Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH ĐỔNG ĐA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.7 KB, 85 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO...................................................................80

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN:

Ngân Hàng Nông Nghiệp.

NHNo & PTNT: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
NV:

Nguồn vốn.

TG:

Tiền gửi.

TCKT:

Tổ chức kinh tế.

NHTM:

Ngân hàng thương mại.



DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước.

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng.

HTX:

Hợp tác xã.

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư được coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đi
lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam theo kịp các
nước trên thế giới. Kể từ sau khi có luật đầu tư nước ngồi và gần đây là luật khuyến
khích đầu tư trong nước, hoạt động đầu tư ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ
và có những đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên nhu

cầu đầu tư đối với nước ta hiện nay rất lớn và khẩn trương buộc chúng ta phải lựa
chọn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu, nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh
tế. Tuy nhiên trong những năm qua, hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại
chưa cao, nơi cần vốn đầu tư thì chưa được đáp ứng trong khi có tình trạng lãng phí
vốn ở nơi khác.
Một trong những nghiệp vụ có nhiều đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh
doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại là thẩm định dự án đầu tư.
Việc thẩm định chính xác sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm sự
rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong những năm qua cơng tác thẩm định dự án đầu tư đã có nhiều đổi mới
thích ứng với nền kinh tế thị trường. Hơn nữa trong cơng cuộc đổi mới, với chính
sách mở cửa của Đảng và Nhà nước có rất nhiều nhà đầu tư nước ngồi vào Việt
Nam, vì vậy chúng ta cũng thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định để
ngày càng hoàn thiện về nội dung và phương pháp.
Hệ thống Ngân hàng nhà nước ta đang trong quá trình phấn đấu để đi lên đổi
mới một cách tồn diện khơng thể khơng tránh khỏi những khó khăn trở ngại nhất
định. Bên cạnh những kết quả đạt được, đáng khích lệ, cơng tác thẩm định dự án đầu
tư vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu tư cũng như yêu cầu đổi mới của hệ
thống Ngân hàng và của cả Đất nước. Vấn đề quan trọng là phải rút ra những mặt tồn

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tại thiếu sót để có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra hoạt động thẩm định dự án đầu tư
ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT từ thực tế của
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh em đã chọn đề tài nghiên cứu về
Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo &
PTNT, chuyên đề mong muốn đưa ra một cái nhìn có hệ thống lý luận và thực tế
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT, qua đó
nêu lên những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trong quá trình thẩm định dự án đầu tư
tại Chi nhánh. Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mong
muốn phần nào có thể góp phần giải quyết những khó khăn và tồn tại đó.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi
nhánh Đống Đa NHNo & PTNT.
Chương II: Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn
tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT.
Do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế, chắc chắn chuyên đề
của em cịn nhiều thiếu sót, em rất mong sự góp ý từ phía các thầy cơ giáo để em có
thể hồn thiện kiến thức cũng như chun đề tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Hoàng Thị Thu Hà cùng
toàn bộ tập thể cán bộ Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện cho em trong suốt q trình hồn thành chun đề tốt nghiệp này.

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA NHNO & PTNT.
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Đống Đa NHNo &
PTNT:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh:
Năm 1988, hệ thống ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Từ đó,
cùng với cơ chế quản lý mới của hệ thống ngân hàng và những nhu cầu mới trong cơ
chế thị trường như tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống ngân hàng ngày càng được mở
rộng và phát triển. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có mạng
lưới chi nhánh cấp 1 được thành lập theo QĐ/27/06/1988 của Tổng giám đốc NHNo
& PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo Thành phố nhằm đáp ứng nhu
cầu huy động vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế Thủ đô, đặc biệt trong lĩnh vực No &
PTNT.
Chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa là chi nhánh cấp II của NHNo &
PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
trên địa bàn quận và góp phần mở rộng quy mơ hoạt động của ngân hàng thành phố,
trụ sở chính đặt tại 554 Tôn Đức Thắng. Từ ngày 01/04/2008 chi nhánh ngân hàng
chuyển sang mơ hình cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, trụ sở chính đặt tại
3/37 Đê La Thành, Đống Đa, Hà Nội.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám Đốc: gồm 01 Giám Đốc, 02 Phó Giám Đốc điều hành hoạt động
chung của ngân hàng. Họ có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kê hoạch và điều

hành công việc hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, NH
thành phố - NH cấp uỷ quyền cơ sở, Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế
độ chính sách, cơng tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến với cán bộ cơng nhân viên,
Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban của chi nhánh tương đối đơn giản thể hiện
qua sơ đồ dưới đây:
___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT:
PHỊNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH

PHỊNG KÊ TỐN
NGÂN QUỸ

PHỊNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI

BAN
GIÁM

ĐỐC

PHỊNG HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

PHỊNG KIỂM TRA &
KIỂM SỐT NỘI BỘ

PHỊNG DỊCH VỤ &
MARKETING

CÁC PHỊNG GIAO
DỊCH

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng kế hoạch - kinh doanh:
- Xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách và có kế hoạch từng
bước mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, hộ sản xuất trên địa bàn.
- Tiếp nhận, thẩm định và trực tiếp cho vay các dự án và chương trình vay vốn
của các doanh nghiệp theo các quy định cuat NHTW, cũng như của ngân hàng cấp

trên.
- Thường xuyên kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp
vay vốn, phân loại nợ... để tìm biện pháp đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
- Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo chi nhánh giao.
Phịng Kế tốn - Ngân quỹ:
- Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện chế độ hạch tốn kế tốn, quản lý tài chính,
kinh doanh dịch vụ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và pháp
luật hiện hành.
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ dịch vụ.
- Thực hiện nghiệp vụ điện tốn.
Phịng kinh doanh ngoại hối:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo quy
định, các dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, và mở tài khoản khách hàng nước ngồi.
Phịng Hành chính Nhân sự:
- Tư vấn, tham mưu cho Giám đốc về pháp lý có liên quan đến tồn bộ hoạt
động của chi nhánh.
- Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và cơng tác hành chính, thi đua khen
thưởng, thơng tin tiếp thị, quản trị của chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ hành chính nhân sự.
- Thực hiện nghiệp vụ Marketing.
Phịng kiểm tra kiểm sốt nội bộ:
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ.

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng dịch vụ và marketing:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa trong việc
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ.
- Theo dõi lãi suất, tỷ giá, phí và thu thập các thơng tin kinh tế, chính trị, xã
hội liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn.
- Tiếp thị khách hàng, chăm sóc khách hàng và xây dựng chính sách khách
hàng từng thời kỳ.
Phịng giao dịch:
- Huy động vốn và cho vay.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.
- Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền, thực hiện thu chi tiền mặt
- Đảm bảo an tồn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các loại hồ
sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt trang thiét bị làm việc.
- Tuyên truyền giải thích các quy định về huy động vốn thủ tục cho vay và các
dịch vụ Ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Đống Đa, tiếp thu ý kiến
đóng góp của khách hàng về hoạt động Ngân hàng phản ánh kịp thời với đơn vị trực
tiếp quản lý.
- Tổng hợp báo cáo, thống kê theo quy định của Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp Đống Đa.
1.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh thời gian gần đây:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT đặc biệt quan tâm đến hoạt động huy
động vốn. Kết quả đến hết năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 1050 tỷ đồng,

tăng 13% so với thực hiện năm 2008, đạt 60% so với kế hoạch năm 2009. Chi nhánh
đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Với nhiều hình thức huy
động, Chi nhánh đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau từ những khoản gửi
tiết kiệm của dân cư cho đến các khoản tiền gửi thanh tốn rất lớn của các tổng cơng
ty. Ngồi chất lượng phục vụ khách hàng, Chi nhánh cịn có địa điểm rất thuận tiện
cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách đến giao
dịch tại chi nhánh. Kết quả cụ thể về tình hình huy động vốn được trình bày trong

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bảng sau:

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT
Đơn vị: triệu đồng, USD, EUR
Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Tổng NV huy động

358,578

417,636

927,320

1,049,875

59,058

16 509,684

122

122,555


13

1. Nội tệ

276,805

333,598

829,128

889,201

56,793

21 495,530

149

60,073

7

- TG Dân cư

184,739

203,207

281,392


328,329

18,468

10

78,185

38

46,937

17

299

63,136

13

Chỉ tiêu

Năm 2009

So sánh 2007-2006

So sánh 2008-2007

(+) (-)


(+) (-)

(%)

(%)

So sánh 2009-2008
(+) (-)

(%)

- TG TCKT
2. Ngoại tệ (quy
đổi)

88,470

124,608

497,736

560,872

36,138

41 373,128

77,621


76,393

98,192

160,674

-1,228

-2

21,799

29

62,482

64

- TG Dân cư

73,522

66,219

97,444

151,437

-7,303


-10

31,225

47

53,993

55

- TG TCKT

4,099

5,188

748

9,237

1,089

27

-4,440

-86

8,489


1,135

4,635,147 4,572,911 4,564,865

6,598,440

-62,236

-1

-8,046

0 2,033,575

45

3

-6,540

-8

40,885

53

26 456,242

106


758,207

86

42

103

21,597

104

a. USD (nguyên tệ)
Quy đổi
b. EUR (nguyên tệ)

81,773

84,038

77,498

118,383

2,265

339,852

429,584


885,826

1,644,033

89,732

Quy đổi
7,189
10,189
20,694
42,291
3,000
Ngoại tệ quy đổi ra VNĐ
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh hàng năm của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT )

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)

10,505


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua các số liệu trên ta có thể thấy được nguồn vốn huy động các năm sau tăng
trưởng hơn các năm trước, chủ yếu là tăng tiền gửi tiết kiệm dân cư. Tiền gửi bẳng

nội tệ luôn chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi ngoại tệ hầu như
không đáng kể. Chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, giảm các nguồn
tiền gửi kỳ hạn ngắn không ổn định, tập trung chiến lược huy động các nguồn vốn ổn
định của các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và
đảm bảo khả năng thanh khoản. Thực hiện các chương trình khuyến mại, tặng quà
cho khách hàng, thay đổi nhanh nhậy lãi suất phù hợp với thị trường nhằm giữ ổn
định nguồn vốn trong cuộc đua tăng lãi suất của hệ thống ngân hàng những tháng
cuối năm. Các sản phẩm tiền gửi mới như: Tiết kiệm dự thưởng chào mừng ngày
Quốc tế lao động 1/5/2009; Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng, Chứng chỉ tiền
gửi mừng xuân Canh Dần, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước cũng thu hút được phần
nào khách hàng gửi tiền nhưng kết quả không như mong đợi.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Chi nhánh đã có những biện pháp quản lý tốt hạn mức dư nợ và kết quả là
tổng dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm. Trong đó dư nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2. Tình hình dư nợ tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu


2006

2007

2008

2009

So sánh 2007-2006

So sánh 2008-2007

So sánh 2009-2008

(+) (-)

(+) (-)

(+) (-)

(%)

(%)

(%)

Tổng dư nợ

114.999 190.180 333.154


508.918

75.181

65

142.974

75

175.764

53

1. Dự nợ NH

65.100 130.828 226.996

327.077

65.728

101

96.168

74

100.081


44

Ngoại tệ

3.500

370

19.984

3.500

-3.130

-89

19.614

5.301

Nợ xấu
2. Dư nợ
TDH

4

6.620

17.460


4

6.616

165.400

10.840

164

59.352 106.158

181.841

9.453

46.806

79

75.683

71

27.699

8.701

13.511


155

5.487

25

Nợ xấu
168
170
2.716
168
2
Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh hàng năm của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT )

1

2.546

1.498

Ngoại tệ

49.899

8.701

22.212


19

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thơng qua bảng có thể thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần
và ổn định, cho vay ngắn hạn thường chiếm gần 70% tổng dư nợ cho vay. Đây là loại
hình cho vay chủ yếu của chi nhánh. Cho vay trung và dài hạn có tăng qua các năm
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ (~35%). Sở dĩ có kết quả này là do
tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh, diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Việc chuyển đổi cơ cấu không theo kịp tốc độ đô thị hóa, nơng dân mất tài sản khơng
có nghề phụ, trong khi đó khách hàng chính của chi nhánh lại là các hộ nông dân sản
xuất kinh doanh. Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng trên địa bàn
cũng tạo thêm những khó khăn trong việc kinh doanh của chi nhánh.
1.1.3.3. Hoạt động tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2009: 509 tỷ đồng, tăng so với đầu
năm: 176 tỷ đồng, tốc độ tăng 53%. Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế (509 tỷ
đồng) so với tổng nguồn vốn (không bao gồm tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính) 844 tỷ đồng, đạt 60,3%. Dư nợ cho vay doanh nghiệp đến
31/12/2009: 466 tỷ đồng, tăng so với đầu năm: 155 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 50%;
chiếm 91,6% dư nợ cho vay nền kinh tế tại chi nhánh. Số doanh nghiệp đang quan hệ
tín dụng với chi nhánh: 58; số doanh nghiệp có trên địa bàn là: 30.000, chiếm tỷ trọng

0,19%.
Trong đó:
a. Dư nợ phân theo loại tiền cho vay:
Cho vay bằng nội tệ: 418 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,7% tổng dư nợ cho vay
doanh nghiệp.
Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi): 48 tỷ đồng, chiểm tỷ trọng 10,3% tổng dư
nợ cho vay doanh nghiệp.
b. Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: 304 tỷ đồng, chiếm 65,2% tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp.
Cho vay trung hạn: 139 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng dư nợ cho vay doanh
nghiệp.
Cho vay dài hạn: 23 tỷ đồng, chiếm 5 % tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

c. Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh
tế.
* Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp:
- Cho vay doanh nghiệp lớn:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 2; dự nợ đến 31/12/2009: 34 tỷ đồng, giảm 62 tỷ

đồng so đầu năm; chiếm 7,3% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm
6,7% so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 56; dự nợ đến 31/12/2009: 432 tỷ đồng, tăng 217 tỷ
đồng so đầu năm; chiếm 93% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 85
% so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
* Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 5; dự nợ đến 31/12/2009: 67 tỷ đồng, tăng 21 tỷ
đồng so đầu năm; chiếm 14,4 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm
13,2 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 52; dự nợ đến 31/12/2009: 395 tỷ đồng, tăng 134 tỷ
đồng so đầu năm; chiếm 85 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 77,6
% so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Dư nợ cho vay Hợp tác xá:
Số Hợp tỏc xó đang quan hệ: 1; dự nợ đến 31/12/2009: 4 tỷ đồng, không tăng, giảm
so đầu năm; chiếm 0,86 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 0,79 %
so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

88


d. Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế:
STT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2
3.3
4
4.1
4.2
4.3

Ngành, lĩnh vực

Ngành nơng nghiệp.
Trong đó:
Cho vay thu mua lương thực
Chế biến xuất khẩu cá tra,

cá basa
Cho vay XK cà phê
Ngành mía đường
Khác
Ngành cơng nghiệp.
Trong đó:
Ngành thép
Ngành điện
Ngành xi măng
Khác
Ngành xây dựng
Ngành giao thông
Ngành kinh doanh bất động
sản
Khác
Ngành Thương mại - Dịch
vụ. Trong đó:
Nhập khẩu. Trong đó:
Nhập khẩu phân bón, thuốc
BVTV
Nhập khẩu thức ăn chăn
ni
Nhập khẩu xăng dầu
Xuất khẩu. Trong đó:
Cho vay ưu đãi xuất khẩu
Khác

Doanh
số cho
vay



nợ
(tỷ

12

Tỷ trọng
(%)
Tổng
dư Tổng
nợ

nền
nợ
kinh DN
tế
3.85
2.57

12
196,8

3.85
45.6

44,5
0
0
467,9

540,9
161,8
33,2

17,1

3.36

2.57
42.2
4
3.67

179,7
207,8
62,1
32,2

42.24
40.84
12.21
6.32

38.57
44.59
13.33
6.9

345,9
128,6


113,5
49,4

22.31
9.71

24.35 30,5
10.6 27,3

26.85%
55.16

49,4

9.71

10.6

55.16

31,2

Tăng (giảm) so
với năm 2008
Tuyệt
đối
(tỷ
đồng)


Tương
đối
(%)

6,8

56.74

6,8
75,4

56.74
38.28

-19,2

-112.1

94,5
99,2
38,4
30,3

52.6
47.74
61.79
94.33

0
0

0
0
31,2
512,5

0
0
0
0
0
0
128,6

27,3

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Tổng cộng

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

88

1,213


466

100

100

155

50

(Nguồn: Tổng kết tín dụng doanh nghiệp của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT )


Về chất lượng tín dụng:

Tổng nợ xấu đến 31/12/2009 (nhóm 3,4,5): 20 tỷ đồng; tỷ trọng: 3.9% so với
tổng dư nợ. Trong đó:
Nợ xấu cho vay doanh nghiệp: 19.5 tỷ đồng, tăng 19,5 tỷ đồng so với năm
2008.
* Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh: 3.8%
* Tỷ lệ nợ xấu so với cho vay doanh nghiệp: 4.2%, trong đó:
- Nợ xấu cho vay doanh nghiệp nhà nước: 0
- Nợ xấu cho vay doanh nghiệp tư nhân: 0
Nợ xấu cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 19.5 tỷ đồng
+ Tỷ lệ nợ xấu /tổng nợ xấu cho vay doanh nghiệp: 100%
+ Tỷ lệ nợ xấu /tổng nợ xấu toàn chi nhánh: 98%
- Nợ xấu cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: 0
* Đánh giá thực trạng nợ xấu: Nợ xấu toàn chi nhánh: 20 tỷ, trong đó, nợ xấu
doanh nghiệp là 19,5 tỷ đồng, chiếm 98% nợ xấu toàn chi nhánh và 100% nợ xấu là ở
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong số 19,5 tỷ đồng nợ xấu, chỉ ở 2 doanh nghiệp,

đó là:
- Cụng ty cổ phần DV,TM và Cụng nghiệp Hà Nội: 17,1 tỷ đồng;
- Công ty cổ phần sáng tạo Bách Hợp: 2,4 tỷ đồng.
1.1.3.4. Trích lập dự phịng và xử lý rủi ro:
+ Trích lập dự phịng rủi ro:
- Nguồn dự phịng năm 2009: 6.254,8 triệu
Trong đó: Dự phịng chung:

862,3 triệu

Dự phịng cụ thể: 5.392,5 triệu
- Số trích lập đến 31/12/2009: 2.129 triệu đạt kế hoạch giao
+ Xử lý rủi ro
___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Số dư nợ xử lý rủi ro năm 2008: 8.688 triệu
- Số xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 0
- Số thu hồi nợ xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 417 triệu đạt 15.44% kế hoạch năm
2009.
- Dư nợ xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 8.271 triệu.
1.1.3.5. Các hoạt động dịch vụ:

+ Bảo lãnh trong nước:
- Số món phát hành: 574 món
- Dư nợ bảo lãnh: 306.871 triệu
- Thu phí: 6.653 triệu đồng tăng 60% so với năm 2008. Hạch toán vào thu nhập năm
2009: 3.432 triệu đồng.
+ Dịch vụ TTQT
- Mở và thanh toán L/C nhập khẩu: 139 món trị giá 13.950 ngàn USD
- Chuyển tiền nước ngồi, nhờ thu hàng nhập:

437 món trị giá 17.470 ngàn USD

- Hàng xuất khẩu ( L/C xuất, nhận tiền về): 140 món trị giá 13.240 ngàn USD
- Thanh tốn biên mậu: 111 món trị giá 14.776.694 CNY
- Chuyển tiền phi thương mại: 04 món trị giá 57.023,57USD
- Thu phí: 865 triệu tăng 57% so với năm 2008
+ Dịch vụ chuyển tiền trong nước: thu phí 1.315 triệu tăng 151% so với năm 2008
+ Dịch vụ Western: thu phí 69 triệu, tăng 21% so với năm 2008
+ Dịch vụ thẻ: Phát hành 1.609 thẻ ATM tăng 516 thẻ so với năm 2008, 19 thẻ Visa
tăng 16 thẻ so với năm 2008, 11 thẻ Master.
+ Lãi Kinh doanh ngoại tệ: 414 triệu tăng 100% so với năm 2008.
1.1.3.6. Kết quả tài chính:
+ Tổng thu: 197.393 triệu đồng, tăng 82.85% so với năm 2008
- Thu lãi cho vay:

51.276 triệu

- Thu phí thừa vốn: 137.502 triệu

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp

Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thu dịch vụ: 9.052 triệu tăng 69% so với cùng kỳ năm trước, đạt 114% kế hoạch
giao, hạch toán vào thu nhập năm 2009: 6.229 triệu đồng.
+ Tổng chi: 185.282 triệu tăng 89.84% so với năm 2008
- Trả lãi tiền gửi:

156.427 triệu

- Chi lương:

4.218 triệu

- Bốn khoản chi:

3.727 triệu chiếm 2% tổng chi

- Chi tài sản:

6.667 triệu

- Chi DPRR và bảo hiểm TG :


2.647 triệu

+ Quỹ thu nhập chưa lương: 16.329 triệu đạt 105,3% kế hoạch giao
+ Hệ số tiền lương đạt được 1,29
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đống Đa
NHNo & PTNT:
1.2.1. Mục đích và căn cứ thẩm định:
1.2.1.1. Căn cứ thẩm định:
Các cán bộ thẩm định của Chi nhánh sẽ dựa vào các căn cứ sau để thẩm định
dự án đầu tư:
- Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 390/1997/QĐ-NHNN5
ngày 22 tháng 11 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Căn cứ Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam V/v ban hành Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng;
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam kỳ họp lần thứ XX.
- Căn cứ vào pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10/5/1988.
- Luật doanh nghiêp nhà nước ngày 20/4/1995.
- Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999.
- Luật đầu tư nước ngoài tại VN ngày 2/1/1996 và luật sửa đổi ,bố sung 1 số
diều của luật đầu tư nước ngoài tại VN số 18/2000/QH 10 ngày 09/06/2000.
- Luật HTX ngày 20/3/1996.
___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân


88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nghị định 59/CP và nghị định 27/CP của CP về chế độ tài chính đối với
DNNN.
- Nghị định 52/CP ,nghị định 88/CP và các văn bản khác có liên quan về công
tác ĐTXD.
- Quy chế cho vay hiện hành của tổ chức tín dụng đối với khách nhàng cà các
quy định về bảo đảm tiền vay đang có hiệu lực.
- Quy điịnh số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 cảu bộ tài chính ban hành
chế độ kế tốn đối với doanh nghiệp.
- Căn cứ định mức kinh tế kĩ thuật theo từng ngành nghề ,vật ni,cây trồng
do các cơ quan có cức năng ban hành.
- Căn cứ tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương,khu vực
trong cả nước.
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2.1.2. Mục đích thẩm định:
* Về phía nhà đầu tư:
Thơng thường, khi xảy ra quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tử phải cân
nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong cùng
một giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề, những chi tiết kỹ thuật… của
dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp bị
hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội mới. Điều đó làm giảm tính
chính xác trong phán đốn của họ.
Cơng tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này, giúp
doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa ra
những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.
* Về phía Ngân hàng:

Việc cho vay trải qua ba giai đoạn:
•Xem xét trước khi cho vay
•Thực hiện cho vay
•Thu gốc thu lãi
Ba giai đoạn này là một quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn có một ý

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghĩa nhất định ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản vay. Để có một khoản vay
chất lượng là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh. Nhưng nó là
một điều cực kỳ khó khăn và Chi nhánh vẫn thất bại khi cho vay vì thực tế vận động
xã hội và thị trường luôn tồn tại không cân xứng về thông tin đầy đủ về nhau, do đó
dẫn đến những hiểu biết sai lệch. Giữa Chi nhánh và người vay cũng xảy ra tình trạng
như vậy. Ngân hàng khơng có những thơng tin đầy đủ về khách hàng dẫn đến Ngân
hàng có thể thực hiện những khoản cho vay sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó thì
Chi nhánh phải ln cân nhắc đắn đo, xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác
định những khách hàng tốt, khoản xin vay có chất lượng khi quyết định cho vay hạn
chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Do vậy trong ba giai đoạn trên, việc xem xét trước khi cho vay (bao gồm q
trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng) có ý nghĩa cực kì quan trọng,
ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt của giai đoạn sau. Giai

đoạn này được Chi nhánh tiến hành rất kĩ lưỡng với nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc
thù để đảm bảo, an toàn chất lượng.
Hơn nữa, với chức năng quản lí và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
hoạt động Ngân hàng có tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác khơng có được.
Như đã nói ở trên, so với kinh doanh của các ngành kinh tế khác thì hoạt động Ngân
hàng có nhiều rủi ro hơn cả. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, ngành Ngân hàng
phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành
phần kinh tế. Việc Ngân hàng cho vay không thể không cần biết doanh nghiệp sử
dụng vốn làm gì, quan niệm đơn giản là chỉ cần trả nợ, hoàn toàn là một quan niệm sai
lầm và thụ động. Theo quan niệm kinh doanh hiện nay thì Ngân hàng và doanh nghiệp
là bạn hàng. Mà đã là bạn hàng của nhau thì khi xác lập quan hệ phải tìm hiểu và
thăm dò lẫn nhau, đặt ra cho nhau những điều kiện đảm bảo lợi ích cho cả đơi bên.
Chính vì vậy, mà Chi nhánh trước khi quyết định cho vay phải luôn đối mặt với hàng
loạt câu hỏi khác nhau: Cho ai vay? Vay như thế nào? Cho vay trong thời gian bao lâu?
Quản lí các khoản vay như thế nào? Thu gốc và lãi ra sao?
Bên cạnh đó một nguồn vốn quan trọng được Chi nhánh sử dụng cho vay là tiền
gửi của khách hàng. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì bên cạnh mục tiêu lợi
nhuận, Chi nhánh còn phải đảm bảo an tồn và thanh khoản tức là phải hoạt động có
trách nhiệm với những đồng tiền của khách hàng và phải thoả mãn bất cứ một nhu
cầu rút tiền nào của khách hàng vào bất cứ thời điểm nào.
___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đây là bài toán phức tạp mà Ngân hàng cần phải tìm lời giải đáp. Quá trình
tìm lời giải đúng cho bài tốn này chính là cơng tác thẩm định các khoản cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, vấn đề cơ bản mà Chi nhánh phải quan tâm để đưa ra
một quyết định cho vay là hiệu quả và an tồn vốn của Chi nhánh.
Nói đến dự án đầu tư là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do vậy
quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của Ngân
hàng. Tuy nhiên không phải dự án nào cần vốn Chi nhánh cũng đáp ứng. Chi nhánh
chỉ cho vay đối với những dự án có khả thi, tính đựơc khả năng sinh lời của dự án…
Muốn vậy Chi nhánh sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp vào Chi nhánh dự án đầu tư
trên cơ sở dự án đầu tư cùng với các nguồn thông tin khác, Chi nhánh sẽ tiến hành
tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định về tính khả thi của dự án.
Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan
trọng đối với các tổ chức tín dụng nó thể hiện:
Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lơgíc tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự án xu hướng
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng
được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây là
căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những
rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng
cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn.
Thế nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì Chi
nhánh khơng chỉ cần dừng lại ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục kiểm tra
trong, sau quá trình cho vay, đảm bảo vốn của Ngân hàng được sử dụng đúng mục
đích, đem lai hiệu quả thực sự.
* Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan:
Chúng ta biết rằng vấn đề thiếu vốn đang rất phổ biến ở nước ta. Trong điều
kiện hiện nay cơ sở hạ tầng còn rất nghèo nàn, lạc hậu như hiện nay thì việc đầu tư là

rất cần thiết. Tuy nhiên, với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng các dự án đầu tư lại rất lớn
thì quyết định vốn cho dự án nào là rất quan trọng và khó khăn muốn có quyết định
này người ta phải tiến hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lựa chọn được đầu tư là dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được
nhắc đến ở đây không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả
xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng
khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường.
Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh
giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục
tiêu, quy hoạch, quy mơ và hiệu quả.
Tóm lại, vài nét nêu trên đã phần nào khắc hoạ được mục đích của cơng tác
thẩm định dự án đầu tư. Chúng ta phải thừa nhận rằng đây là một cơng việc hết sức
quan trọng. Nó có vai trị trên cả tầm vĩ mơ (xã hội) và tầm vi mô (Ngân hàng, doanh
nghiệp). Bởi lẽ nếu làm tốt công tác thẩm định không những đem lại hiệu quả cao
cho hoạt động tín dụng, bảo đảm an tồn vốn cho Ngân hàng mà khi nhìn vào đó, các
Ngân hàng, tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ an tâm hơn khi lựa
chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua các Ngân hàng trong nước, đặc biệt là NHTM
quốc doanh. Chính các yếu tố đó địi hỏi Chi nhánh phải tiếp tục đổi mới và khơng

ngừng nâng cao quy trình thẩm định dự án đầu tư.

1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Sơ đồ quy trình:

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Yêu cầu
thẩm định

Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn

Cán bộ
thẩm
định tiếp
nhận hồ



Kiểm tra
xem xét
tính đầy
đủ, hợp lệ
của hồ sơ

Ban tín dụng hoặc hội
đồng tín dụng ra quyết
định cho vay

Tiến
hành
thẩm
định

Lập
tờ
trình
thẩm
định

Hồn
tất hồ
sơ và
giải
ngân

Trưởng phịng tín
dụng đánh giá, xem

xét lại, cho ý kiến đề
xuất

Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ tín dụng được phân cơng giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn
có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các
điều kiện vay vốn theo quy định.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định sau
đó trình cho trưởng phịng tín dụng. Trưởng phịng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ
tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định
trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện:

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tài chính, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự

án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu
lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về
khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả
thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tồn bộ hồ sơ và tờ
trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phịng tín dụng. Trưởng phịng
tín dụng xem xét, kiểm sốt về nghiệp vụ, thơng qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng
chỉnh sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp,
xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thơng tin về tình
hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
- Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu
có) do phịng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc khơng cho vay:
+ Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản);
+ Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành
của NHNo Việt Nam;
+ Nếu khơng cho vay thì thơng báo cho khách hàng biết.
- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay đựơc chuyển cho kế toán
thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho
khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Thời gian thẩm định cho vay:
+ Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm
việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung,
dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông
tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay
phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
+ Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5
ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho
vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp

lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi
___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời gian không quá
5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung,
dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc
không chấp thuận.
- NHNo nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết cơng khai thời hạn tối đa thẩm
định cho vay theo quy định.
- Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, phù
hợp với Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định này.
1.2.3. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng:
1.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Trong phương pháp này, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án theo
một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
Thẩm định tổng quát: Khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ
tiến hành kiểm tra tổng quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp,
tính hợp lý của dự án như việc xem xét hồ sơ vay vốn đã đầy đủ giấy tờ theo quy
định của ngân hàng hay khơng sau đó dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét

tổng quát, phát hiện những vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý của dự án. Thẩm định tổng
quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý
của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
Thẩm định chi tiết: Sau khi thẩm định tổng quát, các cán bộ tín dụng đi sâu
vào thẩm định chi tiết, khách quan, khoa học từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp
đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị
trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong giai đoạn
thẩm định chi tiết, nếu thấy hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng chưa đầy đủ theo quy
định của ngân hàng hay năng lực của chủ đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu của dự án
hoặc dự án không khả thi về mặt tài chính... thì cán bộ thẩm định đưa ra những ý kiến
đánh giá đồng ý hay sửa đổi bổ xung hoặc khơng thể chấp nhận được, bác bỏ tồn bộ

___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

88

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
Cán bộ thẩm định áp dụng trong thẩm định những nội dung sau:
- Thẩm định năng lực của chủ đầu tư.
- Thẩm định nguồn tài trợ và cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
- Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư.

- Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
- Thẩm định khả năng trả nợ của dự án.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp phổ biến được các cán bộ thẩm định áp dụng, các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng,
đang hoạt động. Cán bộ thẩm định tiến hành so sánh theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp cơng trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân cơng, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoạc các
chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh các cán bộ thẩm định vận dụng
phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp nhằm tiết
kiệm chi phí và thời gian thẩm định. Các cán bộ hết sức tranh thủ ý kiến đóng góp của
các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược) và luôn tránh khuynh
hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khn ảnh hưởng đến kết quả của dự án sau
này.
Theo phương pháp này các cán bộ áp dụng thẩm định những nội dung sau:
___________________________________________________________________
SV: Đỗ Ngọc Diệp
Lớp Kinh Tế Đầu Tư 48B(QN)



×