lộ rõ
ràng. Và khi đi vào cuộc sống thường nhật như: cảnh đánh cờ, chèo thuyền,
đấu vật, ôm gà tất cả đều nói lên một giá trị điêu khắc rõ rệt với các khối
được diễn tả căng no đủ trong một hình thức đơn giản, khái quát cao, thể
hiện tinh thần vui chơi, hồn hậu của truyền thống dân tộc.
CÂU 5
ĐẶC ĐIỂM PHONG TỤC LỄ HỘI CỦA NGƯỜI VIỆT CỔ TRUYỀN
1.LỄ HỘI
Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân trồng lúa,diễn ra trong
một không gian,thời gian xác định,để tưởng nhớ một nhân vật,một sự kiện

có ý nghĩa đối với vùng miền,quốc gia biểu hiện mối quan hệ thiêng liêng
giữa con người với trời đất,thiên nhiên vũ trụ.
-Là hành động của một nhóm người,một cộng đồng mang tính tộc người rất

-Lễ hội còn được phân chia làm 2 loại:
+)Lễ hội phân theo không gian lãnh thổ,mang tính chất quốc gia :như ngày
giỗ tổ hùng vương…
+)Lễ hội theo thời gian,chủ yếu là vào mùa thu và mùa xuân.Trong đó lê
hội mùa xuân chiếm đa số,trong quan niệm của người dân,mùa xuân là mùa
giao hòa,trong long đất có tinh than hướng lên,thời tiết dễ chịu,con người
vui vẻ và họ cho rằng đó là thời khắc rất linh thiêng
Lễ hội mùa thu chiếm số lượng ít hơn,ý nghĩa của lễ hội mùa thu là lễ hội
tinh thần,cầu mong ước vọng của người tri thuacs,triết lí cuộc sống,những
thứu cao siêu về mặt tinh thần
Đã thành một ước lệ,lễ hội việt nam được chia làm 2 phần gồm:phần lễ và
phần hội
Phần lễ :là các nghi thức được thực thi trong lễ hội,thường có sự giống nhau
trong các lễ hội,theo điển lệ của triều đình phong kiến.Tuy nhiên phần lễ đôi
khi vẫn có sự khác nhau giữa các vùng
Phần hội : là phần khác nhau giữu các lễ hội,thành tố đáng chú ý trong phần
hội đó chính là các trò diễn.Trò diễn là hoạt động mang tính nghi lễ,diễn lại
toàn bộ hay một phần hoạt động ,cuộc đời của nhân vật mà mọi người thờ
phụng
Ý NGHĨA CỦA LỄ HỘI
-Lễ hội tái hiện các công tích của thành hoàng làng,một anh hung ,người đã
có công với làng khi còn sống
-Lưu truyền văn hóa từ đời này sang đời khác
-Qua lễ hội con người cầu mong sự che trở,ấm no,hạnh phúc
-Duy trì tinh thần bình đẳng giữa mọi người trong cộng đồng
-Giáo dục ý thức nhớ về cội nguồn và đồng thời thể hiện long tự hào dân

tộc,biểu dương sức mạnh cộng đồng
-Để nghỉ ngơi ,giải trí sau những ngày làm việc vất vả
Càng về sau thì lễ hội với ý nghĩa phát triển xã hội ngày càng đậm nét
2.PHONG TỤC
Phong tục là thói quen,nếp sống ăn sâu vào đời sống cộng đồng,thiên về giá
trị tinh thần và có tính phổ quát bền vững tọa thành bản sắc dân tộc
2.1.Các phong tục cơ bản
a)Phong tục hôn nhân
Trong hôn trước kia thì thường gồm các nghi lễ
-Lễ nạp thái (đính ước ):chọn nơi gửi gắm
-Lễ vấn danh (dạm hỏi):hỏi tên tuổi,ngày sinh,thánh năm sinh của người con
gái
-Lễ nạp cát :chấp nhận đính ước sau khi vấn danh ,sau đó là từ 1-3 năm
người con trai phải chịu thử thách
-Lễ thỉnh kì :xin cưới chính thức
-Lễ nạp tiền :nhà gái thách cưới
-Lễ than nhin :rước râu về nhà
Ngày nay thì các nghi lễ đó đã được rút ngắn gọn và không còn mang tính
thử thách nhiều như trước kia nữa
b)Phong tục thai sản
Một đứa trẻ sinh ra đời không chỉ là niềm vui của gia đình mà là của cả
cộng đồng vì đã có thêm một thành viên mới gia nhập vào xã hội. Do đó, để
chuẩn bị cho một con người trở thành mộtn thành viên tốt trong xã hội thì cả
gia đình và cộng đồng phải luôn luôn quan tâm.
Đối với người Việt Nam, việc dạy con không phải chỉ là "lúc còn thơ" mà
ngay cả khi đứa bé còn trong bụng mẹ thì đã có sự hấp thụ một sự giáo dục
của người mẹ. Biện pháp đó gọi là Thai giáo. Theo phong tục của người
Việt, người mẹ khi mang thai phải kiêng cử nhiều điều từ ăn uống, nói năng,
đi đứng, cử chỉ, nghe nhìn vì người mẹ không chỉ là người chia da sẻ thịt
mà còn chia sẻ cả tâm hồn cho con. Nhà y dược học nổi tiếng ở thế kỉ XVIII

là Lê Hữu Trác đã từng dạy: "Muốn con ngay thẳng, nghiêm trang thì (người
mẹ) phải nói những lời ngay thẳng, mình phải làm những điều ngay thẳng".
Những biện pháp về giáo dục thai nhi đã được ông tổng kết lại thành một bộ
sách dày có tên là "Thai giáo" và còn tồn tại cho đến ngày nay.
Sau khi đứa bẻ đã được sinh nở thì cả người mẹ và đứa trẻ được chăm sóc
đặc biệt trong một gian buồng kín gió, yên tĩnh đồng thời có những biện
pháp trừ yểm để ngăn chặn những yêu tà xâm nhập, quấy phá hoặc làm hại
đứa bé. Đến ngày đủ cử, thông thường là bày hoặc chín ngày thì phải làm lễ
đầy cử (hết cử) để tạ ơn các bà mụ là những vị thần đã góp phần uốn nắn,
sửa sang cho thân hình đứa bé được toàn vẹn. Đến đủ tháng thì làm lễ đầy
tháng và đặt tên cho đứa trẻ. Đến đầy năm thì làm lễ đầy "tuổi tôi". Trong
ngh lễ này có lệ thử nghề nghiệp cho con, kèm theo là lễ xin ghi tên con vào
tộc bạ, ghi tên vào sổ hàng ngõ, sổ hàng xóm, sổ hàng Giáp.
Đến lúc đứa trẻ biết di, biết nói thì bố mẹ bắt đầu dạy nói cho chúng. Khi
lên 5, 6 tuổi thì làm lễ nhập trường cho con đi học (đối với con trai). Thông
thường, người cha sẽ sắm một mâm lễ vật và dắt con đến Văn Miếu (thường
nằm ở đình làng để thờ khổng Tử) dang lễ, dâng hương và cầu mong cho
đứa con được học hành giỏi giang, đỗ đạt. Sau khi làm lễ xong, người cha
dắt con đến nhà thầy đồ để xin nhập học.
c)phong tục tang ma
Người Việt Nam quan niệm rằng "nghĩa tử là nghĩa tận" nên khi có người
chết, tang lễ được tổ chức trọng thể. Trình tự lễ tang ngày trước như sau:
người chết được tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo tươm tất, rồi lấy một chiếc
đũa đặt giữa hai hàm răng, bỏ vào miệng một dúm gạo và ba đồng tiền xu
gọi là lễ ngậm hàm. Sau đó đặt người chết nằm xuống chiếu trải sẵn dưới đất
(theo quan niệm "từ đất sinh ra lại trở về với đất"). Tiếp đó là lễ khâm
liệm (liệm bằng vải trắng) và lễ nhập quan (đưa thi hài vào quan tài). Sau
khi nhập quan là lễ thành phục, chính thức phát tang. Con trai, con gái và
con dâu của người quá cố, đội khăn sô, mũ chuối (hoặc mũ tết bằng
rơm), mặc áo sô. Cháu chắt họ hàng, thân thích chít khăn để tang. Những

ngày quàn người chết trong nhà đều phải cúng cơm sớm, chiều. Phường
nhạc cử nhạc ai, bà con, bạn bè, làng xóm đến viếng. Sau khi chọn được
ngày, giờ tốt làm lễ đưa tang. Đám tang có câu đối, linh sàng, nhà táng (nơi
đặt linh cữu). Người đưa tang đi sau linh cữu, dọc đường có rắc vàng thoi
(bằng giấy). Đến huyệt làm lễ hạ huyệt và đắp mộ. Chôn cất xong về nhà
làm lễ tế. Ba ngày sau tang chủ làm lễ viếng mộ (lễ mở cửa mả), được 49
ngày làm lễ chung thất (thôi cúng cơm cho người chết). Sau 100 ngày làm
lễ tốt khốc (thôi khóc). Sau một năm làm lễ giỗ đầu, sau ba năm (ở nhiều nơi
là hai năm) làm lễ hết tang.
Ngày nay, lễ tang được tổ chức theo nghi thức đơn giản hơn: lễ khâm liệm,
lễ nhập quan, lễ viếng, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt và lễ viếng mộ. Người trong
gia đình để tang bằng cách chít khăn trắng hoặc đeo băng tang đen.
CÂU 6
ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA GIAI ĐOẠN LÝ-TRẦN
Cùng với sự lớn mạnh về chính trị và kinh tế, các vương triều Lý, Trần,
Hồ đã chứng kiến một sự phát triển rực rỡ về văn hoá. Đây là giai đoạn thịnh
đạt của nền văn hóa Đại Việt. Như Lê Quý Đôn đã nhận định “Nước Nam Ở
hai triều Lý, Trần nổi tiếng là văn minh”. Trên cơ sở cốt lõi của nền văn hóa
Việt cổ, với tư cách là những vương triều phong kiến độc lập, các triều đình
Lý, Trần đã tự nguyện, chủ động tiếp thu và cải biến những yếu tố của văn
hóa Đông Á Trung Hoa, cũng như của nền văn hóa Champa phương Nam
chịu ảnh hưởng Ấn Độ, tích hợp vào nền văn hóa dân tộc.
VĂN HÓA VẬT CHẤT
-Nghệ thuật kiến trúc tập trung cao ở kinh thành Thăng Long,cung
Tức Mặc (Nam Định)và thành Tây Đô(Thanh Hóa) gồm thành quách
,cung điện ,chùa ,miếu.Nghệ thuật dân gian phổ biến là các chùa,
tháp,đền
-Các công trình kiến trúc chùa và tượng Phật nổi bật cả về số lượng và
chất lượng,năm 1031 nhà Lý đã cho xây dựng 950 ngôi chùa,năm 1129
mở hội khánh thành 84000 bảo tháp, Đông đảo quần chúng bình dân trong

làng xã nô nức theo đạo Phật. Lê Quát sống vào cuối đời Trần, nhận
xét :”Từ trong kinh thành cho đến ngoài châu phủ, kể cả những nơi thôn
cùng ngõ hẻm, không bảo mà người ta cứ theo, không hẹn mà người ta cứ
tin, hễ nơi nào có nhà ở là ắt có chùa chiền… Dân chúng quá nửa nước là
sư…”.
-Điêu khắc và đúc tạo hình thời Lý-Trần có các loại tượng. chuông, vạc,
các bức phù điêu. Ngoài các tượng Chu Công, Không Tử, Tứ Phối được bày
trong Văn Miếu, phổ biến là các tượng Phật, nổi tiếng nhất là pho tượng đá
Adiđà ở chùa Phật Tích và pho Di Lặc bằng đồng ở chùa Quỳnh Lâm.
VĂN HÓA TINH THẦN
Nhìn chung, các nhà nước Lý – Trần đã chủ trương một chính sách
khoan dung hòa hợp và chung sống hòa bình giữa các tín ngưỡng tôn
giáo như tín ngưỡng dân gian, Phật, Đạo, Nho. Đó chính là hiện tượng
Tam giáo đồng nguyên, Tam giáo tịnh tồn ở thời kỳ này. Nói như Phan
Huy Chú, “thời Lý – Trần, dù là chính đạo hay dị đoan đều được tôn
chuộng, không phân biệt”. Trên nền tảng đó, nhìn chung các tín ngưỡng
dân gian, Đạo giáo và đặc biệt là Phật giáo đã được tôn sùng.
-Phật giáo chiếm vị trí quan trọng,các nhà sư không chỉ là cố vấn chính
trijcuar nhà vua mà còn là các nhà hoạt động văn hoá thực sự
-Nho giáo thời kì đầu chưa mạnh,tuy nhiên do yêu cầu sự nghiệp chế độ
trung ương tập quyền và tuyển chọn nhân tài nhà lý đã bắt đầu chăm lo
học tập và thi cử qua việc tiếp nhận nho giáo.Cho lập văn miếu năm
1070,đúc tương Chu Công ,thi nho học năm 1075
-Giáo dục phát triển khiến nền văn hóa bác học hình thành và phát
triển với các nhà tri thức Phật -Nho – Đạo
CÂU 7
ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA LÊ-SƠ
GIÁO DỤC
Nho giáo phát triển đã cung cấp một đội ngũ các tác giả văn hóa bác học
đông đảo: Nguyễn Trãi,Ngô Sĩ Liên,Vũ Quỳnh…

NGHỆ THUẬT ÂM NHẠC
-Nhạc cung đình phát triển mạnh,gồm nhac tế giao,tế thái miếu,nhạc ngũ
tự,đại triều ,đại yến.
-Có sự phân biệt giữa nhạc cung đình bác học với nhạ dân gian.Nhà nước
cấm các vũ điệu cho là dâm tục , nhảm nhí “xướng ca vô loài”,cấm con nhà
hát tham dự khoa cử.
-Chèo tuồng phát triển trong dân gian,Lương Thế Vinh viết “Hý phường phả
lục” là tác phẩm đầu tiên.
KIẾN TRÚC VÀ ĐIÊU KHẮC
-Tại đông kinh cho xây dựng nhiều điện lớn như điện Kính thiên,Vạn thọ
-Các lăng vua và hoàng hậu được xây dựng với hệ thống nhà bia,điện
thờ,quan hầu,lính canh nghiêm chỉnh.
-Trùng tu văn miếu,xây dựng điên đại thành thờ Khổng Tử
-kiến trúc dân gian:trùng tu đền chùa,miếu như chùa Báo thiên,chùa Kim
lien.
-Đặc điểm các công trình là kích thước trang nghiêm và câm xứng,mang tính
chất kinh viện,đăng đối chặt chẽ.
-Đề tài thiên về mô típ trang trí nho giáo như rồng ,nghê ,long ,mã….
KẾT LUẬN
Văn hóa Lê Sơ là đỉnh cao thứ 2 của nền văn minh Đại Việt,là nền văn hóa
nho giáo độc tôn,mang đậm tính cung đình bác học chính thống chịu ảnh
hưởng của nền văn hóa Đông Á
CÂU 8
ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA TRIỀU NGUYỄN
CHÍNH TRỊ
Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi vua lập ra nhà Nguyễn ,đóng đô ở phú
xuân,đổi tên nước là Việt Nam năm 1804 đến thời vua Minh Mạng đổi tên
nước thành Đại Nam (1838)khôi phục lại chế độ trung ương tập quyền và ra
sức đề cao nho giáo.Vua Gia Long chp xây dựng văn miếu ở Huế và trùng tu
lại văn miếu ở hà nội và dựng khuê văn các tại đây.

KINH TẾ
Chấn chỉnh lại chế độ công điền ,ban hành chính sách khuyến nông .Các
công tác khai hoang lấn biển và thủy lợi được trú trọng .phát triển thủ công
nghiệp nhẹ nhựng hạn chế thương nghiệp.Bên cạch những thành tựu kĩ thuật
cổ truyền được tiếp tục khai thác,đã có ảnh hưởng kĩ thuật phương Tây xây
dựng thành lũy ,cho chế tạo sung,máy tưới nước,xẻ gỗ đặc biệt là chế tạo
được loại tàu thủy chạy bằng máy hơi nước.
TÍN NGƯỠNG
Lấy nho giáo làm tư tưởng đường lối chính trị vì muốn duy trì chế độ quân
chủ.Tôn trọng với phật giáo ,đạo giáo và các tín ngưỡng dân gian khác
THÀNH TỰU VĂN HÓA
-Giáo dục phát triển đội ngũ tác giả văn hóa : Nguyễn Du , Hồ Xuân Hương

-Sinh hoạt văn nghệ cung đình phát triển,nhã nhạc cung đình ,ca huế,tuồng
cung đình các loại hình dân ca phát triển mạnh trong nhân dân
-Nghệ thuật tạo hình có các loại tranh chân dung và phong cảnh,tranh vẽ sơn
nmauf trên gỗ,trên tường ,trên giấy.Đặc biệt tranh khắc gỗ in màu của tranh
đông hồ,hàng trống .Các kĩ thuật mới được sử dụng trong trang trí kiến
trúc:nghệ thuật pháp lam
-kiến trúc kinh đô huế gồm kinh thành và tử cấm thành kết hợp kiến trúc dân
tộc tạo thành hoàng cung vừa mang tính triều nghi vừa mang tính phòng thủ
nghiêm ngặt ,vừa cổ kính vừa hiện đại
KẾT LUẬN
Văn hóa Đại Nam là đỉnh cao thứ 3 của văn hóa Đại Việt ,là tượng đài của
nền văn hóa việt nam truyền thống,là kết quả của sự hội nhập rộng rãi giữa
văn hóa việt-chăm-khowme và các dân tộc ít người khác trên đất nước.là nền
văn hóa đa sắc,đa bản lĩnh,giàu bản sắc việt nam.
CÂU 9
VĂN HÓA VIỆT NAM PHÁT TRIỂN THỐNG NHẤT TRONG SỰ ĐA
DẠNG

1.Sự đa dạng
a)Đa dạng trong văn hóa tộc người
-Từ thời lập quốc Văn Lang -Âu Lạc, Việt Nam đã là một quốc gia đa tộc
người
- Cộng đồng người Việt Nam có 54 thành phần dân tộc khác nhau. Trong đó
dân tộc Việt (Kinh) chiếm gần 90% tổng số dân cả nước, hơn 10% còn lại là
dân số của 53 dân tộc.
-Hơn 200 nhóm địa phương của tộc người với sắc thái đa dạng
b)Đa dạng trong văn hoa địa phương
Việt Nam phân chia thành 6 vùng văn hóa lớn theo cách phân chia của giáo
sư Trần Quốc Vượng
-Vùng văn hóa Tây Bắc
-Vùng văn hóa Việt Bắc
-Vùng văn hóa Châu thổ Bắc Bộ
-Vùng văn hóa Trung Bộ
- Vùng văn hóa Trường Sơn Tây Nguyên
-Vùng văn hóa Nam Bộ
Mỗi vùng văn hóa trên đất nước Việt Nam lại có những nét văn hóa khác
nhau,ví dụ một số vùng
Văn hóa Tây Bắc
Văn hóa vật chất:
+)Trang phục:màu sắc sặc sỡ ,gam nóng,họa tiết bố cục và màu phong phú
Văn hóa tinh thần :
+)Coi trọng suối ,sống chân thật ,giản dị,hòa thuận
+)Tín ngưỡng đa thần ,có linh hồn
Văn hóa châu thổ Bắc Bộ
+) Tính cách:tinh tế,thâm thúy,sâu sắc,mặt khác hoài cổ,bảo thủ,lối nói vòng
vo
+)Tâm thức dân gian : xa rừng nhạt biển
+)Nhiều lễ hội nông nghiệp

+)Trang phục giản dị,gon gàng,màu sắc thiên về âm tính
Văn hóa Nam Bộ
+)Ẩm thực :tổng hợp các bếp ăn,kết hợp vị ngọt cay,lối ăn dân dã,chú trọng
yếu tố lạ
+)Trang phục :áo bà ba,khăn rằn,màu sắc chủ yếu là màu đen
+)Tôn giáo và tín ngưỡng xóm ảnh hưởng lớn đến người dân,có nhiều tôn
giáo,hòa hảo,cao đài,đạo nằm
+)Âm nhạc :Nam bboj là nơi ra đời của vọng cổ,đờn ca tài tử,hát tuồng rất
phát triển,âm nhạc mang âm hưởng thức đoán
2,Sự thống nhất
Sự thống nhất trong văn hóa người Việt thể hiên ở các khía cạnh :người
việt cùng chung sống trên cùng một dải đất hình chữ S
Cùng các tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á thỗng nhất từ thời Đông Sơn
đến văn hóa Việt Nam ngày nay
Trải qua bao thế kỷ ,cộng đồng các dân tộc Việt Nam đã gắn bó với nhau
trong suốt quá trình lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược,bảo vệ bờ
cõi,giành tự do,độc lập và xây dựng đất nước
Từ trang phục,ă,ở,quan hệ xã hội,các phong tục tập quán trong cưới hỏi,ma
chay,thờ cúng,lễ tết của mỗi dân tộc lại mang những nét chung.Đoa là đức
tính cần cù chịu khó,thong minh trong sản xuất;với thiên nhiên-gắn bó hòa
đồng;với kẻ thù- không khoan nhượng;với con người-nhân hậu vị tha,khiêm
nhường Tất cả những phẩm chất đáng quý đó đã tạo nên sự thống nhất trong
văn hóa người Việt

×