Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở chính - NHTM CP Kỹ thương VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.23 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, Trong những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng
trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội.Trong đó,
không thể không kể đến vai trò của các ngân hàng thương mại với tư cách là các trung
gian tài chính, các nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trung và dài
hạn. Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhằm tránh nguy
cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác, trong khi xuất phát điểm của chúng ta lại
thấp hơn họ nhiều, đòi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt cần
bổ sung một lượng vốn đáng kể bao gồm vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn để đầu tư
vào các dự án có khả năng tranh thủ “đi tắt, đón đầu”công nghệ. Do vậy ,để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế thì các ngân hàng thương mại chính là nguồn cung cấp lớn
nhất và giàu tiềm năng nhất.
Tuy nhiên, ngân hàng thương mại thực chất cũng chỉ là trung gian tài chính. Ngân
hàng huy động vốn từ các chủ thể kinh tế này và tài trợ cho vay với các chủ thể kinh tế
khác. Do vậy ngân hàng cũng phải chịu rủi ro rất lớn khi cho vay, nhất là khi tài trợ cho
các dự án vì lúc này hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động của dự án vay vốn. Do vậy, yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải lựa chọn và cho
vay với những dự án có tính khả thi cao nhất để nguồn vốn cho vay thực sự là có hiệu
quả và cũng chính là giảm thiểu rủi ro đáng kể cho chính ngân hàng.Công tác thẩm định
dự án đầu tư vay vốn chính là công cụ đắc lực giúp cho ngân hàng thực hiện yêu cầu.
Trước thực tế hiện nay và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam, em nhận thấy số lượng các dự án vay vốn tại ngân hàng ngày
càng nhiều và còn rất đa dạng về loại dự án, cũng như quy mô thời gian thực hiện dự án.
Điều này càng cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của công tác thẩm định dự án trước
khi cho vay tại ngân hàng và có sự ảnh hưởng không nhỏ tới thành bại trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Với những nhận thức trên cùng với thời gian được thực tập
tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, em đã chọn và nghiên cứu đề
tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở chính - Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ”. Bố cục của chuyên đề gồm 2 chương:


Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY
VỐN TẠI HỘI SỞ CHÍNH - NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI HỘI SỞ CHÍNH – NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô
chú cán bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thiện chuyên đề này.
Do giới hạn về trình độ kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế ,vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế ,thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến và chỉ bảo của thầy cô giáo và các cô chú cán bộ tại ngân hàng Techcombank để
bài viết của em hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI HỘI SỞ CHÍNH(HSC) NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ( Techcombank)
1.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, hay còn được gọi là
Techcombank được phép hoạt động theo Giấy phép hoạt động số 0040 NH-CP do
Thống đốc NHNN cấp ngày 06/08/1993 với thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày
được cấp giấy phép hoạt động.
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền

kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại
số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.Hiện nay ngân hàng có hội sở chính tại
70-72 Bà Triệu.
* Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng là:
- Huy động tiền gửi dân cư và các tổ chức kinh tế bao gồm các sản phẩm huy động vốn:
Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn cố định, tiền gửi theo thời
hạn thực gửi.
- Cung ứng tín dụng cho nền kinh tế bao gồm các sản phẩm tín dụng: tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn; Tín dụng đồng tài trợ; uỷ thác đầu tư; Tín dụng chiết khấu, cầm cố; Tín
dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu; Tín dụng tiêu dùng.
- Các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác:
+ Dịch vụ thanh toán trong nước: tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
thương phiếu ...; Dịch vụ chuyển tiền nhanh; Dịch vụ thanh toán thẻ; Dịch vụ ngân quỹ
và trả lương.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế: các dịch vụ tín dụng như thanh toán xuất nhập khẩu;
Thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu; Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có
giá (ngoại tệ).
+ Dịch vụ ngoại hối: Mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi; Chuyển tiền (ngoại
tệ) trong và ngoài nước; Đại lý chi trả kiều hối, chuyển thu ngân ngoại tệ.
+ Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh phát hành
chứng từ có giá.
+ Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn thẩm định và phân tích các dự án đầu tư; Tư vấn quản
lý tài chính doanh nghiệp; Tư vấn phát hành chứng từ có giá; Tư vấn quản lý danh mục
đầu tư tài chính.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và chấp thuận của NHNN.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
1.1.2.1. Bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Theo quy định của Điều lệ Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam năm 2009 và Quyết định
số 19/2006/QĐ-HĐQT ngày 10/02/2006 của Hội đồng Quản trị ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam thì:
* Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng Kỹ thương
Việt Nam và tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông đều có quyền
tham dự.
* Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam, có toàn
quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban Kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và
kiểm toán nội bộ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
* Ban Tổng giám đốc gồm có Tổng Giám đốc, các phó Tổng Giám đốc và bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số bộ phận thuộc Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam
* Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch đầu tư tín
dụng đã được phê duyệt tại Hội sở; tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng; thẩm định và lập thủ
tục cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tại Hội sở theo quy định hiện hành
* Bộ phận nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ: Có nhiệm vụ lập, xác nhận giao dịch các
hợp đồng mua bán ngoại tệ, nhận, gửi vốn… trên thị trường liên ngân hàng; theo dõi,
quản lý và điều hành nguồn vốn trên toàn hệ thống nhằm đảm bảo nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng Kỹ thương và việc sử dụng vốn để từ đó thực hiện
việc cân đối nguồn vốn trong toàn hệ thống...
* Bộ phận thanh toán quốc tế: Thiết lập, quản lý và xúc tiến các quan hệ đại lý giữa
Ngân hàng Kỹ thương và các ngân hàng trên thế giới, quản lý mã khoá giao dịch giữa
Ngân hàng Kỹ thương và các ngân hàng bạn....
* Bộ phận kế toán tài chính
- Về chức năng kế toán tài chính, Bộ phận Kế toán tài chính có nhiệm vụ quản lý, thực

hiện các công việc liên quan đến công tác tài chính, hướng dẫn thực hiện chế độ thu chi
tài chính tại các đơn vị trực thuộc và tham gia xây dựng kế hoạch tài chính của ngân
hàng và các đơn vị trực thuộc, đồng thời theo dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch tài chính
của các đơn vị trực thuộc...
- Về chức năng kế toán thanh toán trong nước: bộ phận Kế toán tài chính thực hiện chức
năng của một trung tâm thanh toán trong nước cho toàn hệ thống Ngân hàng Kỹ thương
thông qua các tài khoản tiền gửi của Ngân hàng Kỹ thương mở tại các ngân hàng, tổ
chức tín dụng trong nước.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
* Bộ phận ngân quỹ: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ tại Hội sở Ngân hàng Kỹ
thương; thực hiện kiểm ngân, thu chi tiền mặt nội, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và chứng
từ có giá khác theo chứng từ kế toán hợp pháp tại Hội sở; cập nhật số quỹ và tổ chức
kiểm quỹ ngân hàng theo chế độ quy định...
* Trung tâm thẻ: Có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực
của Ngân hàng để xây dựng chiến lược kinh doanh, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh
doanh trên cả hai lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ...

* Bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ:
- Về công tác kiểm tra Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ nghiên cứu, xây
dựng phương thức, nội dung và quy trình nghiệp vụ kiểm tra nội bộ; xây dựng, tham
mưu cho Tổng Giám đốc kế hoạch kiểm tra định kỳ; chủ động đề xuất các cuộc kiểm tra
đột xuất tại các đơn vị trực thuộc...
- Về công tác thẩm định và tái thẩm định thì Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ thực hiện
thẩm định và tái thẩm định đối với những khoản tín dụng của Hội sở, chi nhánh vượt
mức phán quyết của Trưởng Phòng kinh doanh, Giám đốc chi nhánh theo quy định của
Ngân hàng Kỹ thương. Có ý kiến rõ ràng về việc đồng ý cho vay hay từ chối cho vay và
nêu rõ căn cứ để đưa ra ý kiến; trình Tổng Giám đốc phê duyệt hoặc Tổng Giám đốc có
ý kiến để Hội đồng Quản trị phê duyệt.

* Bộ phận Marketing: Theo dõi, nắm bắt hiện trạng, xu thế phát triển của ngành ngân
hàng, các nhu cầu luôn thay đối và phát triển của khách hàng đối với các sản phẩm và
dịch vụ ngân hàng. Tiến hành công tác phân đoạn thị trường và kiến nghị Ban Tổng
Giám đốc về việc lựa chọn các phân đoạn khách hàng, thị trường mục tiêu phù hợp nhất
với Ngân hàng Kỹ thương...
* Bộ phận tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở
mức độ phát triển mạng lưới phát triển quy mô tại các đơn vị trực thuộc và phát triển các
nghiệp vụ hàng năm để đề ra kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; thực hiện việc tiếp
nhận hồ sơ, tổ chức các khâu trong thi tuyển, thực hiện tiếp nhận và quản lý nhân sự theo
phê duyệt của lãnh đạo...
1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kỹ thương trong những năm
gần đây
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
* Huy động vốn từ dân cư:
Trong năm 2004, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư của Techcombank đạt 2129 tỷ
đồng .tăng 38,125 % so với năm 2003
Tuy nhiên con số này chưa dừng lại ở đây, năm 2005 Techcombank đã huy động
được 3.891,55 tỷ đồng , tăng 82,76% , so với năm 2004, chiếm 42,03% trong cơ cấu huy
động vốn của Ngân hàng.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Vốn huy động dân cư năm 2006 đạt 6.684,45 tỷ đồng , tăng 72% so với năm 2005 và
chiếm 46% trong cơ cấu huy động của ngân hàng.năm 2007 thực sự là 1 năm đột phá
của Techcombank trong mọi mặt trong đó huy động vốn từ khu dân cư đạt 14866,5 tăng
122,4%.Con số đó trong năm 2008 là 29733 tỷ đồng tăng 110% so với năm 2007. Năm
2009, vốn huy động từ dân cư đạt 44599 tỷ đồng tăng 50% so với năm 2008.
Đơn vị: tỷ đồng
2129

3891.55
6684.45
14866.5
29733
44599
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hình 1.2.1a - Biểu đồ so sánh vốn huy động từ dân cư
* Huy động vốn từ doanh nghiệp:
Năm 2004, tổng số vốn huy động từ khu vực kinh tế của Techcombank là 2.096 tỷ
đồng tăng 131% so với năm 2003, trong năm 2005 đạt 2.382 tỷ đồng, tăng 13,64% so
với năm 2004.
Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp năm 2006 đạt 3.178,22 tỷ đồng chiếm 21,2%
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, đạt mức tăng trưởng so với năm 2005 là
33%.Huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp năm 2007 đạt 10.057,31 tỷ VNĐ, đạt
mức tăng trưởng ngoạn mục hơn 360% so với năm 2006 .
Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế tăng hơn 1,5 lần - từ 9.285 khách hàng năm 2006
lên 14.848 khách hàng năm 2007.
Tính đến cuối năm 2008, Techcombank có gần 23.500 khách hàng doanh nghiệp,
chiếm 70% tổng dư nợ và đóng góp một phần lớn doanh thu của Ngân hàng. Vốn huy

động từ doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm 2008 đạt mức 11.312 tỷ đồng tăng 12,48%
so với thời điểm cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 54,59%, tiền gửi
bằng ngoại tệ chiếm 16,76% tổng số tiền huy động.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Năm 2009, vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp đạt 21.153,44 tỷ đồng tăng gần
87% so với cuối năm 2008.
Đơn vị: tỷ đồng.
2096
2382
3178.22
10057.31
11312
21153.44
0
5000
10000
15000
20000
25000
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hình 1.2.1b – Biểu đồ so sánh vốn huy động từ doanh nghiệp
1.2.2. Hoạt động tín dụng:
Tổng dư nợ tín dụng của Techcombank tính đến 31/12/2003 đạt 2.296 tỷ đồng tăng
400 tỷ đồng,hơn 21% so với cuối năm 2002. Dư nợ ngắn hạn của các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong nước tính đạt 1605 tỷ đồng,chiếm 30% tổng dư nợ.Năm 2004, cơ cấu tín
dụng của Techcombank không có sự thay đổi lớn, tín dụng DN vừa và nhỏ của
Techcombank là 2147 tỉ đồng,chiếm 62% tổng dư nợ tín dụng Techcombank, tăng 7%
so với năm 2003 trong đó các khoản vay ngắn hạn chiếm 70% và các khoản vay dài hạn

chiếm 30%.Tiếp tục phát huy thế mạnh của các sản phẩm cho vay tiêu dung,trong năm
2005 Techcombank đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được những kết
quả khá ấn tượng đối với các sản phẩm trên.Tổng dư nợ tín dụng từ khu vực khách hàng
cá nhân đạt 1560,9 tỷ đồng,tăng 66% so với năm 2004,chiếm 29% tổng dư nợ tín dụng.
Năm 2006, tổng dư nợ tín dụng đạt 8.810 tỷ đồng, tăng 63,68% với mức dư nợ tín
dụng cuối năm 2005. Còn trong năm 2007 là 20.016,82 tỷ đồng tăng 127% so với năm
2006. Dư nợ tín dụng cuối năm 2008 đạt 26.022 tỷ đồng, tăng 30% so với mức dư nợ tín
dụng cuối năm 2007. Techcombank là một trong số ít các ngân hàng kiểm soát tốt thanh
khoản và nhờ đó vẫn tiếp tục cho vay khách hàng và đầu tư vào các loại trái phiếu chính
phủ ngay cả trong những tháng khó khăn nhất (từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2009) được
đông đảo khách hàng đánh giá cao. Lợi nhuận trước thuế của Techcombank sau khi đã
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
trích đủ dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm cả dự phỏng rủi ro
tín dụng và dự phòng giảm giá chứng khoán) đạt 1.600 tỷ đồng, tăng 125% so với mức
lợi nhuận của năm 2007, vượt 26,9% so với kế hoạch đề ra. Năm 2008 cũng là năm
thành công của Techcombank trong lĩnh vực dịch vụ, với doanh thu từ khu vực này tăng
180% so với năm 2007, đạt 567 tỷ đồng, đưa Techcombank trở thành một trong các
ngân hàng có mức thu dịch vụ tốt nhất trên thị trường.
Tính đến ngày 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng của Techcombank là 42.093 tỷ đồng
tăng 61,76% so với cuối năm 2008.
Đơn vị: tỷ đồng.
2296
3462.9
5382.41
8810
20016.92
26022
42093

0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hình 1.2.2 – Biểu đồ so sánh tổng dư nợ tín dụng.
1.2.3. Hoạt động phi tín dụng:
1.2.3.1. Hoạt động phát hành bảo lãnh:
Nghiệp vụ bảo lãnh trong nước tiếp tục phát triển, góp phần không nhỏ vào doanh
thu phi lãi của Ngân hàng. Tổng thu phí bảo lãnh đạt khoảng 56 tỷ đồng, chiếm 10%
tổng thu phí dịch vụ của ngân hàng.
Hiện nay, Techcombank là một ngân hàng có uy tín lớn trong dịch vụ bảo lãnh nên
thư bảo lãnh của Techcombank được nhiều ngân hàng và doanh nghiệp trong, ngoài
nước chấp nhận. Các hình thức bảo lãnh cơ bản bao gồm:
• Bảo lãnh dự thầu
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
• Bảo lãnh hoàn tạm ứng
• Bảo lãnh bảo hành
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
• Bảo lãnh thanh toán
• Bảo lãnh vay vốn
• Bảo lãnh đối ứng

1.2.3.2. Dịch vụ thẻ thanh toán:
Năm 2007 là một năm đáng ghi nhớ đối với hoạt động phát triển thẻ tại
Techcombank. Độ bao phủ của mạng lưới dịch vụ thẻ không ngừng được mở rộng trên
phạm vi toàn quốc,đặc biệt tại các trung tâm kinh tế, chính trị lớn. Đến hết năm 2007,
Techcombank đa lắp đặt 168 ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, góp
phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006, từ 328.000 giao dịch/tháng
cuối năm 2006 đến 66 0.000 giao dịch/tháng cuối năm 2007. Chỉ thị của chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cũng góp phần tạo ra một thị trường to lớn cho
Techcombank. Chỉ trong ba tháng cuối năm 2007, Techcombank đa có thị phần đáng kể
nhờ việc khai thác trả lương cho hàng chục ngàn cán bộ nhân viên của các bộ ngành
như: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Bộ Ngoại giao, Ṭòa án Nhân dân tối cao, Bảo Việt Nhân thọ, Vietnam Airlines,
Pacific Airlines, các trường học...
Trong năm 2008, Techcombank trở thành thành viên và kết nối đầy đủ với hệ thống
thẻ Visa, tạo điều kiện cho các chủ thẻ Techcombank Visa sử dụng thẻ ở hơn 1 triệu máy
ATM và hàng triệu điểm chấp nhận thẻ Visa trên toàn cầu. Techcombank cũng gia nhập
và kết nối với hệ thống thẻ quốc tế MasterCard, chuẩn bị cho việc phát hành thẻ
Techcombank MasterCard trong thời gian gần nhất. Để chuyên nghiệp hóa hệ thống dịch
vụ thẻ, từ quý 4/2008, Ngân hàng tiến hành tách mảng hoạt động vận hành thẻ ra khỏi hệ
thống kinh doanh và phát triển sản phẩm để thành lập Trung tâm Quản lý và Vận hành
thẻ. Việc điều chỉnh cơ cấu này đã nâng cao chất lượng dịch vụ, sẵn sàng đáp ứng yêu
cầu quản lý và vận hành dịch vụ thẻ với số lượng khách hàng lớn hơn trong những năm
tiếp theo. Hoạt động dịch vụ thẻ đã có nhiều bước cải thiện rõ rệt, chất lượng dịch vụ
được nâng cao theo tiêu chí “phát hành thẻ nhanh - hệ thống cung cấp dịch vụ ổn định -
phản ứng yêu cầu trợ giúp khách hàng linh hoạt và kịp thời ”. Điều này đem lại nhiều
tiện ích cho khách hàng bán lẻ của Techcombank và được các đối tác đánh giá cao.
1.2.3.3. Dịch vụ khác:
- Các dịch vụ phái sinh khác đang được phát triển như: Kinh doanh ngoại tệ và giao
dịch hàng hóa tương lai.
Cùng với việc thúc đẩy các kênh thanh toán quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp tăng cường

hoạt động xuất nhập khẩu, Techcombank chủ động giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng nhằm cân đối và đảm bảo nguồn ngoại tệ phục vụ khách hàng trong điều kiện
tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động. Tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2008 tương
đương 198 nghìn tỷ VNĐ (13,37 tỷ đô la Mỹ) tăng 132,70% so với năm 2007.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
39934
45131
95359
102589
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Doanh số mua ngoại tệ Doanh số bán ngoại tệ
Năm 2007
Năm 2008
Hình 2.1.3.3 – Biểu đồ so sánh doanh số mua bán ngoai tệ
2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở chính – Ngân hàng
Techcombank
2.1. Mục đích và căn cứ thẩm định
2.1.1. Mục đích thẩm định
Công tác thẩm định tại Ngân hàng được chú trọng đặc biệt và để đưa ra được một
quyết định cho vay với dự án thì quá trình thẩm định cần phải tiến hành chặt chẽ ,chính
xác và phải khách quan, phản ánh đúng năng lực của dự án .Từ đó tạo điều kiện cho các
dự án tốt có thể triển khai và cũng tránh tài trợ sai lầm cho các dự án xấu, quan trọng

hơn là mang lại lợi nhuận chắc chắn cho ngân hàng từ dự án. Từ tầm quan trọng đó cho
thấy mục đích của công tác thẩm định dự án tại HSC là nhằm :
Thứ nhất là : thẩm định dự án để nhằm đánh giá tính hợp lý của dự án. Trên cơ sở
xem xét đánh giá các khía cạnh của dự án về thị trường, kỹ thuật, công nghệ…cán bộ
thẩm định xem xét mức độ hợp lý của từng nội dung trong dự án, cách thức tính toán của
chủ đầu tư về các khoản mục chi phí, doanh thu của dự án, dòng tiền của dự án xem có
hợp lý không, có phù hợp và mang tính thực tế không.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Thứ hai : thẩm định dự án là còn đánh giá tính hiệu quả của dự án. Một dự án khi
mang lại hiệu quả kinh tế cao xong lại gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường ,an
ninh xã hội hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế xã hội thì dự án đó cũng không được
Ngân hàng cho vay vốn. Như vậy cán bộ thẩm định hiệu quả của dự án trên cả hai khía
cạnh là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả tài chính. Tùy vào mỗi dự án khác nhau mà
mức hiệu quả tạo ra khác nhau, tuy nhiên phải nằm trong phạm vi cho phép và không vi
phạm pháp luật ,thì sẽ được Ngân hàng xem xét tài trợ vốn cho dự án.
Thứ ba, công tác thẩm định dự án chính là đánh giá khả năng thực hiện của dự án
đó. Từ kế hoạch mục tiêu đến thực tế có rất nhiều biến đổi, do vậy để biến dự án từ trên
giấy tờ thành hiện thực thì đòi hỏi có một dự án mang tính khả thi cao. Do vậy, thông
qua công tác thẩm định, cán bộ thẩm định đánh giá phương diện tổ chức nhân sự thực
hiện dự án, môi trường pháp lý của dự án, sự phù hợp của dự án với điều kiện kinh tế xã
hội vùng…từ đó giúp cán bộ thẩm định đánh giá chính xác khả năng thực hiện của dự án
.
2.1.2. Căn cứ thẩm định dự án.
Để thẩm định dự án vay vốn thì cán bộ thẩm định tại HSC đã dựa trên những căn
cứ sau :
Căn cứ quan trọng giúp cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc của mình đó
chính là hồ sơ dự án.Thông qua hồ sơ dự án xin vay vốn, cán bộ thẩm định có thể đánh
giá về các khía cạnh của của dự án như : sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của

dự án, địa điểm xây dựng, các tác động của dự án đến môi trường, khả năng nhu cầu về
vốn đầu tư trong từng giai đoạn thực hiện dự án, các giải pháp xây dựng, công nghệ của
dự án…Đặc biệt thông qua hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định dựa trên các bản vẽ thiết kế
xây dựng, công nghệ của những dự án phức tạp, từ đó giúp cán bộ thẩm định đưa ra các
đánh giá xác đáng hơn về dự án.
Việc thẩm định dự án vay vốn tại HSC còn được cán bộ thẩm định dựa trên căn cứ
pháp lý của dự án. Đó là việc đánh giá xem xét sự phù hợp của dự án với các quy hoạch
chính sách phát triển củng vùng, của ngành của đất nước. Đồng thời cũng thông qua các
văn bản pháp lý liên quan đến dự án giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá xem dự án có
được sự đồng ý cấp phép của cơ quan có thẩm quyền hay không, đánh giá được sự đảm
bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường của dự án…
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Cán bộ thẩm định còn căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong
từng lĩnh vực cụ thể để so sánh đánh giá về dự án.Thông qua các thông tin này, cán bộ
thẩm định sẽ đánh giá được sự phù hợp về quy mô công nghệ của dự án, các tiều chuẩn
vệ sinh, phòng cháy chữa cháy (PCCC) của dự án có đạt tiêu chuẩn không ? Sản phẩm
của dự án có đảm bảo các tiêu chuẩn hay không…
Bên cạnh các căn cứ về hồ sơ dự án ,tính pháp lý của dự án thì các quy ước thông
lệ quốc tế cũng là căn cứ làm cơ sở cho cán bộ thẩm định đánh giá về dự án. Vì có
những dự án về sản xuất hàng xuất khẩu hoặc dây chuyền công nghệ, nguyên vật liệu
nhập khẩu hoặc một phần vốn của dự án là do các tổ chức quốc tế như WB ,IMF… tài
trợ. Do vậy khi tham gia vào sân chơi quốc tế thì dự án phải thỏa mãn một số tiêu chuẩn
quy định nào đó. Cán bộ thẩm định đã dựa trên các quy định của các tổ chức có liên
quan để làm căn cứ đánh giá thẩm định dự án.
Ngoài những căn cứ trên thì việc thẩm đinh dự án tại HSC còn dựa trên những văn
bản hướng dẫn về thẩm định dự án cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương Việt Nam. (Căn cứ quy chế tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc các Ngân hàng TMCP ban hành theo quyết định số

1087/2001/QĐ-NHNN ngày 27/08/2001 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
Căn cứ quy chế cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001; Căn cứ Quy chế Cho vay đối với khách hàng
ban hành theo quyết định số 163/QĐ-HĐQT ngày 08/02/2002 của HĐQT Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam..)
Với cán bộ thẩm định tại HSC thì căn cứ thẩm định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
và sức ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định dự án chính là những kinh nghiệm của cán
bộ thẩm định rút ra từ những dự án trước và những kinh nghiệm mà cán bộ thu thập
được trong đời sống hằng ngày.
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở chính
Chuyên viên
Khách hàng
Ban kiểm
soát và hỗ
trợ kinh
doanh chi
nhánh
Phòng kế
toán giao
dịch và
kho quỹ
chi nhánh
Lãnh đạo
phòng kinh
doanh chi
nhánh
Hợp đồng
tín dụng chi
nhánh/ Giám
đốc chi

nhánh
Khối Thẩm
định và Quản
trị rủi ro
HĐTDHO/
HĐTD
miền
Nam /Ban
tổng giám
đốc.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Chuyên
gia tín
dụng
Thẩm định và phê duyệt tín dụng
Tiếp nhận
hồ sơ KH
No
No
No
Phê
duyệt 1
Phê
duyệt 3
Thỏa thuận, ký kết hợp đồng với KH
Lập thông
báo tín
dụng,

thỏa
thuận KH

Koàn
thiện hồ
sơ, thủ
tục
Soạn
thảo
các hợp
đồng
văn bản
Mở tài
khoản
cấp ID
choKH
No
Kiểm
soát
Ký hợp
đồng, văn
bản
Sơ đồ quy trình cấp tín dụng tại Techcombank
Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
13
Lập báo
cáo thẩm
định
Kiểm

soát 1
Kiểm
soát 2
Phối hợp
định giá TS
đảm bảo
Tái thẩm
định
Phê duyệt
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
* Bước 1: Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ về khách hàng vay vốn:
+ Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, hành vi dân sự của khách hàng
+ Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và người
bảo lãnh( nếu có).
- Các hồ sơ có liên quan đến dự án đầu tư:
+ Dự án đầu tư
+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư(nếu có) của cấp
có thẩm quyền.
+ Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất( đối với trường hợp được UBND tỉnh,
thành phố cho thuê để thực hiện dự án).
+ Quyết định phê duyệt nhà thầu( đối với trường hợp phải thông qua đấu thầu)
+ Các hợp đồng thi công, cung cấp thiết bị kèm catalogue
+ Các văn bản chứng minh nguồn vốn đầu tư của chủ dự án như: biên bản góp vốn, hợp
đồng tín dụng...
+ Các giấy chứng nhận về mức độ đảm bảo không ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên
liệu độc hại( nếu có).
- Hồ sơ về đảm bảo nợ vay

* Bước 2: Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn:
- Năng lực quản lý của khách hàng
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động
- Quản trị điều hành
- Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng
- Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
* Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư:
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và căn cứ pháp lý của dự án.
- Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án
- Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
- Thẩm định các nội dung về phương diện kỹ thuật
- Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn
- Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ cuả dự án.
- Phân tích độ nhạy của dự án.
- Thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
- Đánh giá về mức độ rủi ro của dự án.
 Trên cơ sở những đánh giá , xem xét trong quá trình thẩm định dự án, chuyên viên
phân tích tín dụng làm báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu của
Techcombank.
* Bước 4: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất tín dụng:
Sau khi hoàn tất khâu thẩm định và tái thẩm định (nếu có), Chuyên viên khách hàng
chuyển báo cáo thẩm định, báo cáo tái thẩm định và toàn bộ các hồ sơ liên có liên quan
đến khoản vay đến cấp phê duyệt xem xét quyết định.
2.3. Nội dung thẩm định dự án vay vốn đầu tư của doanh nghiệp

2.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Thẩm định khách hàng là một trong những nội dung quan trọng cần được thực hiện
trước khi ngân hàng quyết định cho vay. Thẩm định khách hàng nhằm xem xét khách
hàng có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng,
đầu tư không, có khả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản
tín dụng và đầu tư không.
2.3.1.1. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng
Cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để tiến hành thẩm
định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn qua việc xem xét năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của họ.
Các cán bộ thẩm định so sánh hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng
theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm:
- Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp;
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân);
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc
(giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp
tác xã;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Giấy phép hành nghề (nếu có);
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài);
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh);
2.3.1.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng
Xem xét khả năng tài chính của khách hàng là một khâu quan trọng trong quy trình
thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau này.
Các cán bộ thẩm định tiến hành xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở
quãng thời gian trước và vào thời điểm đề nghị vay vốn. Dựa vào việc phân tích, so sánh

các báo cáo tài chính của khách hàng trong 2 năm gần nhất (đã được kiểm toán) và quý
gần nhất (trừ khách hàng mới thành lập và hoạt động trong quá trình vay vốn) + các báo
cáo tài chính dự tính cho 3 năm tới và cơ sở tính toán + bảng kê các loại công nợ của
doanh nghiệp + bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn của doanh nghiệp, cán bộ thẩm
định sẽ đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh về tài
chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn
trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn xác định số vốn chủ sở hữu thực
tế tham gia vào dự án đầu tư xin vay vốn.
Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 2 năm, cán bộ thẩm định yêu cầu gửi báo
cáo tài chính tính đến thời điểm gần nhất.
Trong khi thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, cán bộ thẩm định đã áp
dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các tài liệu tham khảo từ:
- Hệ thống CIC của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
- Hệ thống Thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Techcombank.
- Các dự án vay vốn cùng loại đã hoặc đang thực hiện
- Các nguồn thông tin tài chính và phi tài chính khác.
để từ đó có cơ sở phân tích đánh giá năng lực tài chính của khách hàng chính xác và
khách quan nhất.
2.3.2. Thẩm định dự án đầu tư
Cán bộ thẩm định thẩm định dự án đầu tư vay vốn của khách hàng để tập trung phân
tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía
cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung sẽ được đề cập tới tùy
theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định tiến
hành phân tích, đánh giá các nội dung:
2.3.2.1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và căn cứ pháp lý của dự án
Trước tiên, cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá mục tiêu đầu tư của dự án để biết dự
án được đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu gì? mục tiêu về tài chính hay mục tiêu

về kinh tế xã hội...Và các mục tiêu đó phải phù hợp với những qui định, chiến lược
chính sách của Đảng và nhà nước.
Từ mục tiêu của dự án, cán bộ thẩm định sẽ thẩm định về: Sự cần thiết đầu tư của
dự án, tại sao phải đầu tư dự án đó. Cán bộ thẩm định nghiên cứu đánh giá kỹ lưỡng về
sự cấn thiết phải đầu tư dự để cho thấy việc thực hiện dự án là nên làm.
Cán bộ thẩm định còn thẩm định về : Các căn cứ, cơ sở pháp lí của dự án. Dự án
phải có cơ sở pháp lý, phù hợp với qui hoạch chính sách của địa phương, dự án phải
được cấp giấy phép đầu tư nếu nằm trong diện phải xin cấp phép đầu tư…hoặc dự án
phải hình thành từ cơ sở nào nhắm mục đích gì ,quyết định của chủ đầu tư dự án như thế
nào ,các căn cứ về đảm bảo an ninh xã hội ,an toàn vệ sinh môi trường của dự án.
Khi thẩm định về khía cạnh kỹ thuật của dự án thì cán bộ thẩm định xem xét các nội
dung về : Qui mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
Trong nội dung thẩm định dự án vay vốn đầu tư của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
còn tiến hành thẩm định về qui mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
các tiêu chí khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và
dự phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động). Nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn
gốc sở hữu: vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết…
Đặc biệt cán bộ thẩm định còn dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
2.3.2.2. Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án.
Cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá rất kỹ lưỡng về thị trường tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án vì nó đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của
dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá gồm:
Thứ nhất: Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
Cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để phân tích quan hệ
cung – cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Định dạng tiêu chuẩn sản phẩm

của dụ án mà thị trường đòi hỏi. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay
thế đến thời điểm thẩm định.Xác định tổng nhu cầu hiện tại.
Cán bộ thẩm định còn sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các
phương pháp dự báo thích hợp để dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và
khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng
công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm dịch
vụ đầu ra của dự án, cán bộ tín dụng đã đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lí của dự án đầu tư
trên các phương tiện như: Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.Sự hợp lí của
qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.Sự hợp lí về việc triển khai thực hiện đầu tư (các giai
đoạn đầu tư, công suất thiết kế).
Thứ hai là: Đánh giá về cung cầu sản phẩm
Cán bộ thẩm định đánh giá năng lực sản xuất, khả năng cung cấp đáp ứng nhu cầu
trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp
ứng bao nhiêu phần trăm (%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Đồng thời cán bộ thẩm định còn sử dụng phương pháp dự báo để dự đoán biến
động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham
gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
Ngoài ra ,cán bộ thẩm định còn thẩm định về khả năng dự đoán ảnh hưởng của các
chính sách nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế
(AFTA,WTO, APTEC, Hiệp định thương mại Việt Mĩ…) đến thị trường sản phẩm của
dự án.Dự án nên đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung
sản phẩm, dịch vụ.

Thứ ba là :Thẩm đinh về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự
án.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm
định xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án hay là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các
nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lí hay không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định tiến hành
thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với hai thị trường liên quan đến
dự án ( nếu có ) đó là thị trường nội địa và thị trường nước ngoài.
- Với thị trường nội địa: cán bộ thẩm định xem xét về hình thức, mẫu mã, chất lượng
sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì
không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay
không.Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có
phù hợp với xu hướng thu nhập , khả năng tiêu thụ hay không.
- Với thị trường nước ngoài : cán bộ thẩm định xem xét sản phẩm có khả năng đạt các
yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh…)Thị
trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.Sản phẩm cùng loại của
Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào...
Thứ tư là :Đánh giá thẩm định về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Cán bộ thẩm định tiến hành xem xét, đánh giá : Sản phẩm của dự án dự kiến được
tiêu thụ theo phương thức nào đó, có cần hệ thống phân phối không. Mạng lưới phân
phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
điểm của thị trường hay không, ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính
toán hiệu quả của dự án. Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lí, đánh giá các chính
sách ưu đãi đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu
quả của dự án. Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải
thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu dộng ở phần tính toán hiệu quả dự án. Nếu việc tiêu

thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị
ép giá hay không.)
Thứ năm là: Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định dùng phương pháp dự báo đưa ra các dự kiến về
khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính
sau: Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có
nhiều loại sản phẩm. Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.Việc dự đoán
này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau.
2.3.2.3. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, cán bộ thẩm
định đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án, nhu cầu
về nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất hàng năm để xem dự án có chủ động
được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không? Những thuận lợi, khó khăn đi kèm
với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào. Dựa trên những cơ
sở vững chắc, dựa trên khả năng tiêu thụ và sản xuất sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm
định đánh giá chính xác nhu cầu nguyên nhiên liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để phân tích so sánh
lực chọn nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào tốt nhất từ một hay nhiều nhà cung cấp, đã
có quan hệ từ trước hay mới thiết lập về khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có) cũng là
một trong những yếu tố tác động đến giá cả ,việc thu mua nguyên vật liệu của dự án.
Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỉ giá trong trường hợp
phải nhập khẩu.
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
2.3.2.4. Thẩm định các nội dung về phương diện kỹ thuật

Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định một số nội dung :.
- Địa điểm xây dựng
Địa điểm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến dự án ,nếu lựa chọn địa điểm không
phù hợp sẽ gây nhiều khó khăn cho quá trình vận hành của dự án sau này và rất có thể
dẫn đến sự giải thể dự án.
Các cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay
không, có gần với nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện nước và thị trường tiêu thụ hay
không, có nằm trong qui hoạch hay không.
Địa điểm xây dựng có cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có như thế nào; đánh giá so sánh
về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng
đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ. Do vậy khi
đánh giá về địa điểm xây dựng cán bộ thẩm định thường sử dụng phương pháp phân
tích so sánh lựa chọn phương án tối ưu để nghiên cứu kỹ lưỡng đánh giá những yếu tố
trên, từ đó đưa ra những lựa chọn tối ưu giúp loại trừ ngay từ khâu lựa chọn địa điểm
không phù hợp với dự án.
- Qui mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Cán bộ thẩm định nghiên cứu về qui mô sản xuất của dựa án dựa trên các nội dung:
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính,
trình độ quản lí, địa điểm, thị trường tiêu thụ…hay không.
Ngoài ra cán bộ thẩm định còn đánh giá xem sản phẩm của dự án là sản phẩm mới
hay đã có sẵn trên thị trường, đánh giá về qui cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm
dựa trên hồ sơ dự án và sự trình bày của doanh nghiệp vay vốn. Đồng thời đánh giá về
yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không. Sự ảnh hưởng của yếu tố
này đến chất lượng sản phẩm như thế nào…
- Công nghệ, thiết bị
Cán bộ thẩm định dựa vào sự cung cấp chi tiết về hồ sơ thiết bị công nghệ của dự án
đồng thời áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu thực tế về thiết bị công nghệ đó để
tiến hành thẩm định đánh giá xem :Qui trình công nghệ đó có tiên tiến, hiện đại không,
ở mức độ nào của thế giới...

Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Sau khi có sự đánh giá về mức độ hiện đại của công nghệ thì cán bộ thẩm định sẽ tiếp
tục đánh giá xem công nghệ đó có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay
không, lí do lựa chọn công nghệ này của dự án.
Cán bộ thẩm định còn đánh giá về phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lí hay
không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không,
đánh giá cụ thể chi tiết, xem xét, đánh giá số lượng, công suất, qui cách, chủng loại,
danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Đánh giá về trình
độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng
được hay không
 Trong nội dung đánh giá về thiết bị công nghệ của dự án, cán bộ thẩm định đánh giá
xem giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lí, đáng ngờ hay không. Thời gian
giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không.
Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các
thiết bị của dự án hay không.
- Qui mô, giải pháp xây dựng
Cán bộ thẩm định xem xét qui mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự
án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không và đảm bảo các
tiêu chuẩn về kỹ thuật theo qui định của bộ ngành có liên quan.
Cán bộ thẩm định đánh giá về qui mô, giải pháp xây dựng dựa trên các căn cứ để lập
giải pháp xây dựng của dự án như :tình hình của địa điểm xây dựng, công suất dây
chuyền công nghệ được lựa chọn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá
trình xây dựng, thời gian xây dựng, các qui định và luật pháp có liên quan, các chỉ tiêu
kết quả để so sánh về hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra họ còn đánh giá xem tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục công
trình, có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào
không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
Cán bộ thẩm định đánh giá kỹ yếu tố về tiến độ thi công có phù hợp với việc cung

cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.
Trong nội dung đánh giá các giải pháp về kết cấu xây dựng của dự án cán bộ thẩm
định đánh giá dựa trên các căn cứ để lựa chọn kết cấu xây dựng ,nội dung các giải pháp
kết cấu xây dựng bao gồm đánh giá về :cấp công trình về độ bền độ chắc ,độ chịu lửa
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
,độ chống động đất và độ chống ăn mòn, đánh giá về các loại vật liệu được dùng làm kết
cấu, các kết cấu đặc biệt trong quá trình xây dựng và việc xây dựng tuân theo các tiêu
chuẩn qui định nào?có đảm bảo chất lượng hay không?
Trong đánh giá về qui mô giải pháp xây dựng thì cán bộ thẩm định đánh giá về vấn
đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước… của dự án. Phần nội dung đánh giá
này dựa trên nội dung qui hoạch về tổng mặt bằng công trình và nhu cầu xây dựng. Đánh
giá về qui hoạch các hạng mục công trình sản xuất chính ,qui hoạch các hạng mục công
trình sản xuất phụ ,các công trình phụ trợ ,các công trình giao thông vận tải trong nội bộ
nhà máy ,công trình cấp điện, cấp nước ,công trình thông tin liên lạc ,văn phòng….
2.3.2.5. Thẩm định tác động của dự án đến môi trường và công tác phòng cháy chữa
cháy:
Trong phần này, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các
qui định hiện hành về việc dự án có phải trình duyệt, đánh giá các tác động của môi
trường bởi cơ quan quản lí môi trường cũng như khả năng phòng cháy chữa cháy hay
không.
Cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa
cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Việc đánh giá về tác động môi trường có
ảnh hưởng quan trọng đến việc dự án được chấp thuận hay không? Được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép chứng nhận cho đầu tư xây dựng. Vì một dự án dù có mang lại
hiệu quả kinh tế cao đến mấy nhưng gây ra những tác động nghiêm trọng đến chất lượng
môi trường thì dự án đó sẽ bị dự luận phản đối, bị cơ quan có thẩm quyền bác bỏ và
không được khuyến khích đầu tư xây dựng.

Nội dung đánh giá tác động môi trường còn là nhận dạng mọi tác động có thể có của
dự án đến môi trường trong mọi giai đoạn của dự án. Cán bộ thẩm định đánh giá về hệ
thống xử lý chất thải của dự án, đánh giá về để xuất giải pháp khắc phục các tác động
môi trường do dự án đề cập xem có nắm trong tiêu chuẩn cho phép về các qui định đảm
bảo vệ sinh môi trường hay không? Các giải pháp tích cực của dự án để hạn chế tác
động môi trường đã được đề xuất như thế nào trong dự án ? Những dự án nào vi phạm
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
về các qui định tiêu chuẩn đảm bảo về xả thải cũng như gây ra khói bụi ,tiếng ồn …vượt
quá qui định của nhà nước thì các dự án đó sẽ bị loại trừ luôn từ khâu thẩm định này.

2.3.2.6. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lí thực hiện dự án:
Để đảm bảo cho dự án có thể thực hiện tốt thì khâu đánh giá về phương diện tổ chức
quản lý thực hiện dự án cũng đóng vai trò rất quan trọng. Cán bộ thẩm định tiến hành :
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự án.
- Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành
công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu: tư vấn, thi công cung cấp thiết bị công
nghệ… (nếu đã có phê duyệt nhà thầu, nhà cung cấp…)
- Việc đánh giá về khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường dự kiến bị
mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay
nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự
án.
- Đánh giá về các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn hình thức tổ chức quản lý dự án đầu
tư ,dự kiến về nhân sự và chi phí nhân sự cho dự án: lao động trực tiếp ,lao động gián
tiếp như thế nào ,công tác tuyên dụng và đào tào nhân lực cho dự án.
Dự án được quản lí thực hiện theo mô hình nào?có phù hợp với yêu cầu qui mô lĩnh vực
của dự án hay không?...

2.3.2.7. Thẩm định hiệu quả của dự án.
*) Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Các cán bộ thẩm định đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án: Đánh giá về tính
khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu
tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao
TSCĐ phải trích hàng năm, nợ phải trả. Nguồn vốn dự kiến đầu tư cho dự án bao gồm
những nguồn nào? Cơ cấu nguồn vốn ,tỉ lệ vốn chủ sợ hữu trên vốn vay ra sao?
- Tổng vốn đầu tư của dự án:
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn đầu
tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối
được nguồn ảnh hưởng đế hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu
tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả
nợ của dự án.
Trong phần này, cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã
được tính toán hợp lí hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần
xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng
việc thay đổi tỉ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ… Thông thường, kết quả phê
duyệt tổng vốn của các cấp có thẩm quyền là hợp lí. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án
tương tự đã thực hiện và được xem xét ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất
vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự
cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư…) cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy
có sự khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên
nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lí mà vẫn đảm bảo đạt
được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà
Techcombank nên tham gia vào dự án.
Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở
dạng khái toán, cán bộ thẩm định dự án dựa vào số liệu đã thống kê đúc rút ở giai đoạn

thẩm định sau đầu tư của các dự án trước để nhận định, đánh giá và tính toán.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho
từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra họ còn xem xét tỉ
lệ cho từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lí hay không, thong thường
vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự tiến tiến độ giải
ngân,tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
- Nguồn vốn đầu tư:
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại
vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại vốn, từ kết quả
phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn
Sinh viên: Đặng Văn Tuấn Lớp: Đầu tư 48B
25

×